Giáo án Lớp 9 môn Ngữ văn - Tuần 1: Tiết 1: Bài 1: Phong cách Hồ Chí Minh

Giáo án Lớp 9 môn Ngữ văn - Tuần 1: Tiết 1: Bài 1: Phong cách Hồ Chí Minh

  Thấy được vẽ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

  Từ lòng kính yêu tự hào về Bác, Hs có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.

B. Chuẩn bị:

  Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, các tư liệu liên quan.

  Học sinh: Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa,.

 

doc 167 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 2782Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 9 môn Ngữ văn - Tuần 1: Tiết 1: Bài 1: Phong cách Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 1: 	 
TIẾT 1: 	 §1 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
Mục tiêu cần đạt: 
Giúp Hs: 
Thấy được vẽ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. 
Từ lòng kính yêu tự hào về Bác, Hs có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
Chuẩn bị: 
Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, các tư liệu liên quan...
Học sinh: Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa,...
Các bước lên lớp:
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh.
Bài mới: 
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bậc trong phong cách Hồ Chí Minh. 
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
Phương Pháp
Nội Dung
Ghi chú
Gv đọc mẫu 1 đoạn
Gọi Hs đọc tiếp theo.
Hs đọc phần chú thích.
Gv giảng thêm những chú thích khó.
Gv đặc câu hỏi: Trong cuộc đời hoạt động CM đầy gian nan vất vả, chủ tịch Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá từ phương Đông tới phương Tây. Người có hiểu biết sâu rộng nền văn hoá các nước châu Á, Âu, Phi, Mĩ. Để có vốn tri thức sâu rộng ấy, Bác Hồ đã:
Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ.
Qua công việc, qua lao động mà học hỏi
Học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc
 Điều quan trọng là Người đã tiếp thu 1 cách có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài:
Không chịu ảnh hưởng 1 cách thụ động;
Tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời với việc phê phán những hạn chế, tiêu cực;
Trên nền tản văn hoá dân tộc mà tiếp thu những tinh hoa, những ảnh hưởng quốc tế.
Tìm hiểu văn bản
Tác giả...
Bố cục: 2 phần
Phần 1: Từ đầu đến “hiện đại”.
Phần 2: Phần còn lại
Phân tích:
a. Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh tạo nên một nhân cách, một lối sống rất Việt Nam, rất phương Đông nhưng cũng đồng thời cũng rất mới, rất hiện đại.
Cũng cố:
Hs luyện Đọc từ đầu đến “hiện đại”
Dặn dò:
 - Đọc lại bài.
 - Chuẩn bị tốt các câu hỏi còn lại.
TIẾT 2:
Mục tiêu cần đạt: 
Giúp Hs: 
Thấy được vẽ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. 
Từ lòng kính yêu tự hào về Bác, Hs có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
Chuẩn bị: 
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, các tư liệu liên quan...
Học sinh: Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa, các tư liệu liên quan
Các bước lên lớp:
Ổn định: 1 phút
 Kiểm diện sỉ số
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
? Vốn tri thức văn hoá nhân loại của Bác sâu rộng như thế nào?
? Vì sao Người lại có được vốn tri thức như vậy?
Bài mới:
 ... Chúng ta cùng tìm hiểu phần tiếp theo của bài... 
Phương Pháp
Nội Dung 
Ghi chú 
Hs đọc lại đoạn từ: “Lần đầu tiên...” đến hết.
Gv đặc câu hỏi:
? Lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông của Bác Hồ được hiểu như thế nào?
Hs trình bày cá nhân.
Gv nhận xét: Ở cương vị lảnh đạo cao nhất của Đảng và nhà nước nhưng chủ tịch Hồ Chí Minh lại có một lối sống vô cùng giản dị:
Nói ở, nói làm việc đơn sơ: “chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao” như cảnh làng quê quen thuộc; “chiếc nhà sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp bộ chính trị, làm việc và ngủ”...
Trang phục hết sức giản dị: “bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ”; tư trang ít ỏi...
Ăn uống đạm bạc: “Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa”...
? Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao.
Hs thảo luận nhóm, trình bày
Gv nhận xét: Lối sống giản dị, đạm bạc của chủ tịch Hồ Chí Minh lại vô cùng thanh cao, sang trọng:
Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó
Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, hơn người.
Đây là cách sống có văn hoá đã trở thành 1 quan niệm thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản dị tự nhiên.
? Nêu cảm nhận của em về những nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh?
Hs trình bày cá nhân.
Gv nhận xét: lối sống rất dân tộc, rất VN trong phong cách Hồ Chí Minh.
? Em hãy cho biết những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài?
Hs trình bày cá nhân.
Gv nhận xét, chốt ý.
b. Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của chủ tịch Hồ Chí Minh:
Nói ở, làm việc đơn sơ.
Trang phục hết sức giản dị
Ăn uống đạm bạc
Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất VN
c. Những biện pháp nghệ thuật trong văn bản:
Kết hợp kể và bình luận. Đan xen 1 cách tự nhiên.
Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu
Đan xen thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, cách dùng từ Hán Việt
Sử dụng nghệ thuật đối lập.
(Vĩ nhân - giản dị, gần gủi)
Hoạt động 3: Tổng kết
 Hs rút ra ý nghĩa của việc học tập, rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh – Liên hệ gd Hs
Tổng kết:
(ghi nhớ SGK)
Củng cố: (7 phút)
Hs kể lại những câu chuyện về lối sống giản dị của Bác.
Dặn dò: (2 phút)
 - Tìm thêm những mẫu chuyện về Bác.
 - Luyện đọc ở nhà.
 - Soạn bài: “Đấu tranh ... hòa bình”.
 (Đọc soạn theo câu hỏi SGK)
TIẾT 3: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
Mục tiêu cần đạt: 
Giúp Hs: 
Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
Chuẩn bị: 
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, các tư liệu liên quan...
Học sinh: Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa, các tư liệu liên quan.
Các bước lên lớp:
Ổn định: (1 phút)
 Kiểm diện sỉ số
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra phần soạn của Hs
Bài mới:
 Để giao tiếp tốt, các em cần nắm chắc phương châm hội thoại. Vậy phương châm hội thoại là gì. Bài học hôm nay sẽ giải thích rõ điều đó.
Hoạt động 1: Phương châm về lượng.
Phương Pháp
Nội Dung 
Ghi chú 
Bước 1: Gv hướng dẫn Hs đọc đoạn đối thoại và trả lời câu hỏi: Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An cần biết không?...
Hs trả lời cá nhân.
Gv nhận xét: Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. Điều mà An muốn biết là 1 địa điểm cụ thể nào đó như ở bể bơi thành phố, sông, hồ, biển... Nói mà không có nội dung diễn nhiên là 1 hiện tượng không bình thường trong giao tiếp, vì câu nói ra trong giao tiếp bao giờ cũng cần truyền tải 1 nội dung nào đó . Từ đó có thể rút ra bài học: khi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
 Bước 2:
 Gv hướng dẫn Hs đọc lại truyện Lợn cưới, áo mới. Và trả lời câu hỏi:
? Vì sao truyện này lại gây cười? Lẽ ra anh có “lợn cưới” và anh có “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời? Như vậy, cần tuân thủ điều gì khi giao tiếp?
Hs trả lời cá nhân.
Gv nhận xét:
 Truyện này gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. Lẽ ra chỉ cần hỏi “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” Và chỉ cần trả lời: “(Nãy giờ) tôi chẳng thấy có con lợn nào chạy qua đây cả”. Þ Trong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.
 Bước 3: Hệ thống hóa kiến thức. Gv gọi 1 Hs đọc phần ghi nhớ.
I. Phương châm về lượng.
* Ghi nhớ: Khi giao tiếp, cần nói có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa (phương châm về lượng)
 Hoạt động 2: Phương châm về chất.
Bước 1: Gv hướng dẫn Hs đọc lại truyện cười Quả bí khổng lồ và yêu cầu các em trả lời câu hỏi:
? Truyện này phê phán điều gì?
? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
Hs trả lời cá nhân.
Gv nhận xét:
 Truyện cười phê phán tính nói khoác. Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật.
Bước 2: Hệ thống hóa kiến thức.
 Gv gọi 1 Hs đọc phần ghi nhớ.
I. Phương châm về chất:
Ghi nhớ:
Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực (phương chyâm về chất)
Hoạt động 3: Luyện tập.
Bài 1:
+ Hai Hs phân tích lỗi trong câu.
+ Gv nhận xét
Bài 2:
+ Mỗi Hs điền 1 câu
+ Gv sữa chữa.
 (phương châm hội thoại về chất).
Bài 3:
Một Hs đọc truyện, và trả lời.
Gv nhận xét: Người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng (hỏi một điều rất thừa.)
1.
Thừa cụm từ nuôi ở nhà.
Thừa cụm từ có hai cánh.
2.
... nói có sách, mách...
... nói dối
... nói mò
... nói nhăng nói cuội
... nói trạng
3.
Củng cố: (7 phút)
Hs nhắc lại ghi nhớ.
Dặn dò: (2 phút)
Học bài, làm bài tập 4, 5.
Soạn bài: “Các phương châm hội thoại” (TT).
TIẾT 4: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT 
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
Mục tiêu cần đạt: 
Giúp Hs: 
Hiểu được một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
Chuẩn bị: 
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa.
Các bước lên lớp:
Ổn định: 1 phút
 Kiểm diện sỉ số
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra phần soạn của Hs.
Bài mới:
 ... Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
Hoạt động 1: Ôn lại kiến thức về văn bản thuyết minh và các phương pháp
thuyết minh.
Phương Pháp
Nội Dung 
Ghi chú 
Gv nêu câu hỏi:
? Văn bản thuyết minh có những tính chất gì? Nó được viết ra nhằm mục đích gì? Cho biết các phương pháp thuyết minh thường dùng.
Hs trả lời cá nhân.
Gv nhận xét: Các phương pháp định nghĩa, phân loại, nêu ví dụ, liệt kê, số liệu, so sánh,...
I.Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
Ôn tập văn bản thuyết minh.
Chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn...
Cấp cấp tri thức về đặc điểm, tính chất của sự việc, hiện tượng,...
Nêu định nghĩa giao tiếp, phân loại liệt kê...
Hoạt động 2: Đọc và nhận xét kiểu văn bản thuyết minh có sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật.
Bước 1: Cho Hs đọc văn bản Hạ Long – Đá và nước
Bước 2: Gv nêu câu hỏi: 
 Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng? Văn bản ấy có cung cấp tri thức về đối tượng không? Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê không?
+ Hs trình bày cá nhân.
+ Gv nhận xét.
Bước 3: Gv nêu câu hỏi: Vấn đề kì lạ của Hạ Long là vô tận được tác giả thuyết minh bằng cách nào? Ví dụ, nếu như chỉ dùng phương pháp liệt kê: Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều hang động lạ lùng thì đã nêu được sự kì lạ của hạ long chưa? Tác giã hiểu sự kì lạ này là gì? Hãy gạch dưới câu văn nêu khái quát sự kì lạ của hạ long.
Hs thảo luận, trình bày.
Gv nhận xét: 
 “Chính Nước ... có tâm hồn”
Bước 4: Tác giả đã sử dụng các biện pháp tưởng tượng, liên tưởng như thế nào để giải thích sự kì lạ của Hạ Long
Nước tạo nên sự di chuyển... sự thú vị của cảnh sắc
Tuỳ theo tốc độ và di chuyển của du khách,... biến hoá đến lạ lùng...
 Sau mỗi đổi thay tốc độ quan sát, tốc độ di chuyển, ánh sáng phản chiếu... là sự miêu tả những biến đổi của hình ảnh đảo đá, biến chúng từ những vật vô tri thành vật sống động, có hồn.
Bước 5: kết và ghi  ...  tiếng Việt tương ứng đã giúp Hs học tốt hơn khi làm bài văn kể chuyện. Chẳng hạn, các văn bản tự sự trong sách ngữ văn đã cung cấp cho Hs các đề tài, nội dung và cách kể chuyện, cách dùng các ngôi kể, người kể chuyện, cách dẫn dắt, xây dựng và miêu tả nhân vật, sự việc...
Mở bài
Thân bài
Kết bài
Củng cố: (5 phút)
Hs nhắc lại nội dung ôn tập.
Gv khái quát lại nội dung cơ bản đã ôn.
Dặn dò: (2 phút)
Xem lại bài ôn - chuẩn bị KTTHHKI.
 TIẾT 82, 83: 	 KIỂM TRA TỔNG HỢP HKI
Mục tiêu cần đạt: 
Nhằm đánh giá:
Hệ thống kiến thức cơ bản của Hs về cả 3 phần (Đọc – hiểu văn bản, tiếng Việt và tập làm văn) trong SGK Ngữ văn 9, tập 1.
Khả năng vận dụng những kiến thức và kĩ năng ngữ văn đã học 1 cách tổng hợp, toàn diện theo nội dung và cách kiểm tra đánh giá mới.
Chuẩn bị: 
Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, các tư liệu liên quan...
Học sinh: Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa, các tư liệu liên quan...
Đề - Đáp án:
============================================================================================
TIẾT 84, 85: 	 NHỮNG ĐỨA TRẺ
 (Trích thời thơ ấu) 
Mục tiêu cần đạt: 
Giúp Hs: 
	Rung cảm trước những tâm hồn tuổi thơ trong trắng, sống thiếu tình thương và hiểu rõ nghệ thuật kể chuyện của Go-rơ-ki trong tiểu thuyết đoạn trích tự thuật này.
Chuẩn bị: 
Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, các tư liệu liên quan...
Học sinh: Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa, các tư liệu liên quan...
Các bước lên lớp:
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Tóm tắc truyện ngắn Cố Hương của Lỗ Tấn.
Bài mới: 
Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
Phương Pháp
Nội Dung 
Ghi chú 
Hs đọc chú thích *, SGK.
Gv nhấn mạnh thêm: Đây là tiểu thuyết tự thuật,người kể là Go-rơ-ki Xưng “tôi” kể chuyện đời mình ở ngôi thứ nhất.
Tiếp theo, Hs đọc văn bản và tìm hiểu chú thích.
Tác giả, tác phẩm
(Xem chú thích *, SGK)
Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản.
 Gv nêu câu hỏi: Thử chia bài văn thành 3 phần và đặt tiêu đề cho mỗi phần. Tìm những chi tiết xuất hiện ở cả phần 1 và phần 3 tạo nên sự kết nối chặt chẽ.
Hs trình bày cá nhân.
Gv nhận xét: Cách triển khai có nghệ thuật của người kể chuyện ở chỗ các yếu tố chủ chốt những đứa trẻ, những con chim, truyện cổ tích, người dì ghẻ, người bà hiền hậu xuất hiện ở phần đầu sẽ lại xuất hiện ở phần thứ 3 tạo nên sự kết nồi chặt chẽ và gây ấn tượng lắng đọng ở bạn đọc.
 Tìm hiểu văn bản.
Bố cục và các mối liên kết:
Tình bạn tuổi thơ trong trắng.
Tình bạn bị cấm đoán.
Tình bạn vẫn cứ tiếp diễn.
Củng cố: (5 phút)
Hs nhắc lại, tóm tắc lại truyện ngắn (đoạn trích)
Dặn dò: (2 phút)
Chuẩn bị phần tiếp theo.
============================================================================================
T2.	
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Hs tóm tắc lại đoạn trích.
Bài mới: 
Phương Pháp
Nội Dung 
Ghi chú 
 Gv nêu tiếp câu hỏi 2,SGK: Xem xét hoàn cảnh của chú bé A-li-ô-sa, ba đứa con đại tá Ốp-xi-an-ni-cốp và quan hệ giữa 2 gia đình để lí giải vì sao tình bạn tuổi thơ trong trắng ấy để lại ấn tượng sâu sắc cho nhà văn,...
Hs trình bày.
Gv nhận xét:
 Ông bà ngoại của A-li-ô-sa là hàng xóm với đại tá Ốp-xi-an-ni-cốp, nhưng hai gia đình thuộc 2 thành phần XH khác nhau, 1 bên là dân thường, 1 bên là quan chức giàu sang, nên Ốp-xi-an-ni-cốp không cho những đứa con của mình chơi với A-li-ô-sa (“Đứa nào gọi nó sang?”, “Cấm không được đến nhà tao !”).
 Do sự tình cờ, A-li-ô-sa góp sức cứu đứa nhỏ bị rơi xuống giếng, nên ba đứa trẻ nhà Ốp-xi-an-ni-cốp biết được tấm lòng của A-li-ô-sa và rũ A-li-ô-sa sang chơi.
 A-li-ô-sa mất bố, mẹ lại đi lấy chồng khác, có mẹ mà như không, lại thường bị ông ngoại đánh đòn, chỉ có bà ngoại là người hiền hậu. Qua trò truyện, A-li-ô-sa biết mấy đứa bạn mới quen kia tuy sống trong cảnh giàu sang, nhưng cũng chẳng sung sướng gì, mẹ chết, sống với dì ghẻ, lại cũng bị bố cấm đoán, đánh đòn...
 Gv nêu tiếp câu hỏi 3,SGK: Tìm trong bài văn rồi phân tích, bình luận 1 số hình ảnh của ba đứa trẻ hàng xóm qua sự cảm nhận tinh tế của A-li-ô-sa.
Hs phân tích.
Gv nhận xét:
® Trước khi quen thân, nhìn sang hàng xóm, A-li-ô-sa chỉ biết: “Ba đứa cùng mặc áo cánh và quần dài màu xám, cùng đội mũ như nhau. Chúng có khuôn mặt tròn, mắt xám và giống nhau đến nổi tôi chỉ có thể phân biệt được chúng theo tầm vóc”.
® Khi mấy đứa trẻ kể chuyện mẹ chết, chỉ còn dì ghẻ mà chúng gọi là “mẹ khác” rồi lặng đi, Go-rơ-ki kể: “Chúng ngồi sát vào nhau giống như những chú gà con”. So sánh chính xác khiến ta liên tưởng cảnh lũ gà con sợ hãi co cụm vào nhau khi nhìn thấy diều hâu, đồng thời thoát lên sự thông cảm của A-li-ô-sa với nỗi bất hạnh của các bạn nhỏ.
® Khi đại tá Ốp-xi-an-ni-cốp bất chợt xuất hiện, mắng: “Đứa nào gọi nó sang?”, Go-rơ-ki viết: “Tức thì cả mấy đứa trẻ lặng lẽ bước ra khỏi chiếc xe và đi vào nhà, khiến tôi lại nghĩ đến những con ngỗng ngoan ngoãn”. Đây là lần thứ 2 nhà văn dùng hình tượng so sánh này.
 Gv nêu câu hỏi 4,SGK: Chuyện đời thường và chuyện cổ tích được lồng vào nhau trong nghệ thuật kể chuyện của Go-rơ-ki như thế nào qua các chi tiết liên quan đến những người mẹ và những người bà trong bài văn này?
Hs trình bày.
Gv nhận xét: + chuyện đời thường và chuyện cổ tích lồng vào nhau qua các chi tiết dì ghẻ. ® dì ghẻ độc ác trong các truyện cổ tích.
Chi tiết người “mẹ thật”.
... hình ảnh người bà nhân hậu. ® Liên tưởng...
Những đứa trẻ sống thiếu tình thương.
 Hoàn cảnh sống thiếu tình thương giống nhau khiến A-li-ô-sa thân thiết với mấy đứa trẻ kia và để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng Go-rơ-ki. Khiến mấy chục năm sau ông vẫn còn nhớ như in và kể lại hết sức xúc động.
Những quan sát và nhận xét tinh tế:
So sánh chính xác... sự thông cảm của A-li-ô-sa với nỗi bất hạnh của các bạn nhỏ.
So sánh chính xác vừa thể hiện dáng dấp bên ngoài của 3 đứa trẻ, vừa thể hiện thế giới nội tâm của chúng.
Chuyện đời thường và chuyện cổ tích:
... chi tiết dì ghẻ...
... chi tiết người “mẹ thật”...
... Hình ảnh người bà nhân hậu.
Hoạt động 3: Tổng kết.
 Từ phân tích trên Hs rút ra tổng kết từ ghi nhớ SGK.
Tổng kết:
(Ghi nhớ SGK)
Củng cố: (5 phút)
Hs đọc lại truyện.
Dặn dò: (2 phút)
Đọc lại văn bản.
Tóm tắc lại văn bản.
TUẦN 18:
TIẾT 86: 	 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3
Mục tiêu cần đạt: 
Giúp Hs: 
Ôn lại các kiến thức và kĩ năng được thể hiện trong bài kiểm tra; thấy được những ưu điểm và hạn chế trong bài làm của mình; tìm phương hướng khắc phục và sửa chữa.
Chuẩn bị: 
Bài chấm – ưu- khuyết điểm.
Các bước lên lớp:
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
Kiểm tra bài cũ: 
Bài mới: 
* Hoạt động 1: Hướng dẫn Hs phân tích đề cách thức làm bài và đáp án cụ thể của đề
* Hoạt động 2: Hs đối chiếu, so sánh giữa yêu cầu với bài làm cụ thể của mình để thấy được những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục:
Cách nhận diện, suy luận, kĩ năng.
Vấn đề trọng tâm, kiểu văn bản và phương thức biểu đạt
Những lỗi cơ bản về kĩ năng viết còn mắc phải (về hệ thống ý, diễn đạt, bố cục, trình bày, chữ viết, chính tả, ngữ pháp,...). Trao đổi và tìm ra phương hướng khắc phục các nhược điểm.
* Hoạt động 3: Nhận xét và đánh giá tổng hợp ưu, nhược điểm của Hs, nhắc nhở Hs những lưu ý cần thiết.
Củng cố: (5 phút)
Chọn bài làm hay biểu dương.
Dặn dò: (1 phút)
Khắc phục lỗi mắc phải trong bài KT. 
============================================================================================
TIẾT 87: 	 TRẢ BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT, KIỂM TRA VĂN
Mục tiêu cần đạt: 
Giúp Hs: 
Thấy được ưu điểm và hạn chế trong bài làm của mình. Tìm hướng khắc phục và sửa chữa.
Chuẩn bị: 
Bài chấm.
Các bước lên lớp:
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
Kiểm tra bài cũ: 
Bài mới: 
* Hoạt động 1: Hướng dẫn Hs phân tích đề cách thức làm bài KT và đáp án cụ thể của đề.
* Hoạt động 2: Hs đối chiếu, so sánh giữa yêu cầu với bài làm cụ thể của mình để thấy được những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục (Về ý, diễn đạt, chữ viết, chính tả, ngữ pháp, bố cục,...).
* Hoạt động 3: Nhận xét và đánh giá tổng hợp ưu, khuyết điểm của Hs:
Ưu:
Khuyết:
Củng cố: (5 phút)
Chọn bài làm hay, tốt biểu dương trước lớp.
Dặn dò: (1 phút)
Sửa chữa những lỗi đã mắc trong bài làm.
Chuẩn bị: Tập làm thơ 8 chữ.
============================================================================================
TIẾT 88, 89: 	 TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ
Mục tiêu cần đạt: 
Giúp Hs: 
Nắm được đặc điểm, khả năng miêu tả, biểu hiện phong phú của thể thơ tám chữ.
Qua hoạt động học tập làm thơ tám chữ mà phát huy tinh thần sáng tạo, sự hứng thú trong học tập, rèn luyện thêm năng lực cảm thụ thơ ca.
Chuẩn bị: 
Giáo viên: Giáo án.
Học sinh: Vở soạn.
Các bước lên lớp:
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
KT phần chuẩn bị của Hs.
Bài mới: (Chia lớp làm 4 nhóm)
* Hoạt động 1: Hs trao đổi theo nhóm về các bài thơ theo thể tám chữ đã làm ở nhà để chọn bài của nhóm mình sẽ trình bày trước lớp.
* Hoạt động 2: Mỗi nhóm cử đại diện đọc và bình bài thơ của nhóm mình trước tập thể. Các nhóm tham gia nhận xét, đánh giá các bài thơ đã được đọc, bình theo, các yêu cầu sau:
Bài thơ có đúng 8 chữ không?
Bài thơ đã có vần chưa? Cách gieo vần, ngắt nhịp đúng, sai, đặc sắc như thế nào?
Kết cấu bài thơ có hợp lí không? Nội dung cảm xúc có chân thành, sâu sắc không?
Chủ đề bài thơ có ý nghĩa gì?
 Củng cố: (5 phút)
Gv chọn nhóm các bài làm hay biểu dương.
Dặn dò: (1 phút)
Về tập làm thêm ở nhà.
============================================================================================
TIẾT 90: 	 TRẢ BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP HKI
Mục tiêu cần đạt: 
Giúp Hs: 
Ôn lại các kiến thức và kĩ năng thể hiện trong bài kiểm tra; thấy được ưu điểm và hạn chế trong bài làm; tìm ra phương hướng khắc phục và sửa chữa.
Chuẩn bị: 
Giáo viên: bài chấm – đáp án
Học sinh: Xem lại yêu cầu tiết trả bài KTTH trong SGK.
Các bước lên lớp:
I. Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
II. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
III. Bài mới: Giới thiệu tiết trả bài KTTHHKI
* Hoạt động 1: Hướng dẫn Hs phân tích đề, lập dàn ý, cách thức làm bài và đáp án cụ thể của các đề văn tự luận và câu hỏi trắc nghiệm.
* Hoạt động 2: Hs đối chiếu, so sánh giữa yêu cầu với bài làm cụ thể để thấy được những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục:
Cách nhận diện, suy luận và kĩ năng làm các câu hỏi trắc nghiệm.
Về đề tự luận: đã hiểu đúng vấn đề trọng tâm, kiểu văn bản và phương thức biểu đạt cần vận dụng trong bài như thế nào? Đã huy động được kiến thức tác phẩm và tri thức, kinh nghiệm đời sống cấn thiết phục vụ cho bài viết chưa.
Những lỗi cơ bản về kĩ năng viết còn mắc phải là những lỗi nào (về hệ thống ý, diễn đạt, bố cục, trình bày, chữ viết, chính tả, ngữ pháp...). Tìm ra phương hướng khắc phục.
* Hoạt động 3: Nhận xét, đánh giá tổng hợp.
 Ưu điểm:
Khuyết điểm:
Củng cố: (5 phút)
Nhắc lại những lưu ý khi làm bài kiểm tra tổng hợp.
 Dặn dò: (1 phút)
Rút kinh nghiệm cho những bài KT sau này.

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 9(HKI).doc