Giáo án Lớp 9 môn Ngữ văn - Tuần học 20

Giáo án Lớp 9 môn Ngữ văn - Tuần học 20

 Giúp HS:

- Nhận thức được những cái mạnh, cái yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam, yêu cầu gấp rút phải khắc phục cái yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hoá trong thế kỉ mới.

- Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả.

 

doc 8 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1549Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lớp 9 môn Ngữ văn - Tuần học 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 20: 
Tiết 101 	Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
Tiết 102	Phần biệt lập (tt): Phụ chú- nối
Tiết 103	Luyện tập làm văn nghị luận xã hội
Tiết 104	Viết làm văn số 4
Tiết 101 
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
 Giúp HS: 
Nhận thức được những cái mạnh, cái yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam, yêu cầu gấp rút phải khắc phục cái yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hoá trong thế kỉ mới. 
Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả. 
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 
1. Oån định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Tiếng nói của văn nghệ
Nội dung tiếng nói của văn nghệ? Tại sao con người cần tiếng nói của văn nghệ? 
Nêu một tác phẩm văn nghệ em yêu thích và phân tích ý nghĩa, tác động của tác phẩm ấy đối với mình? 
3. Giới thiệu bài: 
4. Tiến trình tổ chức các hoạt động: 
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
☺ Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung
- Đọc giọng trầm tĩnh, khách quan nhưng không xa cách, nói một vấn đề hệ trọng nhưng không cao giọng thuyết giáo mà gần gũi, giản dị. 
- Cho HS giới thiệu về tác giả và tác phẩm theo SGK. 
- GV nhấn mạnh ý nghĩa của từng thời điểm bài viết ra đời: 
	+ Thời điểm chuyển giao giữa hai thế kỉ, hai thiên niên kỉ. 
	+ Đối với dân tộc ta, thời điểm này càng có ý nghĩa quan trọng: phấn đấu trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 ® bài viết có ý nghĩa rất kịp thời
☺ Hoạt động 2: Tìm hiểu hệ thống luận cứ trong bài văn
- Bài văn đã nêu vấn đề gì? 
 Đề tài bàn luận được nêu rõ trong nhan đề “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”. Luận điểm cơ bản của bài cũng được nêu lên ngay trong câu đầu “Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới”. 
- Ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn đề mà bài văn bàn luận là gì? 
 Vấn đề ấy không chỉ có ý nghĩa thời sự trong thời điểm chuyển giao thế kỉ mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với cả quá trình đi lên của đất nước. Bởi vì nhận rõ cái mạnh, cái yếu, phát huy cái mạnh và khắc phục cái yếu là điều kiện hết sức cần thiết để phát triển đối với mỗi người và mọi dân tộc. Điều đó lại càng cần thiết với dân tộc ta khi thực sự đi vào công cuộc xây dựng, phát triển trong xu thế hội nhập, trong nền kinh tế có xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. 
- Để trình bày vấn đề trên, tác giả đã đưa ra hệ thống luận cứ như thế nào? Tìm các luận cứ đó? 
 (Cho HS tìm luận cứ, sau đó GV hướng dẫn HS lần lượt tìm hiểu, phân tích từng luận cứ)
 B Luận cứ 1: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người. 
- Cho HS đọc lại đoạn “Tết năm naycàng nổi trội”
® GV: Đây là luận cứ quan trọng mở đầu cho cả hệ thống luận cứ của bài. Nó có ý nghĩa đặt vấn đề, mở ra hướng lập luận của toàn bài. 
- Tác giả đã nêu lên những lí lẽ nào để xác minh cho luận cứ này? 
 + Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. 
 + Trong thời kì nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi trội. 
B Luận cứ 2: Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước. 
- Cho HS đọc lại đoạn “Cần chuẩn bịđiểm yếu của nó”
- Luận cứ này được triển khai trong mấy ý? Đó là những ý nào? 
 Triển khai trong 2 ý: 
 + Một thế giới mà khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại, sự giao thoa, hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các nền kinh tế. 
 + Nước ta phải đồng thời giải quyết ba nhiệm vụ: thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp;đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá và đồng thời lại phải tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức. 
B Luận cứ 3: Những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam cần được nhận rõ khi bước vào nền kinh tế mới trong thế kỉ mới. 
- Cho học sinh đọc đoạn còn lại của bài. 
- Tác giả đã nêu lên những điểm mạnh, điểm yếu nào của con người Việt Nam mà cần phải được nhận rõ? 
 + Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành. 
 + Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương. 
 + Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc, nhất là trong công cuộc chiến đấu chống ngoại xâm, nhưng lại thường đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống thường ngày. 
 + Bản tính thích ứng nhanh nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ, kì thị kinh doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói “khôn vặt”, ít giữ chữ “tín”. 
- Nhận xét về cách phân tích và lập luận của tác giả khi nói về những điểm mạnh và điểm yếu trong tính cách. thói quen của người VN ta? 
 + Phân tích khá thấu đáo (luận cứ trung tâm, quan trọng nhất)
 + Cách lập luận không chia thành 2 ý rõ rệt: cái mạnh và cái yếu mà nêu từng điểm mạnh và đi liền với nó lại là cái yếu ® Cách nhìn thấu đáo, hợp lí, không tĩnh tại: trong cái mạnh có thể chứa đựng cái yếu. 
 Cái mạnh, cái yếu luôn được đối chiếu với yêu cầu xây dựng đất nước hiện nay, chứ không phải chỉ nhìn trong lịch sử. 
- Những điểm mạnh, điểm yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong thời đại ngày nay? (Thảo luận)
 + Nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hoá, hiện đại hóa là nhiệm vụ to lớn, đầy khó khăn, thách thức. 
 + Nếu chỉ nhìn những ưu điểm, chỗ mạnh mà bỏ qua hạn chế, nhược điểm sẽ dẫn đến tâm lí thoã mãn ® có hại và cản trở sự vươn lên, phát triển của đất nước. 
 + Nhận thức được cái mạnh, đặc biệt là nhìn rõ những cái yếu của mình để vứt bỏ, vượt qua những hạn chế thì mới tiến bộ, sánh vai được với những đất nước văn minh, phát triển. 
☺ Hoạt động 3: Nhận xét về những luận cứ và thái độ của tác giả khi nêu lên những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam. 
- Hệ thống luận cứ có tính chặt chẽ và tính định hướng rất rõ. 
 + Nêu thời điểm chuyển giao thế kỉ và yêu cầu chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới ® khẳng định chuẩn bị hành trang quan trọng nhât chính là bản thân con người. Sự chuẩn bị này đặt vào bối cảnh thế giới và đối chiếu với những mục tiêu, nhiệm vụ của đất nước ® nhận rõ những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam trước yêu cầu của thời kì mới. 
- Hệ thống luận cứ kết thúc bằng việc nêu yêu cầu với thế hệ trẻ. (Đoạn cuối cùng)
 + Thái độ của tác giả là tôn trọng sự thực, nhìn nhận vấn đề một cách khách quan, toàn diện. 
☺ Hoạt động 4: Tổng kết
- Dựa vào phần Ghi nhớ, GV tổng kết bài. 
- Cho HS đọc ghi nhớ(trang 33 SGK)
☺ Hoạt động 5: Luyện tập
- BT1: Cho HS luyện tập ở lớp. 
- BT2: cho về nhà. 
I. Đọc và tìm hiểu chú thích: 
- Tác giả: Vũ Khoan- nhà ngoại giao- Phó thủ tướng chính phủ. 
- Tác phẩm: viết đầu năm 2001, khi đất nước ta cùng toàn thế giới bước vào năm đầu tiên của thế kỉ mới. 
II. Tìm hiểu văn bản: 
1. Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người. 
- Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. 
- Nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi trội. 
2. Bối cảnh thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước: 
- Sự phát triển như huyền thoại của khoa học và công nghệ, sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế chắc chắn sẽ sâu rộng hơn nhiều. 
- Nước ta lại phải cùng một lúc giải quyết ba nhiệm vụ: 
3. Những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam khi bước vào nền kinh tế mới trong thế kỉ mới: 
- Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành. 
- Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ. 
- Đùm bọc, đoàn kết nhau nhưng trong việc làm ăn đố kị. 
- Bản tính thích ứng nhanh nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ, kì thị kinh doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói “khôn vặt”, ít giữ chữ “tín”. 
III. Tổng kết: 
 Ghi nhớ
IV. Luyện tập: 
 BT 1. 2 trang 33 SGK
5. Hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà: 
Suy nghĩ và làm BT2 trang 33. 
Học thuộc ghi nhớ. 
Chuẩn bị bài Phần biệt lập (tt): phụ chú, nối kết. 
Tiết 102
PHẦN BIỆT LẬP(tiếp theo): PHỤ CHÚ – NỐI KẾT
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
 Giúp HS: 
- Nhận biết hai thành phần biệt lập: phụ chú và nối kết. 
- Nhận biết tác dụng riêng của mỗi thành phần trong câu. 
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 
1. Ổn định: 
2. Kiểm tra bài cũ: Phần biệt lập: tình thái, cảm thán, gọi- đáp. 
Tác dụng của các phần biệt lập: tình thái, cảm thán, gọi- đáp. 
Tìm trong sách hoặc đặt những ví dụ có tình huống cụ thể, trong đó có câu chứa phần tình thái, phần cảm thán và phần gọi- đáp. 
3. Giới thiệu bài: 
4. Tiến trình tổ chức các hoạt động: 
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
☺ Hoạt động 1: Hình thành kiến thức về phần phụ chú, phần nối kết. 
 1. Phần phụ chú: 
- Cho HS đọc ví dụ a và b. 
- Bỏ qua các từ ngữ in đậm, mỗi ví dụ trên có còn là một câu không? 
 Khi bỏ qua các từ ngữ in đậm, các câu trên vẫn là những câu nguyên vẹn với đầy đủ ý nghĩa và đúng cấu trúc cú pháp. 
- Ở câu (a), những từ ngữ in đậm chú thích thêm cho những từ nào trong câu đó? 
 Chú thích thêm cho “đứa con gái đầu lòng”. 
- Trong câu (b), ba kết cấu chủ- vị, kết cấu chủ- vị nào diễn đạt việc tác giả kể, kết cấu chủ- vị nào được tác giả dùng để nêu việc diễn ra trong trí của riêng tác giả? 
 “Tôi nghĩ vậy”là cụm chủ vị chỉ việc diễn ra trong trí của riêng tác giả. Hai cụm chủ- vị còn lại diễn đạt việc tác giả kể. 
- Qua hai câu trên, em thấy phần phụ chú thường được dùng trong những trường hợp nào? 
 Nêu điều giải thích, bổ sung thêm. 
® GV nói thêm những tác dụng khác của phần phụ chú(có thể dẫn chứng một vài câu vd)
 2. Phần nối kết: 
- Cho HS đọc ví dụ trong SGK(GV chỉ chọn ghi bảng 2 ví dụ)
- Mỗi từ ngữ in đậm trong câu có tác dụng nối ý câu chứa nó với câu nào (hay phần câu nào) trong từng phần trích? 
 Nối ý câu chứa nó với câu trước đó. 
- Nếu bỏ những từ ngữ in đậm đi thì nghĩa của câu có được bảo tồn không? 
 Quan hệ nghĩa giữa các câu không được bảo tồn, thiếu sự liên kết mạch lạc giữa các ý. 
- Vị trí của phần nối kết trong câu? Tác dụng? 
 Đứng ở đầu câu(hay đầu đoạn văn) để nối ý câu (hay đoạn) chứa nó với câu hay đoạn văn có quan hệ nghĩa với câu chứa nó. 
☺ Hoạt động 2: Ghi nhớ
- Cho HS nhắc lại cách dùng phần phụ chú và phần nối kết. 
- HS đọc ghi nhớ trang 35 SGK. 
☺ Hoạt động 3: Luyện tập
- Hướng dẫn HS lần lượt giải các BT trong SGK. 
- Các BT còn lại cho về nhà(nếu không đủ giờ). 
I. Nhận biết phần phụ chú, phần nối kết: 
1. Phần phụ chú: 
Lúc đi, đứa con gái đầu long của anh- và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi. 
Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. 
2. Phần nối kết: 
Suốt ngày anh chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con. Nhưng càng vỗ về, con bé càng đẩy ra. 
– Sao bảo làng chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà? 
– Ấy thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy! 
 Ghi nhớ: trang 35 SGK
II. Luyện tập: 
 BT 1. 2. 3. 4. 5 (trang 35. 36 SGK)
5. Hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà: 
Học thuộc ghi nhớ. 
Làm các BT còn lại. 
Chuẩn bị bài “Luyện tập làm văn nghị luận xã hội”. 
Tiết 103
LUYỆN TẬP LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
Giúp HS: rèn luyện kĩ năng tìm hiểu đề và làm bài bình luận xã hội theo các định hướng đã học. 
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: 
Thế nào là bình luận một sự việc, hiện tượng trong đời sống? Dài bài chung? 
Nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo đức lối sống là gì? Dàn bài chung? 
3. Giới thiệu bài: 
4. Tiến trình tổ chức hoạt động: 
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
☺ Hoạt động 1: Tìm hiểu các đề làm văn bình luận xã hội. 
- Cho HS đọc các đề văn trong SGK. 
- Các đề trên có thể chia làm mấy loại? 
 + Bàn luận vấn đề đạo lí, tư tưởng trong một truyện ngụ ngôn. (Đẽo cày giữa đường)
 + Nêu suy nghĩ từ một sự việc, hiện tương trong đời sống (Hiện tượng nói tục, chửi tục)
 +Bàn luận nội dung một câu tục ngữ, danh ngôn về một vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối sống(tranh giành, khiêm nhường, trung thực, có chí tự học, hút thuốc có hại, biết ơn thầy cô giáo)
- Các đề văn trên có yêu cầu giải thích, chứng minh gì không? 
 Đề không yêu cầu giải thích, chứng minh mà HS suy nghĩ về vấn đề đã đặt ra theo cách hiểu của mình, có thể vận dụng các phép lập luận thích hợp để nêu lên ý kiến, thái độ của mình trước vấn đề đó. Tất nhiên là ý kiến phải đúng đắn, phải có lập luận thuyết phục và HS phải tự giải thích, chứng minh trong quá trình lập luận bài viết của mình. 
☺ Hoạt động 2: Luyện tập làm văn theo đề bài. 
1. Bước 1: Đọc đề bài, tìm hiểu đề theo gợi ý trong SGK. 
- Cho HS lập dàn bài. 
2. Bước 2: Thực hành viết đoạn theo bố cục bài nghị luân xã hội. 
* Viết đoạn mở bài: HS có nhiều cách mở bài: trữ tình, lập luận, miêu tả. Cho HS viết tại lớp, GV kiểm tra, gọi một số em đọc và sữa chữa. 
* Viết đoạn thân bài: (cách thức như trên)
* Viết đoạn kết bài: (cách thức như trên)
I. Các đề làm văn nghị luận xã hội: 
- Bàn luận vấn đề đạo lí, tư tưởng trong một truyện ngụ ngôn. 
- Nêu suy nghĩ từ một sự việc, hiện tượng trong đời sống. 
- Bàn luận nội dung một câu tục ngữ, danh ngôn về một vấn đề tư tưởng đạo đức, lối sống. 
- Bàn trực tiếp về một vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối sống. 
II. Luyện tập: 
1. Đề bài: 
 Suy nghĩ từ câu ca dao: 
 “Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần”
- Lập dàn bài: 
* Mở bài: Bát cơm và công sức của người lao động. 
* Thân bài: 
- Cơm gạo trời sinh nhưng do sức người mới có. 
- Nỗi gian khổ, vất vả của người nông dân để làm ra hạt gạo. 
- Ngày nay, lao động nông nghiệp tuy có máy móc hỗ trợ nhưng vẫn phụ thuộc vào thiên nhiên (mưa nắng, lụt bão)
- Người đông, lương thực có hạn® Thái độ quý trọng bát cơm hạt gạo. 
- Lòng biết ơn người nông dân. 
- Hoài bão làm cho lao động nông nghiệp bớt vất vả và có hiệu quả. 
* Kết bài: Hãy biết quý hạt gạo, bát cơm. 
2. Viết đoạn mở bài: 
3. Viết đoạn thân bài: 
4. Viết đoạn kết bài: 
5. Hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà: 
Tiếp tục hoàn tất các bài luyện tập. 
Luyện tập thêm một số đề để chuẩn bị viết bài tập làm văn số 4. 

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 20.doc