I/ Mục tiêu: Giúp học sinh:
1/ Kiến thức:
-Nhân vật ,sự kiện trong truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm
-Truyền thuyết địa danh
-Cốt lõi lịch sử trong một tác phẩm thuộc chuỗi truyền thuyết về người anh hùng Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
2/ Kĩ năng:
-Đọc –hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết .
Tuần 4 Ngày soạn: 08/09/2011 Tiết 13: Ngày dạy: 11/09/2011 Văn bản: SỰ TÍCH HỒ GƯƠM (Tự học có hướng dẫn) (Truyền thuyết) I/ Mục tiêu: Giúp học sinh: 1/ Kiến thức: -Nhân vật ,sự kiện trong truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm -Truyền thuyết địa danh -Cốt lõi lịch sử trong một tác phẩm thuộc chuỗi truyền thuyết về người anh hùng Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. 2/ Kĩ năng: -Đọc –hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết . -Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của một số chi tiết tưởng tượng trong truyện -Kể lại được truyện. 3. Thái độ : Giáo dục HS có tinh thần đoàn kết và yêu hoà bình. II/ Chuẩn bị: 1/ Giáo viên: -Nghiên cứu SGK, SGV ,sách chuẩn kiến thức và các tài liệu liên quan như sách cơ sở văn hóa,giảng dạy văn học Việt Nam trong nhà trường phổ thông từ góc nhìn văn hóa để soạn bài + Tranh minh hoạ về Sự tích Hồ Gươm. 2/ Học sinh: Đọc, kể văn bản và soạn bài. III/Tiến trình lên lớp: ) Ổn định: 2) Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: 1) Thuật lại diễn biến cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thuỷ Tinh. Cho biết ý nghĩa tượng trưng của hai nhân vật này? 2) Nêu ý nghĩa của truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh? Đáp án: 1.Cuộc giao tranh: Thuỷ Tinh hô mưa, gọi gió, dâng nước -> Sức mạnh thiên tai (mưa, gió) - Sơn Tinh bốc đồi, dời núi -> sức mạnh của nhân dân (đắp đê chống lũ). 2. Ý nghĩa: Giải thích hiện tượng lũ lụt; thể hiện sức mạnh, ước mong chế ngự thiên tai; suy tôn, ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng. 3) Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung *Hoạt động 1 : Khởi động:Phương pháp thuyết trình *Hoạt động 2 : Phương pháp vấn đáp tái hiện ,thuyết trình - GV hướng dẫn HS đọc từng đoạn. - HS đọc -> nhận xét cách đọc. - HS kể tóm tắt văn bản. *Hoạt động 3 : Phương pháp vấn đáp tái hiện ,kĩ thuật động não ,bình giảng ,thảo luận theo bàn,,phương pháp khái quát *GV sử dụng kỹ thuật “động não ”trong 2 phút để trả lời câu hỏi sau Hỏi: Vì sao Đức Long Quân cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần? Việc Long Quân cho nghĩa quân mượn gươm thần có ý nghĩa gì? - HS trả lời-> nhận xét, bổ sung. - GV chốt ý. Hỏi: Lê Lợi đã nhận được gươm thần như thế nào? Cách Long Quân cho nghĩa quân Lam Sơn và Lê Lợi mượn gươm có ý nghĩa gì? -HS trả lời->nhận xét, bổ sung. -GV thuyết trình và nhấn mạnh tinh thần đoàn kết sự nhất trí đồng lòng là nét văn hóa đẹp của dân tộc ta có từ lâu đời. Hỏi: Em hiểu như thế nào về hai chữ “Thuận Thiên” -> HS trả lời. Hỏi: Thanh gươm báu mang tên “Thuận Thiên” --> thuận theo ý trời, lại được nghĩa quân Lê Thận dâng cho Lê Lợi. Điều đó có ý nghĩa gì? Hỏi: Hãy chỉ ra sức mạnh của gươm thần đối với nghĩa quân Lam Sơn? -HS thảo luận theo bàn trong 1 phút và đại diện các cặp trả lời -> lớp nhận xét, bổ sung. -GV nhận xét bình giảng Hỏi: Khi nào Long Quân cho đòi gươm? Cảnh đòi gươm và trả gươm đã diễn ra như thế nào? Hỏi: Thần đòi gươm và vua trả gươm giữa cảnh đất nước thanh bình có ý nghiã gì? - HS trả lời->nhận xét, bổ sung. - GV sử dụng tranh minh hoạ và thuyết trình -> HS quan sát. Hỏi: Bức tranh đã minh hoạ đầy đủ cho sự tích Lê Lợi hoàn gươm. Từ đây em hiểu thêm ý nghĩa nào của văn bản? - HS trả lời->nhận xét, bổ sung. -GV nhận xét bình giảng và nhấn mạnh yêu chuộng hòa bình là một nét văn hóa đẹp của dân tộc ta có từ lâu đời. *Hoạt động 4 : Phương pháp khái quát Hỏi: Qua những điều vừa tìm hiểu, em hãy nêu ý nghĩa của truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm? -HS trả lời -> GV nhấn mạnh các ý chính. Hỏi: Nét đặc sắc trong nghệ thuật kể truyền thuyết này là gì? -> GV bình giảng thêm. - HS đọc ghi nhớ SGK *Hoạt động 5 : Phương pháp vấn đáp ,trao đổi theo cặp Hỏi: Lê Lợi nhận gươm ở Thanh Hoá nhưng lại trả gươm ở Hồ Gươm - Thăng Long. Nếu Lê Lợi trả gươm ở Thanh Hoá thì ý nghĩa của truyện sẽ khác đi như thế nào? -Học sinh trao đổi theo cặp trong 2 phút và trả lời -Lớp nhận xét bổ sung -GV nhận xét bình giảng . I/ Đọc - Hiểu văn bản: 1/ Đọc 2/ Kể: II/ Phân tích: 1. Long Quân cho mượn gươm thần: - Giặc Minh coi dân ta như cỏ rác, làm nhiều điều bạo ngược. -> Long Quân cho mượn gươm. => Được tổ tiên, thần linh giúp đỡ. - Lê Thận vớt lưỡi gươm từ dưới sông - Chuôi gươm được Lê Lợi lấy từ ngọn cây. -> Tra vào vừa như in. => Thể hiện sự nhất trí, đồng lòng đánh giặc cứu nước của nhân dân ta. - Thanh gươm “ Thuận Thiên” được Lê Thận dâng cho Lê Lợi. -> Đề cao tính chất chính nghĩa của cuộc kháng chiến chống giặc Minh và anh hùng Lê Lợi. 2. Long Quân đòi gươm: - Đất nước thanh bình - Lê Lợi lên ngôi và dời đô về Thăng Long. - Lê Lợi dạo chơi trên hồ Tả Vọng. - Rùa Vàng đòi gươm, Lê Lợi trả gươm -> Hồ Tả Vọng mang tên Hồ Gươm hay Hồ Hoàn Kiếm. => Thể hiện niềm yêu chuộng hoà bình của dân tộc ta. III/ Tổng kết: Bằng những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo, giàu ý nghĩa, Truyện Sự tích Hồ Gươm ca ngợi tính chất chính nghĩa, tính nhân dân và chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược do Lê Lợi lãnh đạo ở đầu thể kỷ XV.Truyện cũng nhằm giảI thích tên gọi Hồ Hoàn Kiếm, đồng thời thể hiện khát vọng hoà bình của dân tộc. *Ghi nhớ /sgk IV/ Luyện tập: - Lê Lợi nhận gươm ở Thanh Hoá, trả gươm ở Thăng Long -> là thủ đô, tượng trưng cho cả nước. 4) Củng cố: Hỏi: Nêu ý nghĩa của truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm? Hỏi: Truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm rất đậm yếu tố lịch sử. Đó là các yếu tố nào? 5) Dặn dò: - Học bài và làm lại các bài tập. - Chuẩn bị bài Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự IV Rút kinh nghiệm: Tuần 4 Ngày soạn:14/9/2011 Tiết 14 Ngày dạy: 17/9/2011 Tập làm văn: CHỦ ĐỀ VÀ DÀN BÀI CỦA BÀI VĂN TỰ SỰ I/ Mục tiêu: Giúp học sinh: 1/ Kiến thức: -Yêu cầu về sự thống nhất chủ đề trong văn bản . -Những biểu hiện của mối quan hệ giữa -Bố cục của bài văn tự sự . 2/ Kĩ năng: -Tìm chủ đề ,lập dàn bài và viết được phần mở bài của bài văn tự sự 3/Thái độ Giáo dục HS cần tìm hiểu chủ đề và lập dàn bài khi làm văn. II/ Chuẩn bị: 1/ Giáo viên: -Nghiên cứu SGK, SGV ,sách chuẩn kiến thức để soạn bài 2/ Học sinh: -Đọc kĩ bài học và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. -Soạn bài vào vở soạn. III/ Tiến trình lên lớp: 1) Ổn định: 2) Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: a. Nêu đặc điểm của sự việc trong văn tự sự? b. Nhân vật trong văn tự sự được kể như thế nào? Đáp án: a. Sự việc trong văn tự sự được trình bày một cách cụ thể:sự việc xảy ra trong thời gian, địa điểm cụ thể, do nhân vật cụ thể thực hiện, có nguyên nhân, diễn biến và kết quả. b. Nhân vật trong văn tự sự được gọi tên, đặt tên; được giới thiệu lai lịch, tài năng, tính tình; được kể các việc làm, miêu tả chân dung, dáng điệu. 3) Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung ÚHoạt động 1 : Khởi động:Phương pháp thuyết trình *Hoạt động 2 : Phương pháp vấn đáp ,thảo luận theo nhóm ,kĩ thuật động não ,giải thích ,thuyết trình - HS đọc bài văn và các yêu cầu để tìm hiểu. Hỏi: Việc Tụê Tĩnh ưu tiên chữa trị trước cho chú bé con nhà nông dân bị gãy đùi nói lên phẩm chất gì của người thầy thuốc? -Học sinh trao đổi theo cặp trong 1 phút và trả lời - HS nhận xét,bổ sung Hỏi: Chủ đề là gì? -> HS dựa vào SGK nêu khái niệm. Hỏi: Vậy chủ đề của câu chuyện trên có phải là ca ngợi lòng thương người của Tuệ Tĩnh không? Em hãy tìm xem chủ đề của bài văn được thể hiện trực tiếp trong những câu nào? Hỏi: Em hãy chọn nhan đề thích hợp và nêu lí do? -Học sinh động não trong 1 phút và trả lời . Hỏi: Các phần Mở bài, thân bài, kết bài trên đây thực hiện những yêu cầu gì của bài văn tự sự? -Học sinh trả lời - Lớp nhận xét, bổ sung. - GV chốt ý. - HS nhắc lại các nội dung bài học qua ghi nhớ. ÚHoạt động 3: Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề ,thảo luận nhóm - HS đọc câu chuyện. + Nêu các yêu cầu của bài tập 1? - HS thảo luận, làm bài tập theo nhóm (4 nhóm) trong 5 phút -> Đại diện các nhóm lần lượt trình bày. - Các nhóm khác còn lại nhận xét, bổ sung. -> GV giải thích ,thuyết trình I/ Tìm hiểu chủ đề và dàn bài: 1. Ví dụ: a) Phẩm chất: - Hết lòng thương yêu, cứu giúp người bệnh của Tuệ Tĩnh. b) Chủ đề: - Lòng yêu thương người bệnh của Tuệ Tĩnh: + “Hết lòngngười bệnh” + “Người ta cứu giúpân huệ”. c) Tên của bài văn: - Tuệ Tĩnh và hai người bệnh. - Một lòng vì người bệnh. d) Dàn bài: - Mở bài: Giới thiệu chung về nhân vật và sự việc. - Thân bài: kể diễn biến của sự việc. - Kết bài: kể kết cục của sự việc. 2. Ghi nhớ: - Chủ đề là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản. - Dàn bài bài văn tự sự thường gồm có ba phần: + Mở bài: Giới thiệu chung về nhân vật và sự việc. + Thân bài: Kể diễn biến của sự việc. + Kết bài: Kể kết cục củ sự việc. II/ Luyện tập: 1a. Chủ đề: Tố cáo tên cận thần gian ác, tham lam bằng cách chơi khăm nó một vố. Ca ngợi trí thông minh và lòng trung thành của người nông dân b.So sánh với truyện Tuệ Tĩnh: + Mở bài: bài Tuệ Tĩnh trực tiếp nói về chủ đề. Truyện Phần thưởng chỉ giới thiệu về tình huống + Kết bài: Truyện Tuệ Tĩnh: Lại mở ra cuộc chữa bệnh mới Truyện Phần thưởng: Viên quan bị đuổi ra, người nông dân được thưởng + Truyện Tuệ Tĩnh: Bất ngờ ở đầu truyện, còn truyện Phần thưởng bất ngờ ở cuối truyện 4) Củng cố: Hỏi: Chủ đề của bài văn tự sự là gì? Hỏi: Dàn bài của bài văn tự sự có mấy phần? Nêu nhiệm vụ của từng phần. 5) Dặn dò: - Học ghi nhớ SGK/ 45. - Chuẩn bị bài Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự IV. Rút kinh nghiệm: Tuần 4 Ngày soạn: 14/09/2011 Tiết 15 + 16 Ngày dạy:17/09/2011 Tập làm văn: TÌM HIỂU ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN TỰ SỰ I/ Mục tiêu: Giúp học sinh: 1/ Kiến thức: -Cấu trúc yêu cầu của đề văn tự sự . -Tầm quan trọng của việc tìm ý ,lập ý ,lập dàn ý khi làm văn tự sự -Những căn cứ để lập ý và lập dàn ý . 2/ Kĩ năng: -Tìm chủ đề :đọc kĩ đề ,nhận ra những yêu cầu của đề và cách làm một bàibài văn tự sự. -Bước đầu biết dùng lời văn của mình để viết bài văn tự sự . 3/ Thái độ : Giáo dục HS phải biết tìm hiểu đề khi làm bài. II/ Chuẩn bị: 1/ Giáo viên: -Nghiên cứu SGK, SGV ,sách chuẩn kiến thức để soạn bài - Bảng phụ ghi các đề văn tự sự của phần I 2/ Học sinh: Soạn bài và lập dàn ý cho đề văn đã cho. III/ Tiến trình lên lớp: 1) Ổn định: 2) Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: a. Chủ đề là gì? b. Dàn bài của bài văn tự sự có mấy phần? Nêu nhiện vụ của từng phần Đáp án: a) Chủ đề là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản. b)Dàn bài bài văn tự sự thường gồm có 3 phần: + Phần mở bài giới thiệu chung về nhân vật và sự việc; + Phần thân bài kể diễn biến của sự + Phần kết bài kể kết cục của sự việc. 3) Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung ÚHoạt động 1 : Khởi động:Phương pháp thuyết trình *Hoạt động 2 : Phương pháp vấn đáp ,giải thích –minh họa ,thuyết trình - GV dùng bảng phụ ghi các đề văn. - HS đọc các đề trên bảng phụ. Hỏi: Lời văn đề 1 nêu ra những yêu cầu gì? những chữ nào trong đề cho em biết điều đó? -> HS lên bảng trả lời và gạch chân các từ thể hiện yêu cầu đề. - Lớp nhận xét. Hỏi: Các đề 3 -> 6 không có từ kể, có phải là đề tự sự không? - HS trả lời - GV nhấn mạnh hơn giải thích về các đề trên. Hỏi: Từ trọng tâm trong mỗi đề trên là từ nào, hãy gạch dưới và cho biết đề yêu cầu làm nổi bật điều gì? - HS lên bảng trình bày và gạch dưới từ trọng tâm. Hỏi: Có đề nghiêng về kể người, có đề nghiêng về kể việc, có đề nghiêng về tường thuật sự việc. Em hãy nhận xét các đề trên? -> HS chỉ ra các yêu cầu trên cho mỗi đề. - HS đọc đề bài (SGK/ 48) - GV ghi đề lên bảng. - HS thảo luận theo cặp trong 3 phút :Tìm hiểu đề, lập dàn ý và lập dàn bài theo các bước SGK/ 48. Hỏi: Em hiểu thế nào là viết bằng lời văn của em? Hỏi: Thế nào là lập ý? Hỏi:Em sẽ chọn chuyện nào, em thích nhân vật, sự việc nào? Em chọn chuyện đó nhằm biểu hiện chủ đề gì? -> GV giúp HS hiểu có thể chọn sự việc và chủ đề trong truyện để kể.. Hết tiết 1 Hỏi: Với truyện Thánh Gióng, em xác định kể từ đâu và kết thúc ở đâu? Vì sao ta lại bắt đầu từ đó. Vì sao phải giới thiệu “Đời vua Hùng Vương”. -> GV gợi ý -> HS kể các ý. Hỏi: Từ các câu hỏi trên, em có thể rút ra cách làm bài văn tự sự như thế nào? -> HS rút ra bài học. *Hoạt động 2 : Phương pháp vấn đáp ,nêu và giải quyết vấn đề ,thuyết trình - GV hướng dẫn. - HS dựa vào việc tìm hiểu trên để lập dàn ý. -> HS trình bày,lớp nhận xét bổ sung I/ Đề, tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự: 1/ Đề văn tự sự: - Kể một câu chuyện em thích bằng lời văn của em. - Kể chuyện về một người bạn tốt. - Kỉ niệm ngày thơ ấu. - Ngày sinh nhật của em. - Quê em đổi mới. - Em đã lớn rồi. -> Đều là đề văn tự sự: đề 3 -> 6 chú ý trọng tâm của đề. 2/ Cách làm bài văn tự sự: - Gồm các bước sau: a. Tìm hiểu đề; b. Lập ý; c. Lập dàn ý; d. Viết thành lời văn. - Lập dàn ý truyện Thánh Gióng: + Bắt đầu từ chỗ đứa bé nghe sứ giả rao tìm người tài ra đánh giặc, bảo mẹ gọi sứ giả vào. + Kết thúc ở chỗ: “Vua nhớ công ơn, phong là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ ngay ở quê nhà”. II/ Luyện tập: Ghi vào giấy dàn ý theo yêu cầu của đề tập làm văn trên. 4) Củng cố: Hỏi: Nêu cách làm bài văn tự sự? Hỏi: Đọc cho HS tham khảo một số cách diễn đạt khác nhau của phần mở bài. 5) Dặn dò: -Ôn lại bài chuẩn bị: Viết bài tập làm văn số 1 - văn kể chuyện IV.Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: