Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Chuyên đề tần số hoán vị gen

Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Chuyên đề tần số hoán vị gen

Tần số hoán vị gen biểu thị khoảng cách giửa 2 gen trên cùng một NST, nói lên khả năng bắt chéo của NST trong giảm phân.

 Số giao tử sinh ra do hoán vị gen

TSHVG (f) = x 100%

 Tống số giao tử được sinh ra

 Số tế bào sinh dục đi vào giảm phân có xảy ra trao đổi chéo

TSHVG (f) = x 100%

 2 x Tống số tế bào sinh dục đi vào giảm phân

 

doc 15 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1844Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Chuyên đề tần số hoán vị gen", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ TẦN SỐ HOÁN VỊ GEN 
I. KHÁI NIỆM TẦN SỐ HOÁN VỊ GEN (TSHVG - ký hiệu f ):
Tần số hoán vị gen biểu thị khoảng cách giửa 2 gen trên cùng một NST, nói lên khả năng bắt chéo của NST trong giảm phân.
 Số giao tử sinh ra do hoán vị gen
TSHVG (f) = 	 	 x 100%
	 Tống số giao tử được sinh ra
 Số tế bào sinh dục đi vào giảm phân có xảy ra trao đổi chéo
TSHVG (f) =	 	 	 x 100% 
 2 x Tống số tế bào sinh dục đi vào giảm phân 
 Tổng số cá thể sinh ra do hoán vị gen (tỉ lệ bé) trong phép lai phân tích.
TSHVG (f) = 	 x 100%
	 Tống số cá thể sinh ra trong phép lai phân tích.
II. CHỨNG MINH TẦN SỐ HOÁN VỊ CỦA 2 GEN NHỎ HƠN HOẶC BẰNG 50%
Xét trường hợp cá thể mang 2 cặp gen dị hợp tử cùng 
- Giả sử ta có x tế bào sinh dục mang cặp gen đi vào giảm phân hình thành giao tử, trong đó có y tế bào sinh dục có xảy ra hiện tượng bắt chéo NST tại 1 điểm nằm ở đoạn giữa 2 gen AB. Số tế bào sinh dục sơ khai còn lại đi vào giảm phân không xảy ra bắt chéo. 
 0 ≤ y ≤ x
- Gọi k là hệ số sinh giao tử; k =1 nếu đó là tế bào sinh dục cái (tế bào sinh trứng), k = 4 nếu đó là tế bào sinh dục đực (tế bào sinh tinh).
- Tổng số giao tử được sinh ra là : kx (1)
- Với 1 tế bào sinh dục sơ khai đi vào giảm phân có xảy ra bắt chéo sẽ cho 4 loại (kiểu) giao tử tần số ngang nhau: AB = ab = Ab = aB =1/4 . Trong đó có 2 loại giao tử bình thường AB và ab và 2 loại giao tử hoán vị Ab và aB .
- Với y tế bào có xảy ra trao đổi chéo sẽ cho ky giao tử với số lượng giao tử mỗi loại là:
AB = ab = Ab = aB = 
- Tổng số giao tử sinh ra do hoán vị gen là: + = (2)
- Tần số hoán vị gen được tính như sau: 
 Số giao tử sinh ra do hoán vị gen
 f = x 100% = () / k . x = (3)
 Tống số giao tử được sinh ra
Từ (3) ta có công thức tính tần số hoán vị gen dự vào số tế bào sinh dục ssow khi đi vào giảm phân và số tế bào có xẩy ra trao đổi chéo.
 Số tế bào sinh dục đi vào giảm phân có xảy ra trao đổi chéo
TSHVG (f) =	 	 	 x 100% 
2 x Tống số tế bào sinh dục đi vào giảm phân 
Xét trường hợp cá thể mang 2 cặp gen dị hợp tử chéo .
- Giả sử ta có x tế bào sinh dục mang cặp gen dị hợp tử chéo đi vào giảm phân hình thành giao tử, trong đó y tế bào sinh dục có xảy ra hiện tượng bắt chéo NST tại 1 điểm nằm giữa 2 gen Ab và aB. Số tế bào sinh dục sơ khai còn lại đi vào giảm phân không xảy ra bắt chéo. 
 0 ≤ y ≤ x
- Gọi k là hệ số sinh giao tử; k =1 nếu đó là tế bào sinh dục cái (tế bào sinh trứng), k = 4 nếu đó là tế bào sinh dục đực (tế bào sinh tinh).
Cách chứng minh tương tự, ta có:
- Tổng số giao tử được sinh ra là : kx (4)
- Với 1 tế bào sinh dục sơ khai đi vào giảm phân có xảy ra bắt chéo sẽ cho 4 loại (kiểu) giao tử tần số ngang nhau: AB = ab = Ab = aB =1/4 .Trong đó có 2 loại giao tử bình thường Ab và aB và 2 loại giao tử hoán vị AB và ab.
- Với y tế bào có xẩy ra trao đổi chéo sẽ cho ky giao tử với số lượng giao tử mỗi loại là:
AB = ab = Ab = aB = 
- Tổng số giao tử sinh ra do hoán vị gen là: + = (5)
- Tần số hoán vị gen được tính như sau: 
 Số giao tử sinh ra do hoán vị gen
 f = x 100% = () / k . x = (6)
 Tống số giao tử được sinh ra
Từ (6) ta có công thức tính tần số hoán vị gen dựa vào số tế bào sinh dục sơ khai đi vào giảm phân và số tế bào có xẩy ra trao đổi chéo.
 Số tế bào sinh dục đi vào giảm phân có xảy ra trao đổi chéo
TSHVG (f) =	 	 	 x 100% 
 2 x Tống số tế bào sinh dục đi vào giảm phân 
Kết luận và biện luận: Với 2 trường hợp dị hợp tử cùng hoặc dị hợp tử chéo, ta đều có công thức về cách tính tần số hoán vị gen:
 Số tế bào sinh dục đi vào giảm phân có xảy ra trao đổi chéo
TSHVG (f) =	 	 	 x 100% 
 2 x Tống số tế bào sinh dục đi vào giảm phân 
+ Khi y = 0 => f = 0: Tất cả tế bào sinh dục đi vào giảm phân không xảy ra hiện tượng bắt chéo NST, các gen liên kết hoàn toàn.
+ Khi y = x => f = 50%: Tất cảc tế bào sinh dục đi vào giảm phân đều xảy ra hiện tượng bắt chéo NST dẫn tới hoán vị gen với tần số f = 50%
+Tần số hoán vị gen phải là một số hửu tỉ. 
+ 1% tần số trao đổi chéo tương ứng với 1cM trên bản đồ gen..
III. CÁCH TÍNH TẦN SỐ HOÁN VỊ GEN TRONG THỰC NGHIỆM.
Trong thực nghiệm muốn xác định tần số hoán vị gen của 2 gen người ta thường dùng phép lai phân tích cá thể lai F1 mang 2 cặp gen dị hợp hoặc cho F1 tự thụ phấn.
1.Nếu dùng phép lai phân tích: Ta sẽ can cứ vào số lượng cá thể sinh ra do hoán vị gen để tính. 
P: A-B- x aabb 
Fa: a) 1 A-B- : 1 aabb 
	b) 1 A-bb- : 1 aaB-
	c) 1 A-B- : 1 aabb : 1 A-bb- : 1 aaB-
	d) n1 A-B- : n2 aabb : m1 A-bb- : m2 aaB-
 ( n1 ≈ n2 ; m1 ≈ m2 )
- Với trường hợp (a) Fa: 1 A-B- : 1 aabb, ta có kiểu gen của cá thể đó là và liên kết hoàn toàn. 
- Với trường hợp (b) Fa: 1 A-bb- : 1 A-bb, ta có kiểu gen của cá thể đó là và liên kết hoàn toàn.
- Với trường hợp (c) Fa: 1 A-B- : 1 aabb : 1 A-bb- : 1 aaB- , ta có kiểu gen của cá thể đó với 3 khả năng:
+ hoặc phân ly độc lập AaBb
+ hoặc và hoán vị 50%.
+ hoặc và hoán vị 50%.
- Với trường hợp (d) Fa = n1 (A-B-) : n2 aabb : m1 A-bb- : m2 aaB- , ta phải làm phép so sánh giửa tổng của (n1 + n2) và (m1 + m2) . 
	+ Nếu (n1 + n2) < (m1 + m2) thì 2 nhóm kiểu hình A-B- và aabb là nhóm sinh ra do loại giao tử bình thường, 2 nhóm kiểu hình A-bb và aaB- là nhóm sinh ra do loại giao tử hoán vị. Vậy kiểu gen của P phải là và tần số hoán vị gen được tính như sau:
 Tổng số cá thể sinh ra do hoán vị gen (tỉ lệ bé) trong phép lai phân tích. n1 + n2
 f = 	 x 100 = 
 Tống số cá thể sinh ra trong phép lai phân tích. n1 + n2 + m1 + m2 
+ Nếu (n1 + n2) > (m1 + m2) thì 2 nhóm kiểu hình A-B- và aabb là nhóm sinh ra do loại giao tử hoán vị, 2 nhóm kiểu hình A-bb và aaB- là nhóm sinh ra do loại giao tử bình thường. Vậy kiểu gen của P phải là và tần số hoán vị gen được tính như sau:
 Tổng số cá thể sinh ra do hoán vị gen (tỉ lệ bé) trong phép lai phân tích. m1 + m2 
f = 	 x 100 = 
 Tống số cá thể sinh ra trong phép lai phân tích. n1 + n2 + m1 + m2 
2. Nếu dùng phép tự phối hoặc cho F1 tạp giao với nhau.
F2 sẽ nhận được 4 nhóm kiểu hình: A-B- ; A-bb; aaB- ; aabb . 
Quan hệ tần số giữa các nhóm kiểu hình thỏa mãn công thức: 
 % A-bb = % aaB- 
 % A- B- + % A-bb ( hoặc % aaB- ) = 75% F1 
 % aabb + % A-bb ( hoặc % aaB-) = 25% F1 
( Xem quy luật qui luật về mối quan hệ giữa các nhóm kiểu gen, kiểu hình của đời con F1 khi bố và mẹ mỗi bên đều mang 2 cặp gen dị hợp, “ Thông tin những vấn đề sinh học ngày nay” số 
T .8 n. 4 (30)/2002 và T. 8 n. 4 (31)/2003.)
Thông thường, tần số hoán vị gen được tính dựa vào các cá thể có kiểu hình đồng hợp lặn aabb. 
Tần số hoán vị gen cũng có thể được tính dựa vào các nhóm kiểu hình A-bb, aaB-, A-B-.
Trong trường hợp tự phối, nếu hoạt động của NST diễn ra trong các tế bào sinh tinh và sinh trứng giống nhau, tần số hoán vị gen f được tính bằng căn bậc hai của tỉ lệ % kiểu hình đồng hợp lặn aabb
 f = 
Nếu f 25% thì cá thể đó mang gen dị hợp cùng.
Nếu tạp giao thì ta phải gọi f1, f2 lần lượt là tần số hoán vị gen của cá thể dực và cá thể cái.
Nếu F1 = , ta có phương trình: 
% (aabb) = 
Nếu F1 = ta có phương trình: 
 % (aabb) = 
Trong mỗi trường hợp ta đều khảo sát trị số của f như sau:
+ Nếu f1 = f2 = 0
+ Nếu f1 = 0, f2 = 1/2
+ Nếu f1 = 1/2, f2 = 0
+ Nếu f1 = 1/2, f2 = 1/2
IV. KHẢO SÁT SỰ BIẾN THIÊN CỦA TỈ LỆ KIỂU HÌNH ĐỜI CON F1 KHI BỐ VÀ MẸ ĐỀU MANG 2 CẶP GEN DỊ HỢP TỬ
1. Bài toán tổng quát: Cho 3 phép lai sau đây:
P1 : ( f1 ) x (f2 ) cả bố và mẹ đều dị hợp cùng.
P2 : ( f1 ) x (f2 ) cả bố và mẹ đều dị hợp chéo.
P3 : (f1 ) x ( f1 ) một bên dị hợp cùng, bên kia dị hợp chéo.
Hãy tìm giá trị cực đại, cực tiểu của các kiểu hình A-B-, A-bb, aaB-, aabb ở đời con F1.
2. Giải
P1 : ( f1 ) x (f2 ) cả bố và mẹ đều dị hợp cùng.
F1 :
A-B- = 
A-bb = 
aaB- = 
aabb = 
P2 : ( f1 ) x (f2 ) cả bố và mẹ đều dị hợp chéo.
F1:
A-B- = 
A-bb = 
aaB- = 
aabb = 
P3 : (f1 ) x ( f1) một bên dị hợp cùng, bên kia dị hợp chéo.
F1: 
A-B- = 
 	A-bb = 
aaB- = 
aabb = 
 Lập bảng khảo sát
Kiểu gen của P
Tỉ lệ kiểu hình của đời F1 
Tính theo theo f1, f2
f1 = 0
f2 = 0
f1=0,5
f2=0
f1 = 0 f2=0,5
f1=0,5
f2=0,5
Min
Max
 ( f1 x (f2 )
A-B- = 
A-bb = 
0
0
aaB- = 
0
0
aabb = 
 ( f1 ) x (f2 )
A-B- = 
A-bb = 
aaB- = 
aabb = 
0
0
0
0
 ( f1 ) x (f2 )
A-B- = 
A-bb = 
aaB- = 
aabb = 
0
0
0
Từ kết quả trên ta thấy:
Với 3 trường hợp về P khác nhau, giới hạn tối đa ( Max) và tối thiểu (Min) của tỉ lệ các nhóm kiểu hình ở đời F1 như sau:
 ≤ % A-B- ≤ 
0 ≤ % A-bb = % aaB- ≤ 
0 ≤ % aabb ≤ 
Khoảng biến thiên của các nhón kiểu hình A-B-, A-bb, aaB-, aabb của đời con F1 khi bố và mẹ đều mang 2 cặp gen dị hợp:
 	 P: ( f1 ) x (f2 ) 
 - A-B-: ---------------------------------------------------------------------
 	 P: ( f1 ) x (f2 ) P: ( f1 ) x (f2 )
 - A-bb = - aaB-	
	P: (f1) x (f2)
 0----------------------------------------------------------------------
	 P: ( f1) x (f2 ) P: ( f1 ) x (f2) 
 P: (f1) x (f2)
- aabb: 0----------------------------------------------------------------------
 	P: (f1) x (f2) P: (f1) x (f2)
V ỨNG DỤNG: NHẬN DẠNG KIỂU GEN CỦA P KHI BIẾT TỈ LỆ KIẺU HÌNH CỦA ĐỜI CON F1
Ví dụ 1. Nếu cho F1 tự phối,
Lai hai dạng bố mẹ thuần chủng khác nhau 2 cặp tính trạng tương phản thu được đời con F1 hoàn toàn cây cao, hạt tròn. Cho F1 tự phối, đời F2 thu được 59% cây cao, hạt tròn.
Biện luận để tìm kiểu gen của P. Cho biết mỗi gen mỗi tính.
Giải: F1 đồng tính cây cao,hạt tròn suy ra cây cao, hạt tròn là 2 tính trạng trội A-B-.
Ta có A-B- = 59% > 56, 25%, suy ra kiểu gen cuả F1 là .
Kiểu gen của P : x 
Tần số hoán vị gen f ?
Gọi f là tần số hoán vị gen của F1. Nếu mọi diễn biến của NST trong quá trình giảm phân ở tế bào sinh tinh và sinh trứng là hoàn toàn giống nhau.
Ta có A-B- = = 0,59
f = 0,4 là nghiệm duy nhất.
Vậy tần số hoán vị gen là 40%
Ví dụ 2. Nếu cho F1 tạp giao. Cũng với đề bài như trên (ví dụ 1), nhưng ở đây F1 tạp giao,
Lai hai dạng bố mẹ thuần chủng khác nhau 2 cặp tính trạng tương phản thu được đời con F1 hoàn toàn cây cao, hạt tròn. Cho F1 tạp giao, đời F2 thu được 59% cây cao, hạt tròn.
Biện luận để tìm kiểu gen của P. Cho biết mỗi gen mỗi tính.
Giải: F1 đồng tính cây cao,hạt tròn suy ra cây cao, hạt tròn là 2 tính trạng trội A-B-.
Ta có A-B- =59% > 56, 25%, suy ra kiểu gen cuả F1 là , kiểu gen của P : x 
Tần số hoán vị gen f ?
Gọi f1 là tần số hoán vị gen của F1 , f2 là tần số hoán vị gen của F1. Nếu mọi diễn biến của NST trong quá trình giảm phân ở tế bào sinh tinh và sinh trứng là hoàn toàn giống nhau thì tần số hoán vị gen ở cá thể đực và cá thể cái là như nhau, ta có f1 = f2 = f
Ta có A-B- = = 0,59
f1. f2 – f1 – f2 = 2,36 – 3 = - 0,64 
f1 (f2 – 1) = f2 – 0,64
f1 = 
Các cặp nghiệm đặc biệt.
+ f1 = 0; f2 = 0,64
+ f2 = 0; f1 = 0,64
+ f1 = 0,5; f2 = 0,28
+ f2 = 0,5; f1 = 0,28
Vậy miền nghiệm của tần số hoán vị gen là: 0,28 ≤ f1 ≤ 0,5
	 	 	 0,28 ≤ f2 ≤ 0,5
Khi f1 = f2 = f; ta có = 0,59 =&g ... p. Ở đời lai có 4 tổ hợp cây F1 và cây A cho 2 loại giao tử nên dị hợp 1cặp gen.
Quy ước: A: thân cao. a: Thân thấp.
Kiểu gen của F1 và cây A là: Aa.
-Về màu sắc:
Hạt vàng/Hạt trắng = 3/1 Cây hạt vàng trội hoàn toàn so với cây hạt trắng. Ở đời lai có 4 tổ hợp cây F1 và cây A cho 2 loại giao tử nên dị hợp 1 cặp gen.
Quy ước: B: Hạt vàng b: Hạt trắng
Kiểu gen của F1 và cây A là: Bb.
* Xét chung sự di truyền các cặp tính trạng ở F2 ta có:
( 3 cao : 1 thấp) ( 3 vàng : 1 trắng) = 9 cao, vàng : 3 cao, trắng : 3 thấp, vàng : 1 thấp, trắng. Theo bài ra tỉ lệ là 67,5% : 17,5% : 7,5% : 7,5% các gen quy định các cặp tính trạng khác nhau cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể.
- Nếu liên kết hoàn toàn thì cây thấp vàng chiếm 25% có sự hoán vị gen.
Tìm tần số hoán vị gen:
- Nếu xảy ra hoán vị ở cả F1 và cây đem lai, gọi x là tỉ lệ loại giao tử ab của cây F1 và cây đem lai thì ta có:
Cây thấp trắng chiếm tỉ lệ 17,5% = x2 x = 0,04. Từ đó ta có cây cao, trắng chiếm tỉ lệ 8%. Không phù hợp với bài ra 
Vậy chỉ xảy ra hoán vị gen ở một cơ thể. Gọi x là tỉ lệ loại giao tử ab tạo ra từ cơ thể hoán vị ta có: 
Cây thấp trắng ( ) chiếm tỉ lệ 17,5% = x ab. ab x = 35% Vậy giao tử ab là giao tử liên kết 
Kiểu gen của cây F1 và cây đem lai là .
Sơ đồ lai: 
F1 x A. (Thân cao, hạt vàng) x (Thân thấp, hạt trắng)
G : AB = ab = . AB = ab = 35%
Ab = aB = 15%
F2 : Tỉ lệ kiểu gen Tỉ lệ kiểu hình.
0,175 + 0,35 + 0,075 + 0,075 0,675 Thân cao, hạt vàng
0,075 0,075 Thân cao, hạt trắng
0,075 0,075 Thân thấp, hạt vàng
0,175 0,175 Thân thấp, hạt trắng
4. Lai hai cơ thể dị hợp hai cặp gen xảy ra hoán vị gen ở một cơ thể hoặc ở cả hai cơ thể.
Bài tập: Lai hai cây F1 có cùng kiểu gen, có kiểu hình thân cao, hoa đỏ lai với nhau. Ở F2 thu được
66% cây thân cao, hoa đỏ. 16% cây thân thấp, hoa vàng.
9% cây thân cao, hoa vàng. 9% cây thân thấp, hoa đỏ.
Hãy biện luận và viết sơ đồ lai.
Phương pháp:
* Xét riêng sự di truyền từng cặp tính trạng ở F2 ta có:
- Về chiều cao : Cao/ thấp = 3/1 Cây cao trội hoàn toàn so với cây thấp. Ở đời lai có 4 tổ hợp cơ thể F1 cho 2 loại giao tử nên dị hợp một cặp gen.
Quy ước: A: Thân cao a: Thân thấp Kiểu gen của F1 là Aa.
- Về màu sắc: Đỏ/vàng = 3/1 Cây hoa đỏ trội hoàn toàn so với cây hoa vàng. Ở đời lai có 4 tổ hợp cây F1 cho 2 loại giao tử nên dị hợp 1 cặp gen.
Quy ước: B: Hoa đỏ b: Hoa vàng Kiểu gen của F1 là Bb.
* Xét chung sự di truyền 2 cặp tính trạng ta có:
- Nếu phân li độc lập thì cây thân thấp, hoa vàng chiếm tỉ lệ 6,25%.
- Nếu liên kết gen hoàn toàn thì cây thân thấp, hoa vàng chiếm tỉ lệ 25%
Theo bài ra cây thân thấp hoa vàng chiếm 16%. Vậy có sự hoán vị gen xảy ra.
+ Trường hợp 1 : Hoán vị gen chỉ xảy ra ở một cơ thể : Gọi x là tỉ lệ loại giao tử ab tạo ra từ cơ thể hoán vị.
Cây thấp vàng chiếm 16% 16% ( ) = x. ab . ab x = 32%. Vậy giao tử ab là giao tử liên kết. Vậy tỉ lệ giao tử hoán vị có tỉ lệ là 18%.
* Sơ đồ lai:
F1 x F¬1 : (Cao, đỏ) x (Cao, đỏ)
G : AB = ab = 50% AB = ab = 32%.
Ab = aB = 18%
F2 : Tỉ lệ kiểu gen Tỉ lệ kiểu hình.
16% + 32% + 9% + 9% 66% Thân cao, hoa đỏ
9% 9% Thân cao, hoa vàng
9% 9% Thân thấp, hoa đỏ
16% 16% Thân thấp, hoa vàng
+ Trường hợp 2: Hoán vị gen xảy ra ở cả hai cơ thể. Gọi x là tỉ lệ loại giao tử ab tạo ra từ cây F1. Ta có
Cây thấp vàng chiếm 16% 16% ( ) = x. ab . x. ab x = 40%. Vậy giao tử ab là giao tử liên kết. Vậy giao tử hoán vị có tỉ lệ là 10%. Kiểu gen của cây F¬1 
* Sơ đồ lai:
F1 x F¬1 : (Cao, đỏ) x (Cao, đỏ)
G: AB = ab = 40% AB = ab = 40%.
Ab = aB = 10% Ab = aB = 10%
Ở đây nếu học sinh kẻ bảng tổ hợp để viết 16 tổ hợp và tính tỉ lệ kiểu gen sẽ đòi hỏi nhiều thời gian và rất khó khăn. Do đó giáo viên có thể hướng dẫn học sinh vận dụng các kiến thức học sinh đã học về các kiểu gen ở phân li độc lập để viết các kiểu gen trong hoán vị gen. Cụ thể như sau:
Từ kiểu gen của phân li độc lập Kiểu gen của hoán vị gen
1AABB 1 
2AaBB 2 
2AABb 2 
4AaBb 2 + 2 
1AAbb 1 
2Aabb 2 
1aaBB 1 
2aaBb 2 
1aabb 1 
Như vậy, từ 9 kiểu gen của phân li độc lập ta có thể nhanh chóng tìm ra được 10 kiểu gen của hoán vị gen và tỉ lệ của nó bằng cách nhân với tỉ lệ của từng loại giao tử. 
F2 : Tỉ lệ kiểu gen Tỉ lệ kiểu hình
16% + 8% + 8% + 32% +32% 66% Thân cao, hoa đỏ.
1% + 8% 9% Thân cao,hoa vàng
1% + 8% 9% Thân thấp, hoa đỏ
16% 16% Thân thấp, hoa vàng
5. Lai hai cơ thể dị hợp hai cặp gen, dựa vào kiểu hình của cây ở đời lai có một tính trạng trội và một tính trạng lặn để tìm tần số hoán vị gen.
Bài tập : Khi cho lai hai thứ thực vật có kiểu hình thân cao, hoa vàng với cây có kiểu hình thân thấp, hoa trắng thu được ở F1 100% thân cao, hoa vàng. Cho F1 giao phấn với nhau ở F2 thu được 85000 cây trong đó có 6256 cây thân cao, hoa trắng. Cho biết mỗi gen quy định mỗi tính trạng và mọi diễn biến của nhiễm sắc thể trong giảm phân của tế bào sinh noãn và sinh hạt phấn là giống nhau. Biện luận và viết sơ đồ lai.
Phương pháp :
Theo bài ra : Thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp; Hoa vàng trội hoàn toàn so với hoa trắng.
Quy ước: A : Thân cao a: Thân thấp.
B: Hoa vàng b: Hoa trắng.
Ở F2 ta thấy cây cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ .100% = 7,36%.
+ Nếu các tính trạng phân li độc lập thì cây cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ 18,75%.
+ Nếu các tính trạng liên kết gen thì cây cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ 25%.
Nhưng cây cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ 7,36%, đó là tỉ lệ của hoán vị gen.
Tìm tần số hoán vị gen : Do bố mẹ đem lai có kiểu hình thân cao, hoa vàng lai với thân thấp, hoa trắng. Vậy kiểu gen của bố mẹ là : và 
Kiểu gen của F1 là .
Gọi x là tỉ lệ loại giao tử ab Tỉ lệ loại giao tử Ab là 0,5 - x.
Cây cao, trắng chiếm 7,36% gồm có 3 tổ hợp với 2 kiểu gen là : 
+ 2 (0,5 – x)2 + 2(0,5 – x).x = 0,0736. 
Giải phương trình trên ta có x .ab = 0,42. Vậy tỉ lệ loại giao tử hoán vị là 0,08 Tần số hoán vị gen là 0,16.
* Sơ đồ lai:
Pt/c: (Cao, vàng) x (Thấp, trắng)
G: AB ab
F1: 100% cây cao, hoa vàng.
F1 x F1: (Cao, vàng) x (Cao, vàng)
GF1: AB = ab = 42% AB = ab = 42%
Ab = aB = 8% Ab = aB = 8%
F2: Tỉ lệ kiểu gen Tỉ lệ kiểu hình
17,64% 
6,72% 
6,72% 67,64% Thân cao, hoa trắng
35,28% 
1,28% 
0,64% 
6,72% 7,36% Thân cao, hoa trắng
0,64% 
6,72% 7,36% Thân thấp, hoa vàng
17,64% 17,64% Thân thấp, hoa trắng 
6. Lai hai cơ thể dị hợp hai cặp gen, trong đó có một cặp tính trạng trội hoàn toàn, cặp tính trạng còn lại trội không hoàn toàn.
Bài tập: Khi cho F1 có cùng kiểu gen giao phấn với nhau, người ta thu được F2 có kết quả như sau:
42% số cây có quả bầu dục, ngọt. 24% số cây có quả dài, ngọt.
16% số cây có quả tròn, chua. 9% số cây có quả tròn, ngọt.
8% số cây có quả bầu dục, chua. 1% số cây có quả dài, chua.
Biết mỗi gen quy định mỗi tính trạng, quả tròn trội so với quả dài và mọi diễn biến của nhiễm sắc thể trong giảm phân của tế bào sinh noãn và sinh hạt phấn là như nhau. Hãy biện luận và lập sơ đồ lai.
Phương pháp:
* Phân tích từng tính trạng ở F2 ta có:
- Dạng quả: 
Tròn : Bầu dục : Dài = ( 16% + 9%) : (42% + 8%) : (24% + 1%) = 1 : 2 : 1 có hiện tượng trội không hoàn toàn.
Quy ước: AA: Quả tròn. Aa : Quả bầu dục. aa: Quả dài.
Ở F¬2 có 4 tổ hợp F1 cho hai loại giao tử nên dị hợp một cặp gen. 
Kiểu gen của F1 là Aa.
- Vị quả: Ngọt/chua = 3/1 Quả ngọt trội hoàn toàn so với quả chua. 
Quy ước: B : Quả ngọt b: Quả chua.
Ở F2 có 4 tổ hợp F1 cho hai loại giao tử nên dị hợp một cặp gen.
Kiểu gen của F1 là Bb.
* Tổ hợp hai tính trạng ta có:
+ Nếu các gen phân li độc lập thì cây quả dài, chua chiếm tỉ lệ 6,25%.
+ Nếu liên kết gen hoàn toàn thì cây quả dài, chua chiếm tỉ lệ 25%.
Theo bài ra, cây quả dài, chua chiếm tỉ lệ 1% đó là tỉ lệ của hoán vị gen.
* F2 có cây quả dài, chua ( ) chiếm tỉ lệ 1% = 10% ab x 10% ab.
Vậy giao tử ab là giao tử hoán vị Kiểu gen của F1 là (Quả bầu dục, ngọt).
Tần số hoán vị gen : f = 10% x 2 = 20%.
* Sơ đồ lai:
F1 x F1 : x 
(Quả bầu dục, ngọt). (Quả bầu dục, ngọt).
GF1: Ab = aB = 40% Ab = aB = 40%
AB = ab =10% AB = ab =10%.
Ở F2 thu được 16 tổ hợp, 10 kiểu gen và 6 kiểu hình cụ thể:
F2 : Tỉ lệ kiểu gen Tỉ lệ kiểu hình.
32% + 8% + 2% 42% cây quả bầu dục, ngọt
16% + 8% 24% cây quả dài, ngọt
16% 16% quả tròn, chua
8% + 1% 9% quả tròn ngọt 
1% 1% cây quả dài, chua
I. 2 Gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính.
Bài tập: Trong một phép lai thỏ cái thuần chủng có màu mắt và lông dạng hoang dại với thỏ đực có màu mắt mơ và lông xám, người ta thu được F1 tất cả đều có màu mắt và lông hoang dại. Cho các thỏ cái F1 giao phối với nhau thì thu được ở F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình như sau:
Tất cả thỏ cái F2 đều có mắt và lông hoang dại.
Các thỏ đực F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình như sau:
45% mắt và lông màu hoang dại.
45% mắt màu mơ và lông màu xám
5% mắt màu hoang dại và lông màu xám.
5% mắt màu mơ và lông màu hoang dại. 
Hãy giải thích kết quả trên và viết sơ đồ lai từ P đến F2. Biết rằng mỗi gen quy định mỗi tính trạng.
Phương pháp: 
* Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng.
- Mỗi tính trạng đều do mỗi cặp gen quy định và biểu hiện ra 2 kiểu hình (tính trạng màu mắt : hoang dại và màu mơ; tính trạng màu lông : hoang dại và màu xám), P đều thuần chủng và khác nhau bởi một cặp tính trạng tương phản, F1 đồng tính (kiểu hình hoang dại), F2 đều phân tính theo tỉ lệ 3 : 1 (3 hoang dại : 1 màu mơ; 3 hoang dại : 1 màu xám).
Mối quan hệ giữa các alen trong mỗi cặp gen là trội lặn hoàn toàn; mắt hoang dại là trội, mắt mơ là lặn; màu lông hoang dại là trội, màu lông xám là lặn.
- Quy ước : + Gen A : màu mắt hoang dại; a : màu mắt mơ.
+ Gen B: màu lông hoang dại; b : màu lông xám.
- Sự phân bố các kiểu hình ở F2 không đều nhau ở cá thể đực và cái, các tính trạng lặn (màu mắt mơ và màu lông xám) chỉ có ở cá thể đực Hai cặp gen quy định hai cặp tính trạng này đều nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y và tuân theo quy luật di truyền liên kết với giới tính (Di truyền chéo).
- Kiểu gen tương ứng kiểu hình của P là : 
+ Thỏ cái thuần chủng mắt hoang dại – lông hoang dại (X X )
+ Thỏ đực mắt màu mơ – lông màu xám (X Y)
* Xét sự di truyền đồng thời của hai tính trạng : 
- F2 phân tính 4 kiểu hình với tỉ lệ không tương ở thỏ đực (45% : 45% : 5% : 5%) tương đương (22,5% : 22,5% : 2,5% : 2,5%) ở toàn F2.
Có hiện tượng hoán vị gen.
Tần số hoán vị gen : f = 5% + 5% = 10%.
* Sơ đồ lai kiểm chứng :
P : X X x X Y
Mắt dại – lông dại Mắt mơ – lông xám
G : X X 
F1 : X X : X Y
1 Mắt dại – lông dại 1 Mắt dại – lông dại 
GF1: X = X = 45% X = Y = 50%
X = X = 5%
F2 : Tỉ lệ kiểu gen. Tỉ lệ kiểu hình
X X = X X = 22,5% 50% Thỏ cái
X X = X X = 2,5% Mắt dại – Lông dại
X Y = 22,5% Thỏ đực Mắt dại – Lông dại.
X Y = 22,5% Thỏ đực Mắt mơ – Lông xám
X Y = 2,5% Thỏ đực Mắt dại – Lông xám.
X Y = 2,5% Thỏ đực Mắt mơ – Lông dại.
* Kết luận : Sơ đồ lai nghiệm đúng đề bài. Lập luận trên về quy luật di truyền, về kiểu gen tương ứng các kiểu hình của P, F1, F2 là đúng.

Tài liệu đính kèm:

  • docOn thi HSG Hoan vi gen very hay.doc