I.Mục tiêu :
- Nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý ngha thực tiễn của văn bnả.
- Học tập cách trình bày một vấn đề có ý nghĩa thời sự.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
- Tính cấp thiết của vấn đề được đề cập đến trong văn bản.
- Hệ thống luận cứ và phương pháp lập luận trong văn bản.
GANV9T23 TIẾT:103 - 106 NS:24/12 ND:16 -21/01 TIẾT:103 CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỶ MỚI I.Mục tiêu : - Nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý ngha thực tiễn của văn bnả. - Học tập cách trình bày một vấn đề có ý nghĩa thời sự. II. Kiến thức chuẩn: 1. Kiến thức: - Tính cấp thiết của vấn đề được đề cập đến trong văn bản. - Hệ thống luận cứ và phương pháp lập luận trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu một văn bản ngị luận về một vấn đề xã hội. - Trình bày những suy nghĩ, nhận xét, đánh giá về một vấn đề xã hội. - Rèn luyện thêm cách viết đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội. III.Hướng dẫn – thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 1:Khởi động - Ổn định tổ chức: - Kiểm tra bài cũ: -Hãy tóm tắt đôi nét về tiểu sử của nhà văn Nguyễn Đình Thi? -Qua văn bản” Tiếng nói của văn nghệ”, emhiểu tác dụng của văn nghệ đối với mọi người nói chung và với bản thân em nói riêng như thế nào? -Giới thiệu bài:Tiết học giúp chúng ta hiểu được trình tự lập luận và nghệ thuật lập luận của tác giả. Hoaït ñoäng 2:Đọc – hiểu văn bản. - Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: +Tự nhận thức được những hành trang bản thân cần được trang bị để bước vào thế kỉ mới. +Suy nghĩ sáng tạo:bày tỏ nhận thức và suy nghĩ cá nhân về điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam và những hành trang thanh niên Việt Nam cần chuẩn bị để bước vào thế kỉ mới. +các kĩ thuật dạy học:học theo nhóm, thảo luận lớp, trình bày một phút. -Hướng dẫn tìm hiểu bài: -GV gọi HS đọc phần chú thích tìm hiểu tác giả và những từ khó trong văn bản. H. Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm. H.Văn bản có thể chia ra mấy đoạn Nêu ý chính của mỗi đoạn? H.Nêu chủ đề cảu văn bản? -Hoạt động 03 Phân tích: Gọi HS đọc văn bản và lần lược trả lời các câu hỏi tìm hiểu H:Bài viết là sự chuyển giao sang thế kỉ mới, theo tác giả thì bước sang thế kỉ mới cần chuẩn bị gì? Và yếu tố nào là quan trong . Tại sao ? H:Bối cảnh xã hội vào thời điểm này thế nào? -Cụ thể ở nước ta thì tình hình kinh tế ra sao? -Từ đó con người Việt Nam phải làm gì để phù hợp với thời đại? H:Hãy nêu những mặt mạnh và những mặt yếu của người Việt Nam? H:Tác giả đã dùng cách viết thế nào? H.Các lập luận của tác giả làm cho bài viết như thế nào ? *Tổng kết: H.Nêu những luận cứ chính của văn bản -Hoạt động 4 Luyện tập Hoạt động 5:Củng cố - dặn dò: *Củng cố: -Từ lời nhắn gởi rất tâm huyết của tác giả – phó thủ tướng chính phủ – em sẽ chuẩn bị gì cho bản thân mình để bước vào thế kỉ mới, bước vào đời. -Học thuộc bài. *Hướng dẫn tự học: - Lập lại hệ thống luận điểm của văn bản. - Luyện viết đoạn văn, bài văn nghị luận trình bày những suy nghĩ với một vấn đề xã hội. - Tìm hiểu các tác giả trong văn bản “Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La – phông Ten” -Lắng nghe: -Ghi tựa bài: -Thảo luận tìm hiểu bài: +Đọc phần chú thích +Tìm hiểu tác giả và từ khó -Đại diện các nhóm nêu ý kiến - Thực hiện theo yêu cầu của Giáo Viên - Thực hiện theo yêu cầu của Giáo Viên - Thực hiện theo yêu cầu của Giáo Viên - Các nhóm thay nhau đọc văn bản +Thảo luận các yêu cầu của GV +Lần lượt nêu ý kiến của từng nhóm -Đọc văn bản: +Thảo luận về bối cảnh xã hội +Những việc cần làm +Nêu ý kiến -Phân tích những mặt mạnh, mặt yếu của con người Việt Nam teo nhận định của tác giả -Ý kiến,l;ập luận phản biện (nếu có) -Thảo luận về nghệ thuật -Thảo luận tổng kết bài -Lắng nghe gợi dẫn về các bài tập thực hành. Lắng nghe và thưc hành theo yêu cầu của GV - Khởi động I.Tìm hiểu chung: 1/Tác giả: -Vũ Khoan là nhà hoạt động chính trị, nhiều năm là thứ trưởng Bộ ngoại giao, Bộ trưởng bộ thương mại, nguyên là phó thủ tướng chính phủ nước Việt Nam. 2/Tác phẩm: -Bài viết được đăng trên tạp chí Tia sáng năm 2001 và in vào tập Một góc nhìn của trí thức. 3 Bố cục:Văn bản có thể chia ra làm ba phần: -Phần 1:Chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. -Phần 2:Bối cảnh thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước. -Phần 3:Cần nhận rõ những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam khi bước vào nền kinh tế mới, trong thế kỉ XXI. 4.Chủ đề: Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt naml từ đó cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế để xây dựng đất nước trong thế kỉ mới. II. Phân tích: 1.Nội dung: 1/Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới thì quan trong nhất là sự chuẩn bị bản thân con người. -Từ cổ chí kim bao giờ con người cũng là động lực của sự phát triển lịch sử -Trong thời kì nền kinh tế tri thức phát triển mạnh thì vai trò của con người càng nổi trội ->Con người là yếu tố quan trọng 2/Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước. -Khoa học công nghệ phát triển nhanh, sự giao thoa hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các nền kinh tế. -Nước ta phải giải quyết ba nhiệm vụ: thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp, công nghiệp hoá và tiếp cận với nền kinh tế tri thức. ->Bước vào thế kỉ mới, khoa học công nghệ phát triển con người phải thích ứng với nền kinh tế tri thức 3/Những mặt mạnh và yếu của người Việt Nam -Thông minh nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản kém khả năng thực hành. -Cần cù sáng tạo nhưng thiếu tỉ mỉ, chưa quen với cường độ khẩn trương. -Có tinh thần đoàn kết,đùm bọc nhưng lại đố kị trong làm ăn và trong cuộc sống. -Thích ứng nhanh nhưng còn hạn chế trong nếp nghĩ ->Nhìn nhận rõ vấn đề một cách khách quan, toàn diện, thẳng thắn để tiến bộ 2.Nghệ thuật: - Sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ thích hợp làm cho câu văn vừa sinh động , cụ thể, lại vừa ý vị, sâu sắc mà vẫn ngắn gọn. - Sử dụng ngôn ngữ báó chí gắn với đời sống bởi cách nói giản dị, trực tiếp, dễ hiểu ; lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu. thuyết phục. Lập luận có hệ thống chặt chẽ, sử dụng thành ngữ, tục ngữ làm cho dễ hiểu, gần gũi với đời sống nhân dân 3.Tổng kết : - Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, thế hệ trẻ Viết Nam cần nhìn rỏ điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam, rèn cho mình những đức tính và thói quen tốt. - Điểm mạnh của con người Việt Nam là thông minh, nhạy bén với cái mới,cần cù sáng tạo, rất đoàn kết đùm bọc nhau trong thời kì chống ngoại xăm.Bên cạnh đó cũng có nhiều điểm yếu phải khắc phục :thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành, thiếu đúc tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, thiếu tính cộng động trong làm ăn - Để đưa đất nước đi lên, chúng ta cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, hình thành những thói quen tốt ngay từ những việc nhỏ. IVLuyện tập : -Bài tập 1:Có thể kết hợp trong quá trình phân tích văn bản. -Bài tập 2:GV gợi ý trong phần tổng kết bài, HS về nhà tiếp tục suy nghĩ và tự đánh giá, nêu phương hướng hành động.Nội dung này có thể kết hợp trong việc dạy-học môn giáo dục công dân và các hoạt đỗng giáo dục ngoài giờ lên lớp. TIẾT:104 CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP ( tiếp theo ) I.Mục tiêu: - Nắm được đặc điểm và công dụng của các thành phần gọi đáp, thành phần phụ chú trong câu. - Biết đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán. II. Kiến thức chuẩn: 1. Kiến thức: - Đặc điểm của thành phần gọi - đáp, thành phần phụ chú . - Công dụng của thành phần gọi đáp và thành phần phụ chú. 2. Kĩ năng: - Nhận biết thành phần gọi đáp, thành phần phụ chú trong câu. - Đặt câu có thàn phần gọi đáp, thành phần phụ chú. III.Hướng dẫn – thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG -Lắng nghe: -Thảo luận tìm hiểu bài: +Thảo luận về thành phần gọi đáp +Nêu những phát hiện của nhóm -Các nhóm đọc ví dụ 2 -Thảo luận các yêu cầu GV đặt ra -Nêu những nhận xét về thành phần phụ chú -Bài tập 1:Thi đua nhóm -Bài tập 2:Thực hành trong phiếu bài tập,ccác nhóm báo cáo kết quả -Bài tập 3:Thực hành ở phiếu bài tập -Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của - Khởi động I.Hình thành kiến thức. u-THÀNH PHẦN GỌI – ĐÁP Ví dụ: a/Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không? b/Các ông, các bà ở đâu ta lên đấy ạ ? Ông Hai đặt bát nước xuống chõng hỏi. Một người dàn bà mau miệng trả lời -Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. ->Này: gọi – tạo lập cuộc đối thoại Thưa ông : đáp – duy trì cuộc thoại =>Thành phần Gọi – Đáp:Là thành phần biệt lập được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp; có sử dụng từ ngữ dùng để gọi – đáp. v-THÀNH PHẦN PHỤ CHÚ Ví dụ: a/Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – Và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi. b/Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. ->Thành phần phụ chú:Là thành phần biệt lập được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu; thường được giữua hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy.Nhiều khi thành phần phụ chú cũng được đặt sau dấu hai chấm. -Luyện tập: 1/TÌM THÀNH PHẦN GỌI – ĐÁP -Này:dùng để gọi -Vâng :dùng để đáp 2/TÌM THÀNH PHẦN GỌI – ĐÁP -Bầu ơi: Thành phần Gọi – Đáp ->không hướng đến riêng ai 3/TÌM THÀNH PHẦN PHỤ CHÚ VÀ ĐIỀU CHÚNG BỔ SUNG a/kể cả anh : giải thích cho mọi người b/các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ : giải thích cho Những người nắm giữ chìa khoá c/những người chủ thật sự của đất nước trong thế kỉ tới : giải thích cho lớp trẻ d/Nêu lên thái độ của người nói trước sự việc hay sự vật Tiết:105 - 106 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 NGHỊ LUẬN XÃ HỘI I. MỤC TIÊU : - Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn nghị luận xã hội.. - Với hình thức đánh giá năng lực Đọc - Hiểu và tạo lập văn bản, rèn kĩ năng diễn đạt, trình bày. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA: - Đề kiểm tra: Tự luận. - Cách tổ chức kiểm tra: Cho học sinh làm bài kiểm tra tự luận tại lớp. - Thời gian làm bài: 90 phút. III. THIẾT LẬP MA TRẬN: - Liệt kê tất cả các chuẩn kiến thức của các kiểu bài Tập Làm Văn đã học (Từ tuần 20 – 21-22). - Chọn các nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra. - Xác định khung ma trận. KHUNG MA TRẬN TÊN CHỦ ĐỀ (Nội dung, chương..) NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG TỔNG CỘNG TL TL THẤP CAO Chủ đề: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Nhận biết kiểu bài văn nghị luận xã hội - Bố cục 3 phần. - Xác định sự việc được nghị luận- Sắp xếp các ý theo trình tự hợp lý. - Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp. - Trình bày vấn đề với các luận điểm, luận cứ xác đáng. Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng.Ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp nổi tiếng, người ta cũng tiện tay vứt rác xuốngEm hãy đặt một nhan đề để gọi ra hiện tượng ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình. Số câu : Số điểm: Tỉ lệ % Số câu : Số điểm: Tỉ lệ % Số câu : Số điểm: Tỉ lệ % Số câu : Số điểm: Tỉ lệ % Số câu : 1 Số điểm: 10 Tỉ lệ 100 % Số câu : 1 Số điểm: 10 Tỉ lệ 100 % IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA: ( ĐỀ KIỂM TRA ) -Ghi đề bài:Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng.Ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp nổi tiếng, người ta cũng tiện tay vứt rác xuốngEm hãy đặt một nhan đề để gọi ra hiện tượng ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình. Hoạt động 03:Hướng dẫn tự học: -Thu bài khi HS làm xong -Nhận xét hai tiết viềt bài của HS -Củng cố lại lí thuyết làm văn về vấn đề hiện tượng, đời sống. - Tìm hiểu thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý. Đáp án A.Yêu cầu: -Nhận rõ các vấn đề trong các sự việc, hiện tượng cần nghị luận, bài làm cần có nhan đề. -Trình bày sáng sủa (có đối ứng, phản biện) B.Trình bày dàn ý: I.Mở bài: -Đặt vấn đề viết về một hiện tượng, một thói quen xấu trong cuộc sống.Đặt nhan đề. -Nêu tóm tắt các vấn đề em sẽ nghị luận. II.Thân bài: 1.Hiện tượng, sự việc đáng trách:Vứt rác ra đường hoặc nơi công cộng. 2.Phân tích những tai hại của hiện tượng trên? -Dẫn chứng -Trình bày lí lẽ 3.Tìm căn nguyên của thói quen đó -lười nhác -vô cảm -vô ý thức 4.Nêu tác hại: -Dùng lí lẽ để phân tích -Củng cố bằng dẫn chứng -Nêu những suy nghĩ và việc làm của em để khắc phục hiện tượng đó. III.Kết bài: -Tổng hớp, khẳng định vấn đề -Đề ra giải pháp khắc phục. Biểu điểm -Điểm 9 - 10: Phân tích rõ ràng, lập luận vững chắc, nêu được suy nghĩ của bản thân.Bài viết có bố cục mạch lạc.diễn đạt sinh động, không sai sót về dùng từ, đặt câu. -Điểm 6.5 - 8.5:Thực hiện từ 2/3 yêu cầu trở lên. -Điêm 5 - 6:Thực hiện từ ½ yêu cầu trờ lên -Điêm 0 - 4.5:Bài đạt dưới yêu cầu hoặc lạc đề. Duyệt của tổ trưởng Ngày 14/01/2012 Lê Lĩnh Nam
Tài liệu đính kèm: