Giáo án Lớp 9 môn Ngữ văn - Tuần 12 - Năm 2011

Giáo án Lớp 9 môn Ngữ văn - Tuần 12 - Năm 2011

I/ Mục tiêu: Giúp học sinh:

1. Kiến thức:

-Đặc điểm thể loại của truyện cười với nhân vật ,sự kiện ,cốt truyện trong tác phẩm Treo biển ,Lợi cưới áo mới.

-Ý nghĩa chế giễu ,phê phán những người có tính hay khoe khoang ,hợm hĩnh chỉ làm trò cười cho thiên hạ

-Những chi tiết miêu tả ,điệu bộ ,hành động ,ngôn ngữ của nhân vật lố bịch trái tự nhiên trong truyện Lợi cưới áo mới

 

doc 13 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1279Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lớp 9 môn Ngữ văn - Tuần 12 - Năm 2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 12 Ngày soạn: 03/11/2012
Tiết 45 	 Ngày dạy:06/11/2012
 Văn bản:
TREO BIỂN &
LỢN CƯỚI, ÁO MỚI
( Truyện cười )
I/ Mục tiêu: Giúp học sinh:
1. Kiến thức: 
-Đặc điểm thể loại của truyện cười với nhân vật ,sự kiện ,cốt truyện trong tác phẩm Treo biển ,Lợi cưới áo mới.
-Ý nghĩa chế giễu ,phê phán những người có tính hay khoe khoang ,hợm hĩnh chỉ làm trò cười cho thiên hạ 
-Những chi tiết miêu tả ,điệu bộ ,hành động ,ngôn ngữ của nhân vật lố bịch trái tự nhiên trong truyện Lợi cưới áo mới
2. Kĩ năng: 
-Đọc –Hiểu văn bản truyện cười.
-Nhận ra các chi tiết gây cười của truyện .
-Kể lại được các truyện này.
3.Thái độ: 
-Giáo dục học sinh phải biết lắng nghe có chọn lọc sự góp ý của người khác,cần có sự suy xét ,chủ kiến trước những ý kiến của người khác.
-Không nên khoe khoang ,hợm hĩnh để làm trò cười cho thiên hạ.
II. Chuẩn bị:
 - GV: Nghiên cứu kĩ bài học ở sách chuẩn kiến thức ,sách giáo khoa +sách giáo viên và các tài liệu có liên quan để soạn bài.
 - HS: Đọc và chuẩn bị bài theo câu hỏi trong sách giáo khoa.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động
 1.Ổn định lớp:
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 Câu hỏi: Nêu ý nghĩa của truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng?
 Đáp án: Trong một tập thể, mỗi thành viên không thể sống tách biệt mà phải nương tựa vào nhau, gắn bó với nhau để cùng tồn tại.
3. Bài mới:
 Hoạt động của giáo viên và học sinh 
 Nội dung
ÚHoạt động 1: Khởi động:Phương pháp thuyết trình.Tiếng cười là một phần không thể thiếu trong cuộc sống con người ,tiếng cười được thể hiện trong các truyện cười đặc sắc của văn học dân gian việt nam.
ÚHoạt động2: Phương pháp vấn đáp,nêu và giải quyết vấn đề .
-Học sinh quan sát chú thích sgk
- HS nêu định nghĩa truyện cười?
-> GV nhấn mạnh các ý cơ bản.
ÚHoạt động 2: Phương pháp vấn đáp, thuyết trình.
- GV hướng dẫn đọc(giọng hài hước nhưng kín đáo thể hiện qua từ “bỏ ngay”,nghe nói)
-GV đọc mẫu ,gọi học sinh đọc
- HS kể tóm tắt câu chuyện.
- GV nhận xét.
-Hỏi: Tấm biển đề treo ở cửa hàng có nội dung như thế nào?
-Hỏi: Nội dung tấm biển:Ở đây có bán cá tươi có mấy yếu tố?
-GV treo bảng phụ ,học sinh lên điền.
-Hỏi:Từ ngữ nào thông báo địa điểm cửa hàng ?
-Hỏi:Từ ngữ nào thông báo hoạt động của cửa hàng ?
-Hỏi:Từ ngữ nào thông báo loại mặt hàng ?
-Hỏi:Từ ngữ nào thông báo chất lượng hàng bán?
-Hỏi: Những yếu tố này đóng vai trò như thế nào trong việc quảng cáo?
-Theo em tấm biển này thiếu thông tin ,thừa thông tin hay đủ thông tin?
-Học sinh trả lời . GV phân tích, bình giảng.
(Nhà hàng treo biển là cốt để giới thiệu ,quảng cáo sản phẩm nhằm mục đích bán được nhiều hàng .Vì vậy nội dung tấm biển không những phải cần và đủ các yếu tố mà hình thức phải đẹp hấp dẫn khách,ởđây chúng ta không bàn đến yếu tố về mặt hình thức mà chỉ nối đến nội dung 
Tấm biển đề: ở đây có bán cá tươi 
+Yếu tố thứ nhất là trạng ngữ chỉ địa điểm cửa hàng: Ở đây 
+Yếu tố thứ hai là vị ngữ chỉ hành động ,công việc của cửa hàng :Có bán 
+Yếu tố thứ ba là danh từ thông báo sản phẩm được bán :Cá
+ Yếu tố thứ tư là tính từ chỉ chất lượng hàng bán :Tươi
=>rõ ràng nội dung tấm biển bao gồm 4 thông tin cần và đủ cho mục đích ở trên)
-Hỏi: Có mấy ý kiến góp ý về nội dung của tấm biển treo trước cửa hàng? 
-Gv treo tấm biển lên bảng . 
GV:giới thiệu lại 4 thông tin trên tấm biển của nhà hàng.
-Hỏi:Người khách thứ nhất ,thứ hai ,thứ ba ,thứ tư góp ý gì về thông tin của tấm biển?
(bỏ từ tươi,ở đây ,có bán ,cá )
-Hỏi:Vì sao người khách thứ nhất, thứ hai ,thứ ba ,thứ tư cho rằng nên bỏ từ: tươi ,ở đây ,có bán ,cá đi? 
(điều thú vị ở đây đều có cách lập luận đanh thép ,tự tin vững chắc ,được nói với giọng chất vấn chê bai của những người am hiểu nên sẽ có tác dụng rất lớn đối với nhà hàng vốn kém tự tin) 
Hỏi:Mỗi người khách góp ý giống nhau và khác nhau ở điểm nào?
- HS trình bày ->nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, chốt ý.
Hỏi:Thái độ của nhà hàng trước mỗi lời góp ý?
-Hỏi:Em thấy kết thúc truyện như thế nào?
-Hỏi: Đọc truyện, những chi tiết nào làm em cười? Khi nào cái cười bộc lộ rõ nhất?
- HS trình bày ->nhận xét, bổ sung.
- GV bổ sung, chốt ý.
(mỗi lần có người góp ý thì nhà hàng không cần suy nghĩ “nghe nói”,”bỏ ngay”ta đề cười ,ta cười vì sự không suy xét ngẫm nghĩ của nhà hàng ,ta cười vì nhà hàng không hiểu những điều viết trên biển quảng cáo có nghĩa là gì và treo biển quảng cáo để làm gì.Nhưng cái cười bộc lộ nhất ở cuối truyện ,đây cũng là đặc điểm của truyện cười :để tiếng cười vang lên to nhất ,thâm thúy nhất ở chỗ kết thúc .khi cái biến bị bắt bẻ chỉ còn trơ trọi một chữ cá thì nhà hàng cũng như người đọc chúng ta tưởng rằng đến đây chẳng còn gì để góp ý nữa ,nhưng khi vẫn còn người góp ý ,chữ cá trên tấm biển vẫn là thừa,chủ cửa hàng cất luôn tấm biển thì ta bật cười ,lúc này tiếng cười vang lên to nhất ,ta cười vì sự góp ý thấy có vẻ có lí nhưng cứ theo đó mà hành động thì kết quả cuối cùn lại trở thành phi lí ,ta cười vì người nghe góp ý không biết suy xét ,hoàn toàn mất hết chủ kiến.
-Hỏi:Em thấy nghệ thuật xây dựng tình huống truyện như thế nào?
Hỏi: Nêu ý nghĩa của truyện?
--> HS trả lời.
-Hỏi:Qua truyện vừa học em rút ra bài học gì ?
- HS trả lời.Gv giáo dục học sinh :trong cuộc sống cần lắng nghe nhiều ý kiến từ nhiều phía góp cho mình nhưng cần có lòng tự tin ,đắn đo thận trọng trước khi quyết định ,phải giữ chủ kiến cử mingj nếu đã tin chắc nó là đúng,cần thiết phải tiếp thu chọn lọc ý kiến của người khác
Bài học về cách dùng từ :dùng từ phải có nghĩa ,lượng thông tin cần thiết ,không dùng từ thừa ,từ trong biển quảng cáo phải ngắn gọn ,rõ ràng ,đáp ứng được nội dung mụch đích quảng cáo.
-Hỏi:Nêu nghệ thuật của truyện ?
(+Xây dựng tình huống truyện cực đoan vô lí (cái biển bị bắt bẻ )và cách giải quyết một chiều không suy nghĩ đắn đo của chủ nhà hàng.
+Sử dụng những yếu tố gây cười 
+Kết thúc truyện bất ngờ:nhà hàng cất luôn tấm biển)
Hỏi:Nêu nội dung của truyện?
- HS đọc ghi nhớ SGK.
Hỏi:Nếu được làm biển hiệu cho nhà hàng ,em sẽ làm như thế nào?
(ghi biển :bán cá tươi ,ở đây có bán cá tươi hoặc kèm theo vẽ hình những con cá)
ÚHoạt động 3: Khởi động:Phương pháp vấn đáp 
Hướng dẫn HS đọc văn bản: “Lợn cưới, áo mới”.
- HS đọc và kể tóm tắt văn bản.
* Hoạt động 4: Phương pháp vấn đáp ,nêu và giải quyết vấn đề ,thuyết trình 
Hỏi: Truyện có hai nhân vật, cả 2 đều có một tính xấu, đó là tính gì?
Hỏi: Thế nào là khoe của?
Hỏi: Tính khoe của anh đi tìm lợn thể hiện qua chi tiết nào?(lời nói ,cử chỉ hành động)
Hỏi: Tính khoe của ở anh có áo mới thể hiện qua chi tiết nào?(lời nói ,cử chỉ hành động)
Hỏi:Em có nhận xét gì về hành động và ngôn ngữ của hai nhân vật này?
- GV phân tích, bình giảng.
Hỏi: Nêu ý nghĩa của truyện?
(gíao học sinh không nên khoe của đây là một tính xấu trong xã hội )
- HS trình bày ->nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, chốt ý.
- HS đọc ghi nhớ SGK
I.Định nghĩa truyện cười:
 - Truyện cười là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
II/ Đọc - hiểu hai văn bản:
*Bài: Treo biển
1. Đọc.
2. Kể.
3.Tìm hiểu văn bản: 
a.Nội dung tấm biển:Ở đây có bán cá tươi.
+Ở đây: thông báo địa điểm cửa hàng 
+Có bán : thông báo hoạt động của cửa hàng .
+Cá :Thông báo loại mặt hàng 
+Tươi :Thông báo chất lượng hàng bán.
=> Cần thiết cho một tấm biển quảng cáo.
b. Yếu tố gây cười:
-Có 4 ý kiến góp ý vào 4 thông tin của tấm biển.
=>Bốn lời góp ý tuy khác nhau về nội dung nhưng đều giống nhau ở cách nhìn chỉ quan tâm tới một số thành phần của tấm biển mà không chú ý tới các thành phần khác.
-Nhà hàng lần lượt bỏ đi từng yếu tố của nội dung thông báo sau mỗi lần góp ý ,cuối cùng cất luôn tấm biển =>Kết thúc truyện bất ngờ ,đó cũng là đỉnh điểm của sự phi lí gây nên tiếng cười trong truyện.
=>Xây dựng tình huống truyện cực đoan vô lí (cái biển bị bắt bẻ )và cách giải quyết một chiều không suy nghĩ đắn đo của chủ nhà hàng.
 c. Ý nghĩa của văn bản:
-Truyện tạo tiếng cười hài hước ,vui vẻ ,phê phán những kể thiếu chủ kiến và nêu lên bài học về sự cần thiết phải biết tiếp thu có chọn lọc ý kiến của người khác.
4.Tổng kết:
*Ghi nhớ:SGK 
Bài: Lợn cưới, áo mới
(Hướng dẫn đọc thêm)
I/ Đọc - hiểu văn bản:
1) Đọc.
2) Kể.
II/ Tìm hiểu văn bản:
 1) -Anh đi tìm lợn,anh có áo mới:
+Biểu hiện qua lời nói: anh khoe lợi hỏi thăm để tìm lợn cưới ,anh có áo mới cố tình ghép vào câu trả lời để khoe áo đang mặc .
+biểu hiện qua hành vi:tất tưởi đi khoe lợn cưới ,mặc áo mới đứng hóng ở cửa ,đợi ngưới ta khen áo mới,giơ vạt áo ra khoe.
-> Hành động, ngôn ngữ quá đáng, lố bịch trong việc khoe của.
=> Cười.
2) ý nghĩa: 
 Truyện Lợn cưới, áo mới chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe của, một tính xấu khá phổ biến trong xã hội.
4) Củng cố:
 Gv củng cố lại bài.
 5) Dặn dò:
 - Đọc và kể truyện,nắm được định nghĩa truyện cười và ý nghĩa của hai văn bản.
 - Chuẩn bị bài Số từ và lượng từ:
 IV.Rút kinh nghiệm:
Tuần 12 Ngày soạn: 06/11/2012 
Tiết 46+47 	Ngày dạy:08/11/2012
 Tiếng Việt:
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ 
I/ Mục tiêu: Giúp học sinh:
1.Kiến thức: 
 Khái niệm số từ và lượng từ
-Nghĩa khái quát của số từ và lượng từ
-Đặc điểm ngữ pháp của số từ và lượng từ
+Khả năng kết hợp của số từ và lượng từ
+Chức vụ ngữ pháp số từ và lượng từ
2.Kĩ năng: 
-Nhận diện được số từ và lượng từ
-Phân biệt được số từ và lượng từ
-Vận dụng số từ và lượng từ khi nói viết.
3.Thái độ: 
Giáo dục HS có ý thức sử dụng số từ và lượng từ trong khi nói và viết. 
II. Chuẩn bị:
 - GV: Nghiên cứu kĩ bài học ở sách chuẩn kiến thức ,sách giáo khoa +sách giáo viên và các tài liệu có liên quan để soạn bài.Bảng phụ mô hình cụm danh từ(mục 1/II)
 - HS: Đọc và chuẩn bị bài theo câu hỏi trong sách giáo khoa.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động
 1.Ổn định lớp:
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 Câu hỏi: Vẽ mô hình cụm danh từ, cho một cụm danh từ sau đó sắp xếp vào mô hình?
Phần trước
Phần trung tâm
Phần sau
t2
t1
T1
T2
s1
s2
 Đáp án: HS cho ví dụ và sắp xếp đúng vào mô hình -> GV nhận xét, ghi điểm.
Hoạt động của giáo viên và học sinh 
 Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động:Phương pháp thuyết trình.
ÚHoạt động 2: Phương pháp vấn đáp,nêu và giải quyết vấn đề ,thuyết trình ,gợi mở 
- HS đọc ví dụ SGK/ 127.
Hỏi: Những từ in đậm trong ví dụ a bổ sung ý nghĩa cho từ nào?
- HS trình bày ,lớp nhận xét bổ sung.
- GV bổ sung, chốt ý
-Hỏi:Vậy em có nhận xét gì về cụm từ này?
-Hỏi: Vị trí của các từ in đậm trong cụm danh từ?
- HS trình bày ,lớp nhận xét bổ sung.
- GV bổ sung, chốt ý
-Hỏi: Những từ in đậm bổ sung ý nghĩa gì?
-Học sinh làm tương tự ở câu b.
--> HS rút ra bài học về số từ.
-Hỏi: Từ đôi trong câu a có phải là số từ không? Vì sao?
- GV gợi ý: 
-Hỏi: Có đứng sau danh từ để chỉ thứ tự không??
-Hỏi: Có số từ đứng trước không? 
( Một đôi không phải là số từ ghép vì sau “đôi” không dùng danh từ chỉ đơn vị như một trăm).
-Hỏi: Tìm thêm các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi?
- HS đọc ghi nhớ SGK/ 128
-GV lấy ví dụ về số từ .
-Hỏi:Học sinh lấy ví dụ về số từ.
Tiết 2
ÚHoạt động3: Phương pháp vấn đáp,gợi mở ,thuyết trình .
- HS đọc ví dụ 1 
-Hỏi: Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho từ nào?
- HS trình bày ,lớp nhận xét bổ sung.
- GV nhận xét ,bổ sung.
-Hỏi:Vị trí của các từ in đậm; bổ sung ý nghĩa gì?
-Hỏi:Lượng từ là gì?
Hỏi: Chỉ ra điểm giống và khác: 
- HS trình bày ,lớp nhận xét bổ sung.
- GV nhận xét ,bổ sung.
- HS lên bảng sắp xếp các CDT trên vào mô hình (bảng phụ).
- HS nhận xét, bổ sung.
-GV nhận xét ,bổ sung.
Hỏi: Dựa vào mô hình, lượng từ được chia thành mấy nhóm. Đó là những nhóm nào?
- HS trình bày ,lớp nhận xét bổ sung.
- GV bổ sung, chốt ý.
Hỏi: Tìm thêm những từ có ý nghĩa và công dụng tương tự?
-HS đọc ghi nhớ SGK.
-GV lấy ví dụ về lượng từ .
-H:Học sinh lấy ví dụ về lượng từ.
ÚHoạt động 4: Phương pháp vấn đáp,nêu và giải quyết vấn đề .
- HS đọc bài tập 1 và nêu yêu cầu đề.
- HS lên bảng làm.
- Lớp nhận xét, bổ sung.
-GV nhận xét ,bổ sung.
- HS đọc bài tập 2 và nêu yêu cầu đề.
- HS đứng tại chỗ trả lời.
- Lớp nhận xét, bổ sung.
-GV nhận xét ,bổ sung.
I. Số từ:
1. Tìm hiểu ví dụ:
a. 
Hai --> chàng
một trăm --> ván cơm nếp
một trăm --> nệp bánh chưng
chín --> ngà
 chín --> cựa
 chín --> hồng mao
 một --> đôi
-Bổ sung ý nghĩa về số lượng.
b. Hùng Vương thứ <-- sáu
 - Bổ sung ý nghĩa về thứ tự
2. Từ “đôi” là danh từ chỉ đơn vị. 
3. Đôi, chục, tá, cặp
*Ghi nhớ: 
II.Lượng từ:
1. Tìm hiểu ví dụ:
 Các --> hoàng tử
 Những --> kẻ thua trận
 Cả mấy --> vạn tướng lĩnh, quân sĩ
-Lượng ít hay nhiều ( khác)
-Đứng trước danh từ (giống)
Phần trước
Phần T. tâm
Phần sau
t2
t1
T1
T2
s1
s2
cả
các 
những
mấy vạn
kẻ
hoàng tử
tướng lĩnh
quân sĩ
 trận
- Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành 2 nhóm:
+ Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể.
+ Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
*Ghi nhớ: 
III/ Luyện tập:
1. Số từ trong bài:
- một, hai, ba (canh), năm (cánh) -> chỉ số lượng.
- (canh) bốn, năm -> chỉ thứ tự.
2. Trăm, ngàn, muôn -> chỉ số lượng nhiều, rất nhiều.
 4. Củng cố:
 -Gv củng cố lại bài.
 5. Dặn dò:
-Nhớ lại các đơn vị kiến thức về số từ và lượng từ.
-Xác định số từ và lượng từ trong một tác phẩm truyện đã học.
 - Học bài và làm các bài tập vào vở.
 - Chuẩn bị cho tiết trả bài làm văn số 2
 IV. Rút kinh nghiệm:
...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 .............................................................................................................................................................
Tuần 12 Ngày soạn: 08/11/2012
 Tiết 48 Ngày dạy :10/11/2012
 Tập làm văn:
TRẢ BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 2
I/ Mục tiêu: Giúp học sinh:
 1. Kiến thức: Đánh giá được ưu khuyết điểm bài viết của mình.
 2. Kĩ năng: : Biết sửa những mặt còn hạn chế trong bài viết của mình về hình thức, nội dung, chính tả, diễn đạt
 3 .Thái độ: : Giáo dục HS ý thức tự học, tự bồi dưỡng văn chương.
II/ Chuẩn bị:
 Giáo viên: Chấm và sửa lỗi trong bài viết của HS.
 Học sinh: Nhớ lại đề, xác định yêu cầu và lập dàn ý.
III.Tiến trình tổ chức các hoạt động: 
 1. Ổn định lớp:
 2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
 3. Bài mới:
 Hoạt động của GV và HS
 Nội dung
ÚHoạt động 1:Khởi động.Phương pháp thuyết trình.
ÚHoạt động 2: Phương pháp vấn đáp.
- GV cho HS nhắc lại đề 
-Hỏi: Hãy cho biết kiểu bài? 
-Hỏi:Hãy cho biết nội dung của bài? 
-HỏiHãy cho biết giới hạn của đề ?
-Hỏi HS nhắc lại kiến thức về văn tự sự?
-Hỏi: Dàn ý của bài văn tự sự có mấy phần? 
-Hỏi: Mở bài làm như thế nào?
-> HS trình bày - Lớp nhận xét.
-Hỏi: Thân bài làm như thế nào?
-Hỏi: Truyện kể về những sự việc nào?
-> HS trình bày - Lớp nhận xét.
-Hỏi:Phần kết bài làm như thế nào?
-> HS trình bày - Lớp nhận xét.
- GV bổ sung, hoàn chỉnh dàn ý.
ÚHoạt động 3: Phương pháp thuyết trình.
- GV trả bài viết cho HS.
- HS đọc kĩ lại bài, chú ý những nhận xét của GV trên bài làm 
- HS tự nhận xét ưu khuyết điểm trong bài làm của mình.
- GV nhận xét chung bài làm của lớp.
ÚHoạt động 4: Phương pháp vấn đáp.
- GV đọc những lỗi chính tả, dùng từ sai trong bài làm của học sinh (ghi ra bảng phguj những từ sai của học sinh sau đó sửa lỗi)
--> Lớp nhận xét, sửa lại các lỗi đó.
I. Đề:
 - Kể về một người bạn tốt trong lớp (hoặc nơi em ở) mà em yêu mến.
1/ Xác định đề:
 a) Thể loại: Văn tự sự (kể chuyện).
 b) Nội dung: Kể về một người bạn tốt mà em yêu mến.
c) Giới hạn: Một người bạn tốt.
2/ Dàn ý đại cương:
 A. Đề: Kể về một người bạn tốt trong lớp (hoặc nơi em ở) mà em yêu mến.
 B. Đáp án 
 1. Mở bài: (1.5đ)
 - Giới thiệu về người bạn tốt mà mình yêu mến.
+ Tên, mối quan hệ giữa em và bạn.
+ Lý do em yêu mến bạn.
 2. Thân bài (7đ)
 - Kể những phẩm chất, việc làm tốt đẹp của bạn ( có thể kể xuôi hoặc kể ngược):
+ Bạn chăm chỉ, chuyên cần trong học tập: học ở thầy, ở bạn.
+ Tận tình giúp đỡ bạn, không ngại khó, ngại khổ.
+ Tham gia nhiệt tình các hoạt động Đội: đội viên gương mẫu.
+ Tự giác giúp đỡ công việc nhà cho bố mẹ.
+ Tính tình hiền lành, lễ phép, vâng lời thầy cô giáo, được bạn bè tin yêu.
 3. Kết bài: (1.5đ)
- Nêu cảm nghĩ của em về bạn:
+ Yêu mến, học tập bạn.
+ Tình cảm càng ngày càng gắn bó hơn.
 II. Trả bài và tự nhận xét bài làm:
 1/ Trả bài:
2/Nhận xét bài làm của học sinh:
 a) Ưu điểm:
- Bám sát yêu cầu đề, làm rõ các phần của bài văn.
- Vận dụng kiến thức của bài văn tự sự vào việc làm bài.
- Trình bày rõ ràng, sạch sẽ, cẩn thận.
-Một số bạn làm bài khá:Y Thim ,Y Thin ,Y Sắc...
 b) Khuyết điểm:
- Bài làm chưa làm rõ yêu cầu của đề.
- Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ 
- Bài làm, chữ viết cẩu thả còn nhiều như A Mương ,A Cóc ,A Máu,A Bóc A Phôi .... 
III. Chữa lỗi:
 4.Củng cố:
 - GV tổng kết, tuyên dương bài làm tốt, phê bình bài làm sơ sài.
 - GV chọn ra 2 bài làm đạt điểm cao -> yêu cầu HS đọc để các bạn học tập.
 5. Dặn dò:
 - Xem lại bài viết và những ưu khuyết điểm được nhận xét trong bài.
 - Xem lại kiến thức về văn tự sự.
 - Chuẩn bị bài Ôn tập văn học dân gian 
 + Đọc kĩ bài và trả lời câu hỏi vào vở soạn.
IV. Rút kinh nghiệm:
 .............................................................................................................................................................
 .............................................................................................................................................................
 .............................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 12.doc