Giáo án Lớp 9 Môn Ngữ văn - Tuần 26 - Tiết 116 - 120

Giáo án Lớp 9 Môn Ngữ văn - Tuần 26 - Tiết 116 - 120

I.Mục tiêu :

 Cảm nhận được những cảm xúc mùa xuân thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn dâng hiến cho cuộc đời của tác giả.

1. Kiến thức:

- Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước.

- Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính

 

doc 18 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1556Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lớp 9 Môn Ngữ văn - Tuần 26 - Tiết 116 - 120", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GANV9T26 TIẾT:116 - 120
NS:17/02 ND:20 -25/ 02
MÙA XUÂN NHO NHỎ
I.Mục tiêu :
 Cảm nhận được những cảm xúc mùa xuân thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn dâng hiến cho cuộc đời của tác giả.
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước.
- Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính.
2. Kĩ năng:
 - Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại..
- Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG 
HOẠT ĐỘNG 1:Khởi động
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ:
 -Bài thơ Con cò tác giả đã mượn hình ảnh con cò để đề cập đến ai? Người ấy có những đặc điểm nào đáng quí?
 -Thái độ của Con như thế nào đối với hình ảnh quen thuộc người mẹ?
-Giới thiệu bài:Bài thơ gợi cho ta tình cảm thiết tha cống hiến của tác giả đối với cuộc đời.
Hoaït ñoäng 2:Đọc – hiểu văn bản.
- Tích hợp kĩ năng sống:
 +Giao tiếp :trình bày, trao đổi về sự thể hiện vẻ đẹp của mùa xuân và niềm khát khao được cống hiến của mỗi con người. đối với đất nước qua bài thơ.
 +Suy nghĩ sáng tạo:bày tỏ hành động và nhận thức của mỗi cá nhân để đóng góp vào cuộc sống.
- Các kĩ thuật dạy học:
 +Động não. thảo luận.
-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
*GV gọi HS đọc phần chú thích để tìm hiểu về tác giả, tác phẩm và những từ khó trong văn bản.
H.Phân tích bố cục của bài thơ?
H.Nêu chủ đề của bài thơ?
-Hoạt động 03 Phân tích:
*Cho HS đọc cả bài thơ
H.Tìm hiểu mạch cảm xúc trong bài?
H.phân tích bố cục bài thơ?
(Say sưa, trìu men ở phần đầu, phấn chấn khi nói về mùa xuân của đất nước, giọng thiết tha, trầm lắng khi bày tỏ cảm xúc.)
(Khổ đầu:Cảm xúc về mùa xuân của thiên nhiên. Khổ hai và ba:Mùa xuân của đất nước, khổ cuối:Biểu hiện suy nghĩ và cảm xúc của nhà thơ )
*GV đọc một đoạn văn bản và gọi HS đọc tiếp.
H:Tín hiệu mùa xuân trong bài thơ này là gì? Tín hiệu hiệu nào gây ấn tượng hơn cả?(bông hoa tím biếc trên dòng sông xanh, là tiếng chim chiền chiện hót vang trời, là những giọt mưa xuân long lanh rơi.Nhưng giọt long lanh rơi không còn là giọt mưa, mà đã là giọt âm thanh, thành giọt màu sắc và có thể là giọt thời gian ->giọt long lanh gây ấn tượng hơn cả .)
H:Khi đất nước vào xuân Tất cả như hối hả, tất cả như xôn xao, tác giả nhắc đến những người nào? Vì sao họ được quan tâm như vậy?(những người cầm súng và những người ra đồng. Họ là hai lực lượng tiêu biểu nhất cho đất nước, làm hai nhiệm vụ quan trong nhất : sản xuất và chiến đấu – xây dựng vàbảo vệ tổ quốc)
Mối quan hệ giữa mùa xuân với người cầm súng, người ra đồng được thể hiện như thế nào? Có nét gì độc đáo trong cách thể hiện?( Mùa xuân theo người cầm súng ra mặt trận, chỡ che cho họ. Với mùa xuân thì lộc mùa xuân trải dài nương mạ -> mùa xuân sinh thành, nảy nở, phát triển theo
bước chân người ra đồng.
 -Nét độc đáo trong cách thể hiện là ở chỗ chỉ nói về lộc xuân. Những người tiêu biểu của đất nước mang lộc xuân, gieo xuân, góp vào với xuân của trời đất)
H:Nhịp điệu mùa xuân của trời đất,của con người, của đất nước được thể hiện như thế nào?(khẩn trương náo nức, hối hả Đó là nhịp của thời đại đi lên phía trước)
H:Trước mùa xuân của đất trời, nhà thơ có ước vọng gì?( góp phần của mình  tạo nên mùa xuân cho đời)
H:Em có nhận xét gì về cách dùng đại từ xưng hô của tác giả?( Ta: ước vọng riêng của tác giả, nhưng đây cũng là của nhiều người)
H:Hãy chỉ ra cái hay của hai khổ thơ này?(sự liên tưởng, từ mùa xuân của đất trời đến mùa xuân nho nhỏ ở mỗi người -> nó hay ở việc dùng đại từ vừa chỉ số ít vừa chỉ số nhiều)
H:Cũng là một người Việt Nam như tác giả, em có ước nguyện gì, muốn làm gì cho cuộc đời này? ( )
H.Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật?
*Tổng kết:
-Nêu những nhận xét về nghệ thuật?
Tìm hiểu nội dung bài thơ?
- Nêu những nhận xét về nghệ thuật của bài thơ?
 +Thể thơ?
 +Hình ảnh thơ?
 +Ngôn ngữ, cấu tứ?
Hoạt động 4: Luyện tập
Hoạt động 5:Củng cố - dặn dò:
*Củng cố:
-Học thuộc lòng bài thơ
Hướng dẫn tự học:
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Phân tích, cảm thụ về một đoạn thơ trong bài.
- Tìm hiêu hình ảnh ngoài lăng, Quang cảnh trong lăng và tấm lòng của nhà thơ khi được viếng lăng Bác.( “ Viếng lăng bác”).
-Lắng nghe
-Thảo l;uận tìm hiểu bài:
-Tìmhiểuvề tác giả và từ khó
-Phân tích mạch cảm xúc vàphân tích bố cục bài thơ.
-Các nhóm nêu ý kiến
Thực hiện theo yêu cầu của 
Giáo Viên
- Thực hiện theo yêu cầu của 
Giáo Viên
- Thực hiện theo yêu cầu của 
Giáo Viên
-Các nhóm đọc hai lần bài thơ
-Đọc lại khổ đầu
-Trao đổi các yêu cầu của GV về mùa xuân của thiên nhiên.
-Đọc tiếp khổ hai và khổ ba
-Nhận xét về mạch chuyển ý của bài thơ
-Phân tích cảm xúc về mùa xuân của đất nước, con người
-Nêu ý kiến
-Nhận ra nhịp của thời đại đi lên phía trước.
-Nhận ra bước ngoặt của mạch cảm xúc
-Phát hiện, nêu ý kiến
Thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
-Các nhóm phát biểu tổng kết bài thơ
-Thực hành bài tập 2 tại lớp
-Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
.
- Khởi động
I.Tìm hiểu chung
 1/Tác giả:
 -Thanh Hải ( 1930 – 1980) tên thật là Phạm Bá Ngoãn, quê ở tỉnh Thừa Thiên – Huế.
 -Ông hoạt động văn nghệ và tham gia cách mạng từ kháng chiến chống Pháp
 -Ông là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu.
 2/Tác phẩm:
 -Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ được viết không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời.
 3/ Bố cục: Bài thơ có thể chia làm ba phần.
- Mùa xuân của thiên nhiên.
- Mùa xuân của đất nước.
- Ước vọng của nhà thơ.
4.Chủ đề:
Bài thơ thể hiện những rung cảm tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất nước và khát vọng được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời.
II.Phân tích:
 1.Nội dung:
 1/Mùa xuân của thiên nhiên, của đất nước.
 a/Mùa xuân của thiên nhiên:
dòng sông xanh
bông hoa tím biếc
con chim chiền chiện  hót vang trời
->Liệt kê - hình ảnh gợi tả: Bức tranh thiên nhiên trong trẽo, quyến rũ và tràn đầy sức sống của đất trời mùa xuân
 - Tôi đưa tay tôi hứng
->Liên tưởng : Tâm trạng ngây ngất, say mê của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên
 b/Mùa xuân của con người.
Mùa xuân người cầm súng 
 lộc giắc đầy 
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
->Điệp ngữ: Ca ngợi vẻ đẹp của con người dũng cảm, hăng hái trong chiến đấu, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
 -tất cả như hối hả
 -tất cả như xôn xao
->Ca ngợi cuộc sống hối hả, năng động 
c/Mùa xuân của đất nước:
 -Đất nước bốn ngàn năm  
 cứ đi lên phía trước 
->Tự hào về truyền thống và sự tiến lên của đất nước
2/Khát vọng của tác giả
 -Ta làm con chim hót
 một cành hoa
 một nốt trầm
->Điệp ngữ :nguyện hiến dâng, đóng góp cho đất nước.
 -Dù là tuổi hai mươi
 dù là khi tóc bạc
->Điệp ngữ :Khẳng định sự thuỷ chung cống hiến cho đất nước
 -Câu Nam Ai, Nam Bình
 Nhịp phách tiền đất Huế
->Hạnh phúc trên đất nước thanh bình
2.Nghệ thuật:
- Viết theo thể thơ năm chữ nhẹ nhàng, mang âm hưởng tha thiết, mang âm hưởng gần với dân ca.
- Kết hợp hài hòa giữa những hình ảnh thơ tự nhiên, giản dị với những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng khái quát.
- Sử dụng ngôn nngữ thơ giản dị, trong sáng, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc với các ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ, sử dụng từ xưng hô...
- Có cấu tứ chặt chẽ, giọng điệu thơ luôn có sự bioế đổi phù hợp với nội dung của từng đoạn.
*Tổng kết :
Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước vọng chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp “một mùa xuân nho nhỏ »của mình vào mùa xuân l7n1 cảu dân tộc.
 Bài thơ theo thể năm tiếng, có` nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca, nhẹu2 hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm, những so sánh và ẩn dụ sáng tạo.
-Hoạt động 4:Luyện tập
-Bài tập 1:Học thuộc lòng bài thơ
-Bài tập 2:GV gợi ý về những khổ thơ đặc sắc trong bài để HS làm bài tập 2 ở trên lớp.
Tiết :117
VIẾNG LĂNG BÁC
I.Mục tiêu :
- Cảm nhận được niềm xúc cảm chân thành, tha thiết của người con miến Nam đối với Bác Hồ kính yêu.
1. Kiến thức:
- Những tình cảm thiêng liêng của tác giả, của một người con từ miền Nam ra viếng lăng Bác.
- Những đặc sắc về hình ảnh, tứ thoơ, giọng điệu của bài thơ.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình.
- Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
NỘI DUNG BÀI GHI
HOẠT ĐỘNG 
HOẠT ĐỘNG 1:Khởi động
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ:
 -Bài thơ Con cò tác giả đã mượn hình ảnh con cò để đề cập đến ai? Người ấy có những đặc điểm nào đáng quí?
 -Thái độ của Con như thế nào đối với hình ảnh quen thuộc người mẹ?
-Giới thiệu bài:Bài thơ thể hiện tâm trạng xúc đông của một ngbười con miền Nam lần đầu tiên được ra thăm lăng Bác.
-Hoạt động 02: Đọc – hiểu văn bản:
-Tích hợp giáo dục kĩ năng sống
+Tự nhận thức được vẻ đẹp nhân cách Hồ Chí Minh, qua đó xác định giá trị cá nhân cần phấn đấu để học tập và làm theo chủ tịch Hồ Chí Minh
 +Suy nghĩ sáng tạo:đánh giá, bình luận về ước muốn của nhà thơ, về vẻ đẹp những hình ảnh thơ trong bài thơ.
- Các kĩ thuật dạy học:động não, thảo luận.
- Tích hợp giáo dục tấm gương Hồ Chí Minh.
 +Lí tưởng độc lập dân tộc, sự hi sinh quên mình vì hạnh phúc dân tộc, tình yêu thương nhân loại, lẽ sống giản dị, đức khiêm tốn
-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
GV gọi HS đọc phần chú thích tìm hiểu về tác giả, tác phẩm cũng như một số từ khó trong văn bản.
*GV giúp HS hiểu cảm hứng bao trùm của bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, long biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác.
- Nêu bố cục của bài thơ?
-Phân tích chủ đề của bài thơ?
- Hoạt động 03 Phân tìch:
-GV gọi HS đọc bài thơ
H:Khổ thơ thứ I được bắt đầu bằng từ xưng hô Con ờ miền Nam và thăm lăng Bác. Ý nghĩa của lời xưng hô cho ta thấy tình cảm của tác giả đối với Bác như thế nào? ( Con là lời xưng hô của người con đối với cha mẹ -> lời xưng hô thật gần gũi, thân thương và kính trọng ->mang sắc thái xúc động và thành kính.
 Nhà thơ dùng cụm từ ra thăm không phải là ra viếng -> Con về thăm cha. Thăm nơi Bác ở  -> Tình cảm với Bác thật tha thiết mà thành kính, thiêng liêng)
H:An tượng đầu tiên về lăng Bác là những hàng tre ngoài lăng, cảnh tả tre của tác giả có gì đáng chú ý? Ý nghĩa của cách miêu tả đó?(hàng tre như dài rộng mênh mông, hàng tre xanh xanh màu đất nước, màu Việt Nam, hàng tre kiên cường bất khuất hiên ngang. Tác giả tả thực hàng tre mà liên tưởng, nhân hoa, tượng trưng
->Lăng Bác thật gần gũi, ở trong tre, ở giữa tre, như một làng quê thân thuộc. Đồng thời tác giả cũng nhằm thể hiện nét tượng trưng: Cây cối mang màu đất nước, biểu tượng của dân tộc đã tập trung về vây quanh Bác, xếp thành đội ngũ chỉnh tề giữ Giấc ngủ bình yên cho người. -> thấy được tấm lòng của nhà ... c làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích)
- Nắm chắc yêu cầu của từng phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
- Chuẩn bị xem trước các phần luyện tập ở tiết “ Luyện tập...”, tuần sau sẽ học.
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Thảo l;uận tìm hiểu bài:
-Đọc các đề trong SGK
-Tổ chức thảo luận
-Nêu ý kiến
-Thảo luận các bước làm bài
-Đọc và tìm hiểu đề bài
-Tìm hiể đề
Tìm ý
-Các nhóm đưa ra dàn ý
-Đóng góp cho nhau
-Đi đến sự đồng thuận
-Lập ý cho mở bài
-Lập ý cho thân bài
-Lập ý cho kết bài
-Tổ chức viết bài trong nhóm
-Đại diện các nhóm đọc bài
-Sau khi phân tích, HS rút ra khái niệm.
-Các nhóm luyện tập trên lớp
-Lắng nghe và thục hành theo yêu cầu của GV
- Khởi động
I.Hình thành kiến thức
I-ĐỀ BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN( HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
 1/ Suy nghĩ về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ qua nhân vật Vũ Nương ở Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
 2/ Phân tích diễn biến cốt truyện trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.
 3/Suy nghĩ về thân phận Thuý Kiều trong đoạn trích Mã Giám Sinh Mua Kiều của Nguyễn Du.
 4/Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
II-CÁC BƯỚC LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN( HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
 *Đề bài: Suy nghĩ về nhân vật ông hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân.
 1/Tìm hiểu đề và tìm ý
 a/Tìm hiểu đề
 Yêu cầu của đề: 
 -Nêu những suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.
 b/Tìm ý:
-Cái gì là nét nổi bât nhất ở nhân vật ông Hai?
-Tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai được bộc lộ trong tình huống nào?
-Tình cảm ấy có đặc điểm gì ở hoàn cảnh cụ thể lúc bấy giờ?
-Những chi tiết nghệ thuật nào chứng tỏ một cách sinh động, thú vị tình yêu làng và lòng yêu nước ấy(về tâm trạng, cử chỉ, hành động, lời nói, )?
 2/Lập dàn ý:
 a/Mở bài: Giới thiệu truyện ngắn Làng và nhân vật ông Hai – nhân vật chính của tác phẩm, một trong những nhân học thời kì kháng chiến chôíng Pháp.
 b/Thân bài: Triển khai các nhận định về tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai và nghệ thuật đặc sắc của nhà văn.
 -Tình yêu làng yêu nước của nhân vật ông Hai là tình cảm nổi bật, xuyên suốt toàn truyện:
 + Chi tiết đi tản cư nhớ làng.
 + Theo dõi tin tức kháng chiến 
 +Tâm trạng khi nghe tin đồn làng chợ Dầu theo Tây.
 + Niềm vui khi tin đồn được cải chính
 -Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
 + Chọn tình huống tin đồn thất thiệt để thể hiện nhân vật.
 +Các chi tiết miêu tả nhân vật.
 +Các hình thức trần thuật ( đối thoại, độc thoại)
 c/Kết bài: Sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật. Thành công của nhà văn khi xây dựng nhân vật ông Hai.
 3/Viết bài: 
 4/Đọc lại bài viết và sửa chữa
* Khái niệm:
- Bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích ) có thể bàn về chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nhgệ thuật của truyện.
- Bài văn cần đảm bảo các phần của một bài nghị luận:
 +Mở bài: Giới thiệu tác phẩm và nêu sơ bộ ý kiến đánh giá của mình..
 +Thân bài: Nêu các luận điệm chính về nội dung và nghệ thuật cảu tác phẩm ; có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu, xác thực.
 +Kết bài:Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm .
- Trong quá trình triển khai các luận điểm, luận cứ, cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của bản thân về tác phẩm.
- Giữa các phần, các đoạn của bài văn cần có sự liên kết hợp lí, tự nhịên.
II.Luyện tập:
-Mụcđích của việc luyện tập này là giúp HS biết viết Mở bài hoặc một đoạn của Thân bài cho đúng với yêu cầu đã học, đồng thời gợi được sự chú ý ở người đọc,
-Các nhóm viết và đánh giá lẫn nhau.
- 
TIẾT:120
LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRIUYỆN
( HOẶC ĐOẠN TRÍCH )
I.Mục tiêu:
 Nắm vững hơn cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trìch).
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
- Đặc điểm, yêu cầu và cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
2. Kĩ năng:
Xác định các bước làm bài, viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng vớicác yêu cầu đã học.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG 1:Khởi động
- Ổn định tổ chức:
Kiểm tra bài cũ:
-GV kiểm tra việc làm bài ở nhà của HS
-Giới thiệu bài:Tiết luyện tập giúp chúng ta hoàn thiện hơn kĩ năng viết bài văn nghị luận.
Hoạt động 2:Hình thành kiến thức
-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
GV gọi HS trả nhắc lại kiến thức về cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích đã học ở tiết trước.
*GV gọi HS tóm tắt lại truyện Chiếc lược ngà
H:Đề yêu cầu nêu lên vấn đề gì?Cần chú ý đến các từ nào trong đề để định hướng đúng phương hướng làm bài?
H:Em biết gì về hoàn cảnh lịch sử cụ thể của miền Nam nước ta trước đây khiến cho nhiều người như ông Sáu phải xa nhà đi chiến đấu và chịu nhiều mất mát về tình cảm gia đình?
H:Nêu những nhận xét (ý kiến) về hai nhân vật ông Sáu và bé Thu trong đoạn trích: những mất mát thiệt thòi, sự chịu đựng, hi sinh và nghị lực niềm tin, 
H:Những đặc điểm cụ thể của tình cha con trong từng nhân vật ?
-Hướng dẫn các nhóm thực hạnh dàn ý:
 +Mở bài cần nêu những ý gì?
+Thân bài nêu những luận điểm nào, phân tích, làm sáng rõ luận điểm bằng những hệ thống luận cứ nào?
+Kết bài ra sao?
Hoạt động 3Củng cố - dặn dò:
*Củng cố:
-Tiếp tục hoàn thiện thành bài viết đề bài trên
-Nắm thật chắc cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện
-Viết bài TLV số 6 ở nhà
*Hướng dẫn tự học:
- Hoàn thành bài văn nghik5 luận theo dàn ý trên.
- Chuẩn bị các phần nhận xét cho tiết “ Trả bài Tập làm văn” tuần sau.
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Thảo l;uận tìm hiểu bài:
-Các nhóm kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà
-Nhắc lại lí thuyết làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện
-Các nhóm tóm tắt truyện “Chiếc lược Ngà”
-Thảo luận các yêu cầu của GV
-Đại diện các nhóm nêu ý kiến.
-Thảo luận, phân tích cụ thể từng nhân vật.
-Thảo luận lập dàn ý
 +Tìm hiểu mở bài
+Tìm hiểu thân bài
 -Tìm hiểu kết bài
-Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
- Khởi động
I.Hình thành kiến thức
- Nhắc lại khái niệm đã rút ra ở tiết trước,
 -Luyện tập trên lớp
 *Đề bài:Cảm nhận của em về đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng
 1.Tìm hiểu đề và tìm ý:
-Đề yêu cầu nêu cảm nhận của mình về đoạn trích “Chiếc lược ngà”
-Cần chú ý các từ:”Cảm nhận”, “Chiếc lược ngà” để định hướng làm bài.
-Hoàn cảnh lịch sử của miển Nam ta trước đây là Đế quốc Mĩ và chính quyền tay sai ngụy quyền Sài Gòn đã chia cắt nước ta, chúng thực hiện chính sách cai trị tàn bạo, đàn áp những người đứng lên chống lại chúng
-Tìm và phân tích các chi tiết đặc sắc về cử chỉ, hành động, lời nói, diễn biến tâm trạng , nhất là việc công phu, tỉ mẩn làm chiếc lược cho con gái của nhân vật ông Sáu; hành động bất ngờ khi nhận ba ở giờ phút chia li cuối cùng của nhân vật bé Thu đ ể chứng minh những nhận xét của mình.
 2.Lập dàn ý:
 a.Mở bài:
-Giới thiệu văn bản Chiếc lược Ngà
-Nêu ý kiên đánh giá sơ bộ của em
 b.Thân bài:
-Nhân vật bé Thu
 +Thái độ và tình cảm của bé Thu trong những ngày đầu.
 +Thái độ và tình cảm của bé Thu trong buổi chia tay
-Nhân vật ông Sáu:
 +Trong đợt nghĩ phép:
 +Sau đợt nghĩ phép
-Nhận xét đánh giá
 +Về nội dung
 +Về nghệ thuật
 c.Kết bài:Nêu nhận định , đánh giá chung của mình đối với văn bản đó.
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 – NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (làm ở nhà)
I. MỤC TIÊU :
-Bài tập làm văn số 6 nhằm đánh giá HS ở các phương diện chủ yếu sau:
 +Biết cách vận dụng kiến thức và kĩ năng làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích ) đã được học ở các tiết học trước đó trong khi thực hành;
 +Biết vận dụng một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn các thao tác phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận.Để làm tốt bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
-Có kĩ năng làm bài tập làm văn nói chung (bố cục, diễn đạt, ngữ pháp, chính tả,)
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA:
- Đề kiểm tra: Tự luận.
- Cách tổ chức kiểm tra: Cho học sinh làm bài kiểm tra tự luận tại lớp.
- Thời gian làm bài: 90 phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN:
- Liệt kê tất cả các chuẩn kiến thức của các kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện.
- Chọn các nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra.
- Xác định khung ma trận.
KHUNG MA TRẬN
TÊN CHỦ ĐỀ
(Nội dung, chương..) 
NHẬN BIẾT 
THÔNG HIỂU 
VẬN DỤNG 
TỔNG CỘNG 
TL
TL
THẤP 
CAO 
Chủ đề: 
Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
-Nhận biết kiểu bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích)
-Bố cục 3 phần.
-Xác định các giá trị nội dung được nghị luận- Sắp xếp các ý theo trình tự hợp lý.
-Sửdụng phương pháp phân tích và tổng hợp.
-Trình bày vấn đề với các luận điểm, luận cứ xác đáng.
Viết bài nghị luận văn học về những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp trong truyện ngắn Làng của Kim Lăn.
Số câu : 
Số điểm: 
Tỉ lệ %
Số câu : 
Số điểm: 
Tỉ lệ %
Số câu : 
Số điểm: 
Tỉ lệ %
Số câu : 
Số điểm: 
Tỉ lệ %
Số câu : 1
Số điểm: 10
Tỉ lệ 100 %
Số câu : 1
Số điểm: 10
Tỉ lệ 100 %
IV.Biên soạn đề kiểm tra : Truyện ngắn “Làng” của Kim Lân gợi cho em những suy nghĩ gì về những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống thực dân Pháp.
Đáp án:
 I.Yêu cầu: Nghị luận văn học
 II.Nội dung:Cảm nhận được nét mới trong tình cảm đối với làng quê của nhân vật ông Hai.
B.Dán ý:
 I.Mở bài:
 -Giới thiệu tác phẩm làng của Kim Lân
 -Bướ đầu đưa ra những vấn đề cần phân tích trong phần thân bài.
II.Thân bài:
 -Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật:
 +Tình cảm gắn bó sâu nặng vơi làng quê là một đặc điểm có tính truyền thống:
 * Ông Hai yêu làng tha thiết
 *Thường có tính hay khoe
 *Khi xa làng ông đau khổ vô cùng (dẫn chứng)
-Tình yêu làng quêđược đặt trong tình yêu nước, trong tình cảm đối với cuộc kháng chiến của dân tộc:
 *Tình huống bất ngờ:Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.
 *Những diễn biến tm lí của ơng Hai khi nghe làng Dầu theo giặc (dc)
 *Tình cảm dứt khoát yêu nước phải lớn hơn yêu làng (dc) từ đó có nhận xét về nét mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam trong thời kháng chiến chống thực dân Pháp.
 * Nêu những nhận xét về ngôn ngữ, kết cấu, diễn đạt
III.Kết bài:
 -Nêu những nhận định, đánh giá chung.
Biểu điểm
-Điểm 9-10:
 Phân tích rõ ràng, lập luận vững chắc, nêu được suy nghĩ của bản thân.Bài viết có bố cục mạch lạc. diễn đạt sinh động, không sai sót về dùng từ, đặt câu.
-Điểm 6.5 - 8.5: Thực hiện từ 2/3 yêu cầu trở lên.
-Điêm 5 - 6: Thực hiện từ ½ yêu cầu trờ lên
-Điêm 0 - 4.5: Bài đạt dưới yêu cầu hoặc lạc đề.
V.Củng cố - dặn dò:
*Củng cố:
-Thu bài khi HS làm xong
-Nhận xét hai tiết viềt bài của HS
-Củng cố lại lí thuyết làm văn về vấn đề hiện tượng, đời sống.
*Hướng dẫn tự học:- Tìm hiểu thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý.
Duyệt của tổ trưởng
Ngày18/02/2012
Lê Lĩnh Nam

Tài liệu đính kèm:

  • docnv9t26.doc