Giáo án Lớp 9 Môn Ngữ văn - Tuần 3

Giáo án Lớp 9 Môn Ngữ văn - Tuần 3

.Mục tiêu

- Thấy được tầm quan trọng của vấn đê quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quố tế về vấn đề này.

- Thấy được hình thức của văn bản.

II. Kiến thức chuẩn:

1.Kiến thức:

 

doc 13 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 6274Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lớp 9 Môn Ngữ văn - Tuần 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GANV9 TUẦN :03 TIẾT:11,12
NS: 16/08/2010 ND: 23 - 28
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM.
I.Mục tiêu 
- Thấy được tầm quan trọng của vấn đê quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quố tế về vấn đề này.
- Thấy được hình thức của văn bản.
II. Kiến thức chuẩn:
1.Kiến thức:
- Thực trạng cuộ sống của trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ chủa chúng ta.
- Những thẻ hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam.
2. kĩ năng;
- Nâng cao một bước kĩ năng đọc – hiểu một vănbản nhật dụng.
- Học tập phương pháp tikm2 hiểu, phân tích trong tạo lập vănbản nhật dụng.
- tìm hiểu và biết được quan đểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.
IIIHướng dẫn- thực hiện
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
* Hoạt động 1 :Khởi động
-Ổn định tổ chức:
-Kiểm tra bài cũ:
 - Câu hỏi: Mỗi người chúng ta cần làm gì để góp phần vào công cuộc đấu 
tranh vì một thế giới hoà bình? Em có suy nghĩ gì về đề nghị của tác giả?
-Giới thiệu bài.
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” câu hát giúp mỗi chúng ta ý thức rõ
hơn về vai trò của trẻ em với đất nước, với nhân loại. Sống, hiện nay vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em bên cạnh những mặt thuận lợi còn đang gặp nhữnkhó khăn, thách thức cản trở không nhỏ ảnh hưởng xấu đến tương lai phát triển củacác em. Văn bản “Tuyên bố ” sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Khởi động:
Hoạt động 2:Đọc hiểu văn bản
H: Hãy nêu cách đọc văn bản ?
→ H/d HS đọc, tìm hiểu chú thích.
-> Đọc rõ ràng, rành mạch.
- Hai học sinh đọc -> Nhận xét.
I. Tìm hiểu chung
H: Nêu xuất xứ của văn bản ?
-> Phát hiện.
-Tác phẩm:Trích: “Tuyên bố hội nghị cấp cao của thế giới về trẻ em”.
H:Cho biết kiểu loại văn bản? Phương 
Em hiểu thế nào là lời tuyên bố?
* Giải thích:
- Nói rõ một cách nghiêm chỉnh cho mọi người biết một việc quan trọng, cần thiết.
-Thuộc VB nhật dụng
-PTBĐ: NL
H: Theo em lí do nào khiến tuyên bố này ra đời?
-> Những năm cuối thế kỉ XX, khoa học kĩ thuật phát triển, kinh tế tăng trưởng, tính cộng đồng, hợp tác giữa các quốc gia mở rộng -> đ/k thuận lợi đối với nhiệm vụ bảo về, chăm sóc trẻ em. Nhưng vẫn còn có nhiều khó khăn, nhiều vấn đề cấp bách đặt ra: sự phân biệt về mức sống, tình trạng chiến tranh, bạo lực, trẻ em bị tàn tật, bóc lột, thất học
* Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các chú thích 3, 5, 2, 6, 7. 
- Tìm hiểu chú thích theo hướng dẫn .
?Nêu nhận xét về bố cục?
Hết tiết 01, bình chuyển sang tiết 02 (tiết 12)
H. VB nầy có xuất xứ ?từ đâu?
H.Phân tích bố cục của vb.
* Phát hiện: 
-> Sau hai đoạn đầu khẳng định quyền được sống, được phát triển của trẻ em, kêu gọi khẩn cấp toàn nhân loại quan tâm đến vấn đề này. Đoạn còn lại văn bản chia làm ba phần:
- P1: Sự thách thức: Thực trạng cuộc sống và hiểm hoạ của nhiều trẻ em trên thế giới.
- P2: Cơ hội: Khẳng định những điều kiện thuận lợi -> bảo vệ chăm sóc trẻ em.
- P3: Nhiệm vụ: Xác định nhiệm vụ cụ thể.
-Bố cục:4 phần
->rõ ràng,mạch lạc,liên kết chặt chẽ các phần
Hoaït ñoäng 3:Phân tích:
* Văn bản không phải là toàn bộ lời tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về quyền trẻ em
II.Phân tích:
 1. Nôi dung:
* Gọi HS đọc mục 1,2
?Hãy nêu nội dung,ý nghĩa từng mục?
GV nhận xét kq phần mở đầu
L: yêu cầu hs đọc phần “Sự thách thức”.
- Đọc phần văn bản.
 M1:N/v mở đầu,nêu vấn đề
 M2:Khái quát những đặc điểm,y/c của trẻ em kđ quyền được sống, được phát triển trong HB, HP
1/Mở đầu
-Cách nêu vấn đề gọn, rõ có t/c khẳng định giới thiệu mục đích,n/v của Hội nghị cấp cao TG
2/ Sự thách thức.
H: Chú ý những từ “hàng ngày,mỗi ngày...”bắt đầu ở mỗi mục 4,5,6 có t/d gì?
?Nêu ND các mục đó?
- Phát hiện.
-sự diễn ra thường xuyên
- Trẻ em bị rơi vào hiểm hoạ khổ cực về nhiều mặt:
H: Chỉ ra những mặt gây hiểm hoạ, khổ cực cho trẻ em trên thế giới ?
?Theo ý kiến riêng em nỗi bất hạnh nào là lớn nhất?
- Phát hiện
+ Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
+ Chịu đựng thảm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, tình trạnh vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp.
+ Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
-hs tự bộc lộ
H: Em hiểu như thế nào về chế độ a-pac-thai, như thế nào về AIDS ?
- Giải thích.
H: Hãy nhận xét cách phân tích các nguyên nhân trong phần một ? Tác dụng của cách phân tích đó?
- HS nhận xét : 
-> ngắn gọn nhưng nêu khá đầy đủ, cụ thể nguyên nhân khiến trẻ em rơi vào hiểm hoạ, khổ cực 
GV:Hiện nay nạn buôn bán trẻ em,mắc HIV,sớm phạm tội,tình trạng trẻ em lang thang,cơ nhỡ,sau động đất...còn rất nhiều trên các nước
?Theo em những nỗi bất hạnh đó có cách nào giải thoát không?
?Em hiểu ntn là sự thách thức với các nhà chính trị?
H: Nhận thức, tình cảm của em sau khi đọc phần “Sự thách thức”?
-hs thảo luận nhóm-đưa ra ý kiến (loại bỏ ct,bạo lực,xoá đói nghèo...)
-Các nhà lãnh đạo ct:người ở cương vị lãnh đạo các quốc gia
-Thách thức là những khó khăn trước mắt phải vượt qua
- Bộc lộ suy nghĩ, đánh giá của mình
-> Đó là thách thức lớn với các nhà chính trị đặt quyết tâm vượt qua
Gọi hs đọc mục 8,9
- Theo dõi phần 3: “Cơ hội”.
3/ Cơ hội.
H: Tóm tắt lại các điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em ?
- Suy nghĩ -> Tóm tắt.
* Điều kiện thuận lợi để chăm sóc, bảo vệ trẻ em:
- Sự liên kết lại của các quốc gia cùng ý thức cao của cộng đồng quốc tếĐã có công ước với quyền trẻ em làm cơ sở, tạo ra một cơ hội mới
- Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quảphong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh tạo điều kiện cho một số tài nguyên to lớn được chuyển sang phục vụ các mục tiêu kinh tế, tăng cường phúc lợi xã hội.
Trẻ em:
-Được bảo vệ sinh mệnh
-Được tôn trọng
- Sự liên kết lại của các quốc gia
- Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế
H: Hãy trình bày những suy nghĩ về điểu kiện của đất nước ta hiện tại?
GV: - Đảng và Nhà nước đã có pháp lệnh quy định về quyền trẻ em: UBBV và chăm sóc trẻ em, sự nhận thức và tham gia tích cực của nhiều tổ chức xã hội vào phong trào chăm sóc trẻ ,quan tâm đúng mức về trẻ :VD trong lĩnh vực GD lập nhiều trường dành cho trẻ khuyết tật,bệnh viện nhi,hệ thống các trường mầm non,nhà hát,công viên,NXB truyện sách thiếu nhi...
-hs thảo luận nhóm
 -> Nước ta có đủ phương tiện,KT
-> Trẻ em nước ta được chăm sóc,tôn trọng...
 -> CT ổn định,KT phát triển...
 -hs nghe
H: Em có đánh giá gì về những cơ hội trên?
- HS tự bộc lộ
-> Những cơ hội khả quan đảm bảo cho công ước thực hiện.
1 em đọc 
- Theo dõi phần 3
4/ Nhiệm vụ.
H: Nêu những nhiệm vụ cấp thiết của cộng đồng quốc tế, của từng quốc gia đối với sự sống còn của trẻ em ?
- Phát hiện-tóm tắt những nội dung chính từ mục 10->15
- Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng của trẻ em.
- Quan tâm chăm sóc trẻ em bị bệnh tật, có hoàn cảnh khó khăn.
- Đối xử bình đẳng với trẻ em.
- Xoá mù chữ cho trẻ em (PCTHCS) 
- Gia đình là nền tảng để trẻ em lớn khôn và phát triển 
- Khuyến khích trẻ tham gia sinh hoạt văn hoá xã hội.
- Cần cấp bách khôi phục kinh tế.
- Các nước cần phối hợp thực hiện.
H: Em có nhận xét gì về những nhiệm vụ mà bản tuyên bố đưa ra ?Dựa trên cơ sở nào?N/V nào là quan trọng nhất?
?Để thực hiện được những nhiệm vụ đó cần có những cách thức thực hiện ntn?
- Nhận xét :Dựa trên tình trạng thực tế của trẻ em TG hiện nay,những thuận lợi đối với n/v bảo vệ chăm sóc trẻ
-Các nước cần đảm bảo tăng trưởng KT,cần những nỗ lực phối hợp...
-> Các nhiệm vụ đưa ra cụ thể, toàn diện, dựa trên tình hình thực tế -> Chỉ ra nhiệm vụ cấp thiết của cộng đồng quốc tế.
H: Nhận xét về cách trình bày lời văn, ý văn của phần văn bản?
H: Chỉ ra mối liên hệ giữa các phần trong văn bản?
H. Phương pháp trình bày của tác giả như thế nào?
- Nhận xét
-
> Mối liên hệ chặt chẽ, tự nhiên.
2. Nghệ thuật:
- Vb gồm 17 mục, chia làm 04 phần.
- Ý và lời văn rõ ràng, dứt khoát
- Mối liên kết tự nhiên giữa các phần làm cho vb có kết cấu chặt chẽ.
- Sử dụng phương pháp nêu số liệu, phân tích khoa học.
IIIÝ nghĩa văn bản
H: Hãy nêu khái quát nội dung, nghệ thuật của văn bản ?
- Tổng hợp nội dungn nghệ của văn bản.
1.Nội dung:
Vb nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống. quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
2.Nghệ thuật:
- Mối liên kết tự nhiên giữa các phần làm cho vb có kết cấu chặt chẽ.
Hoaït ñoäng 4:Luyện tập
H: Qua bản “tuyên bố” em nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, sự quan tâm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này ?
Bài tập củng cố: Khoanh tròn chữ cái đầu câu trả lời đúng.
1. Nhận định nào nói đúng nhất về văn bản “ Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền,” ?
A. Là 1 văn bản nghệ thuậ
B. Là một văn bản nhật dụng.	
2. Bản tuyên bố này liên quan chủ yếu đến vấn đề nào trong đời sống xã hội của con người ?
A. Bảo vệ chăm sóc phụ nữ.	 
B. Bảo vệ môi trường sống 	
C. Bảo vệ và chăm sóc trẻ em. D.Bảo vệ người tàn tật
- Tự bộc lộ.
Gọi 2 hs đọc ghi nhớ sgk -2 hs đọc
* Ghi nhớ /sgk
Hoaït ñoäng 3:Hướng dẫn tự học
- TÌm hiểu thực tế công việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em ở địa phương.
- Sưu tầm một số tranh ảnh, bài viết về cuộc sống của trẻ em, những quan tâm của các cá nhân, các đoàn thể, các cấp chính quyền, các đoàn thể xã hội, các 
tổ chức quốc tế.
-Đọc, tìm hiểu chú thích và soạn bài theo yêu cầu của GV về vb “ Chuyện”
- Điiều tra, thu thập số liệu, giờ tới trình bày.
- Thực hiện theo yêu cầu của GV.
Hướng dẫn tự học
- Giúp hS nêu lại các vấn đề chính trong nội dung và nghệ thuật của vb.
- Học bài và thực hành luyện tập theo yêy cầu của GV.
TIẾT : 13
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
(TIẾP THEO)
I.MỤC TIÊU
* Giúp HS.
 - Hiểu được mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
 - Đánh giá được hiệu quả diễ đạt ở những trường hợp tuân thủ ( hoặc không tuân thủ) 
các phương châm hội thoại trong những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể.
II.Kiến thức chuẩn:
Kiến thức:
- Mối quan hệ giữa pcht và tình huống giao tiếp.
- Những trường hợp không tuân thủ pcht.
2 Kĩ năng:
 - Lựa chọn đúng pcht trong quá trình giao tiếp.
 -Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ pcht.
III.Hướng dẫn- thực hiện
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung 
* Hoạt động 1 : Khởi động
-Ổn định tổ chức
-Kiểm tra bài cũ: 
* Phân biệt sự khác nhau giữa phương châm lịch sự với phương châm cách thức và phương châm quan hệ ? Chữa bài tập 4 / 23 ?
* Những câu tục ngữ, ca dao sau phù hợp với phương châm hội thoại nào trong giao tiếp ?
 1. Ai ơi chớ vội cười nhau.	 2. Một câu nhịn, chín câu lành. 
Ngẫm mình cho tỏ trước sau hãy cười. 
- Giới thiệu bài
	Trong những giờ học trước, các em đã được tìm hiểu một số phương châm 
hội thoại. Song chúng ta sẽ vận dụng những phương châm này vào tình huống 
giao tiếp cụ thể ra sao và phương châm hội thoại có phải là những quy định bắt
buộc trong mọi tình huống giao tiếp hay không?
	Để lý giải được vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Hướng dẫn HS tìm hiểu quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp
Khởi động
I.Hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
* Gọi HS đọc văn bản.
- Đọc văn bản
* Ví dụ:
 Văn bản: “ Chào hỏi”
H: Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? Vì sao ?
-> Trong tình huống giao tiếp này chàng rể đã làm một việc quấy rối đến người khác, làm phiền hà cho người khác -> không lịch sự.
H: Trong tình huống nào, lời hỏi thăm kiểu như trên được coi là lịch sự ? Giải thích vì sao ?
? Vì sao ở truyện cười lời 
hỏi thăm đó không phù hợp,
 nhưng ở tình huống trên lại phù
 hợp?
? Qua trên, em rút ra được
 bài học gì trong giao tiếp?
- HS tìm tình huống phù hợp 
à Ví dụ: Bạn A lâu không về
 quê chơi. Hôm nay A được mẹ 
cho về thăm quê, A gặp bác B, 
lễ phép chào: 
-Cháu chào bác ạ! Dạo này bác 
và gia đình có khoẻ không ạ? 
Cháu thấy bác hình như gầy hơn 
dạo trước, bác làm việc vất vả lắm 
phải không ạ?
(Bạn A và bác B có quan hệ họ 
hàng).
à Tình huống trên, người chào 
hỏi có quan hệ thân thích, ở 
trong hoàn cảnh lâu không gặp.
Lời nói của ban A thể hiện sự 
quan tâm tới người bác của mình.
à Cần phải chú ý đến đặc điểm của tình huống giao tiếp, vì một câu nói 
có thể thích hợp trong tình huống 
này, nhưng không thích hợp trong
một tình huống khác.
H: Có thể rút ra bài học gì qua câu chuyện trên ?
- HS rút ra bài học
 Cần vận dụng phương 
châm hội thoại phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp -> (Nói với ai? Nói khi nào? 
Nói ở đâu? Nói để làm gì?)..
H: Từ tình huống trên hãy cho biết khi giao tiếp cần chú ý điều gì ?
- Khái quát rút ra ghi nhớ.
- Đọc ghi nhớ
* Ghi nhớ /sgk
Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS tìm hiểu những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
2. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
GV:Trong giao tiếp yêu cầu phải tuân thủ PCHT nhưng cũng có những trường hợp không tuân thủ với nhiều lí do
-hs nghe
H:Câu nói sau vi phạm PCHT nào?
GV đọc truyện cười “Mắt tinh, tai tinh”
GV đọc truyện “Cắn răng mà chịu”
GV kể câu chuyện lời chào của con rể với mẹ vợ...
*Như vậy có rất nhiều tình huống không tuân thủ PCHT vậy thử tìm lí do
Mẫu 1:-Bố mẹ mình đều là giáo viên dạy học.
Mẫu 2: “Mắt tinh, tai tinh”
Có 2 anh bạn gặp nhau,một anh nói: -Mắt tớ tinh không ai bằng!Kìa!Một con kiến đang bò ở cành cây trên đỉnh núi phía trước mặt,tớ trông rõ mồm một cả từ sợi râu cho đến bước chân nó
Anh kia nói: -Thế cũng chưa tinh bằng tớ, tớ còn nghe thấy sợi râu nó ngoáy trong không khí kêu vù vù và chân nó bước kêu sột soạt.
*Mẫu 3: Cắn răng mà chịu”
Mẹ chồng và con dâu nhà kia chẳng may đều goá bụa.Mẹ chồng dặn con dâu: 
 -Số mẹ con mình rủi ro,thôi thì cắn răng mà chịu!
Không bao lâu, mẹ chồng muốn đi bước nữa, con dâu nhắc lại lời dặn ấy thì mẹ chồng trả lời:
 -Mẹ dặn là dặn con, hứ mẹ có còn răng đâu mà cắn.
->Có tuân thủ PC lịch sự nhưng không đúng lúc đúng chỗ
->vi phạm PC về lượng
->Vi phạm PC về chất
-.Vi phạm PC quan hệ
*Nguyên nhân
- Đọc đoạn đối thoại 2 / sgk
H: Câu trả lời của Ba có đáp ứng yêu cầu thông tin mà An mong muốn ?
- Phát hiện, trả lời. 
H: Phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ ? Vì sao?
Cho đoạn đối thoại sau:
 -Cậu đi đâu đấy?
 -Chơi !
?Người nói đã vi phạm PC nào?Tại sao?
* Suy nghĩ -> trả lời
- Phương châm về lượng không được tuân thủ- Người nói không biết chính xác.
-Không tuân thủ PC về lượng vì kém văn hoá giao tiếp 
- Người nói vô ý, vụng về,
- Thiếu văn hoá giao tiếp.
* Đọc tình huống 
H: Khi bác sĩ không nói được tình trạng bệnh nhân (nguy kịch) thì phương châm hội thoại nào không được tuân thủ ?
- Đọc tình huống 3 / sgk
* Suy nghĩ -> trả lời
- Phương châm về chất
H: Vì sao bác sĩ lại phải làm như vậy?
- Vì đó là việc làm nhân đạo
- Yêu cầu động viên người bệnh đặt lên trên hết.
-Có những trường hợp phải vi phạm PCHT
H: Hãy tìm những tình huống giao tiếp khác mà phương châm đó không được tuân thủ ?
- HS tìm tình huống giao tiếp 
VD :Người chiến sĩ bị bắt...
 * Đọc tình huống 
- Đọc tình huống 4 / sgk
H: Khi nói “tiền bạc chỉ là tiền bạc” có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng hay không ?
* Thảo luận -> trả lời.
- Xét về nghĩa tường minh -> câu này không tuân thủ phương châm về lượng.
- Xét về hàm ý nó vẫn không tuân thủ phương châm về lượng.
H: Phải hiểu ý nghĩa của câu này như thế nào?
Gv:có những cách nói tương tự: “CT là CT”, “Em là em anh vẫn cứ là anh”
-> Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người -> răn dạy con người.
-Gây một sự chú ý để người nghe hiểu theo hàm ý nào đó.
H: Từ 4 tình huống trên thì việc không tuân thủ các phương châm hội thoại là do đâu ?
- Khái quát -> rút ra ghi nhớ
* Hình thành khái niệm:
Việc không tuân thủ các pcht có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân sau :
-Người nói vô ý, vụng vệ, thiếu văn hóa giao tiếp ;
- Người nói phải ưu tiên cho một pcht hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn ;
- Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu hiểu câu nó theomột hàm ý nào đó.
* Đọc ghi nhớ
- Đọc ghi nhớ
Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS luyện tập
III. Luyện tập
H: Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm hội thoại nào ?
- Thảo luận -> trả lời.
* Bài tập 1 / 38
- ông bố không tuân thủ phương châm cách thức.
H: Phân tích để làm rõ sự sai phạm ấy?
- Nhận xét
- Đứa bé nhỏ tuổi không thể nhận biết “ Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao”. Cách nói của ông bố với cậu bé là không rõ.
- Đọc yêu cầu bài tập 2
Bài tập 2/38
H: Thái độ và lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt đã vi phạm phương châm nào trong giao tiếp ?
- Thảo luận -> trả lời
- Lời nói của chân, tay khôngtuân thủ phương châm lịch sự.
- việc không tuân thủ đó là không thích hợp với tình huống giao tiếp.
H: Hãy xây dựng một đoạn hội thoại, trong đó có tình huống nhân vật tham gia hội thoại không tuân thủ PCHT mà vẫn được chấp nhận. 
* Nhận xét, cho điểm.
 Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu trả lời đúng.
1. Để không vi phạm các phương châm hội thoại cần phải làm gì?
A. Nắm được các đặc điểm của tình huống giao tiếp.
B. Hiểu rõ nội dung mình định nói.
C. Biết im lặng khi cần thiết
D. Phối hợp nhiều cách nói khác nhau.
Hoaït ñoäng 4:Hướng dẫn tự học:
- Tìm trong truyện dân gian một số ví dụ về việc vận dụng hoặc vi phạm pcht trong các tình huống cụ thể và rút ra nhận ,xét của bản thân.
- tìm hiểu bài “Xưng hô trong hội thoại”, giờ tới chúng ta học.
- HS xây dựng đoạn hội thoại. 
-> Nhận xét
- Thực hiện theo yêu cầu của GV.
* Bài tập sáng tạo :
IV .Hướng dẫn tự học:
- Nắm lại hai nội dung cơ bản của bài học.
- Ứng dụng vào thực tiễn giao tiếp.
Tiết 14-15
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 01
VĂN THUYẾT MINH
I.Mục tiêu:
 - Viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng cá bpnt và miêu tả.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
 Giúp hs viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng các bpnt và miêu tả một cách hợp lí. Và có hiệu quả.
 2. Kĩ năng:
 Rèn luyện cách viết chặt chẽ, có bố cụ ba phần rõ ràng, mạch lạc và đúng với yêu cầu của một bài văn thuyết minh.
III.Hướng dẫn- thực hiện
Hoạt động 1:
-Khởi động:
- Giới thiệu:Hôm nay chúng ta sẽ thực hành viết bài TLV tại lớp, qua đó đánh giá kĩ năng vận dụng các bpnt và miêu tả trong văn thuyết minh cùa các em.
- Ghi đề : Con trâu ở làng quê Việt Nam.
Hoạt động 2: Theo dõi, quản lý giờ làm bài của học sinh, thu bài khi học sinh hết giờ làm bài.
Hoạt động 03:Hướng dẫn tự học:
- Tìm hiểu về việc tóm tắt văn bản tự sự?
- Đọc trước các yêu cầu của tiết học tới “ Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự”
Duyệt của tổ trưởng
Ngày 21/08/2009
Lê Lĩnh Nam

Tài liệu đính kèm:

  • docGANV9T3CHUAN.doc