a. Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được:
- Biết cách xác định xác suất của 1 và 2 sự kiện đồng thời xảy ra thông qua việc gieo các đồng kim loại.
- Biết vận dụng xác suất để hiểu được tỉ lệ các giao tử và tỉ lệ kiểu gen trong lai một cặp tính trạng.
b. Về kỹ năng: Rèn kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình, kỹ năng hoạt động nhóm và kỹ năng hoạt động độc lập của học sinh.
Ngày soạn:5. 9. 09 Ngày giảng: 9G: 12/09/09 TIẾT 6 - BÀI 6: THỰC HÀNH: TÍNH XÁC SUẤT XUẤT HIỆN CÁC MẶT CỦA ĐỒNG XU Mục tiêu: Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được: Biết cách xác định xác suất của 1 và 2 sự kiện đồng thời xảy ra thông qua việc gieo các đồng kim loại. Biết vận dụng xác suất để hiểu được tỉ lệ các giao tử và tỉ lệ kiểu gen trong lai một cặp tính trạng. Về kỹ năng: Rèn kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình, kỹ năng hoạt động nhóm và kỹ năng hoạt động độc lập của học sinh. Về thái độ: Giáo dục thái độ say mê, yêu thích và nghiêm túc khi học bộ môn. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học lớp 9 Chuẩn bị sẵn các đồng kim loại theo số nhóm thực hành. Bảng phụ bảng, phiếu học tập Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài mới. Mỗi nhóm chuẩn bị hai đồng kim loại (nếu trường không có) Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: 9G:... Kiểm tra bài cũ: ( 15’ - kiểm tra viết ) ? Men đen giải thích kết quả thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của mình như thế nào? Phát biểu nội dung của quy luật phân ly độc lập và điều kiện nghiệm đúng của nó? Biến dị tổ hợp có ý nghĩa gì đối với chọn giống và tiến hóa? Tại sao biến dị tổ hợp lại phong phú ở những loài sinh sản hữu tính? Câu hỏi Yêu cầu trả lời Biểu điểm Men đen giải thích kết quả thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của mình Men đen đã giải thích kết quả thí nghiệm của mình bằng sự phân ly độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen quy định các tính trạng trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh. 4 điểm Nội dung quy luật phân ly độc lập “ Các cặp nhân tố di truyền đã phân ly độc lập trong quá trình phát sinh giao tử”. 2 điểm Điều kiện nghiệm đúng của quy luật: P thuần chủng về cặp tính trạng được chọn để lai. 0,5 điểm Tính trạng phải trội hoàn toàn. 0,5 điểm Số cá thể lai phải đủ lớn 0,5 điểm Các cặp tính trạng được quy định bởi hai cặp gen (hai cặp nhân tố di truyền) nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể khác nhau. 0,5 điểm Nguyên nhân để dẫn đến sự phong phú biến dị tổ hợp ở các loài sinh sản hữu tính là do biến dị sẽ được nhân lên nhanh chóng qua quá trình giao phối. 1 điểm Ý nghĩa của biến dị tổ hợp Là nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng trong chọn giống và tiến hóa. 1 điểm Đặt vấn đề vào bài mới: Muốn tìm hiểu tỉ lệ các loại giao tử và tỉ lệ kiểu gen trong phép lai một cặp tính trạng người ta dùng xác suất để xác định. Vậy cách tính xác suất như thế nào? Tại sao thông qua xác suất giúp ta tìm hiểu rõ hơn tỉ lệ kiểu hình và tỉ lệ kiểu gen trong phép lai một cặp tính trạng? Ta tìm hiểu điều đó qua nội dung bài hôm nay: Dạy nội dung bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức trọng tâm GV Chuyển:Trước hết ta tìm hiểu mục tiêu của bài thực hành: I. Mục tiêu: (3’) Hoạt động I: Tìm hiểu về mục tiêu bài thực hành Mục tiêu: Học sinh nắm được mục tiêu cần đạt được mà bài thực hành đề ra. Thực hiện: Hoạt động cá nhân TB HS nghiên cứu nội dung mục I trang 20) Cho biết mục tiêu của bài thực hành? Thông qua bài thực hành giúp HS: biết cách xác định xác suất của 1 và 2 sự kiện đồng thời xảy ra thông qua việc gieo các đồng kim loại. Biết vận dụng xác suất để hiểu được tỉ lệ các giao tử và tỉ lệ kiểu gen trong lai một cặp tính trạng. GV Chuyển:Với mục tiêu đã nêu, cần chuẩn bị những phương tiện gì cho bài thực hành? II. Chuẩn bị: (1’) Hoạt động II: Tìm hiểu về các dụng cụ cần cho bài thực hành Mục tiêu: HS chuẩn bị tốt dụng cụ cho bài thực hành Thực hiện: Hoạt động nhóm TB Theo yêu cầu của giáo viên, cần chuẩn bị những dụng cụ gì cho bài thực hành? Mỗi nhóm chuẩn bị hai đồng kim loại) GV kiểm tra việc chuẩn bị của các nhóm, nhận xét. GV Chuyển:Để tìm hiểu cách tiến hành nội dung bài thực hành ta chuyển xét phần tiếp theo: III. Cách tiến hành: (36’) Hoạt động II: Tìm hiểu về cách tiến hành. Mục tiêu: HS nắm được cách tiến hành bài thực hành. Thực hiện: Hoạt động nhóm Mỗi nhóm tiến hành gieo đồng kim loại theo nội dung yêu cầu của sgk trang 20: 1 HS gieo, các em còn lại theo dõi và ghi kết quả vào bảng thống kê. Cách gieo như sau: Gieo một đồng kim loại: Lấy một đồng kim loại, cầm đứng cạnh và thả rơi tự do từ một độ cao xác định Khi rơi xuống mặt bàn thì mặt trên của đồng kim loại có thể là mặt sấp (S) hay mặt ngửa (N). Mặt sấp và ngửa của đồng kim loại được quy định trước dựa vào đặc điểm của mỗi mặt. Thông kê mỗi lần rơi vào bảng 6.1 và so sánh tỉ lệ% số lần gặp mỗi mặt nói trên qua 25, 50, 100, 200 lần rơi. Liên hệ kết quả này với tỉ lệ các giao tử sinh ra từ con lai F1: Aa Thứ tự lần gieo S N 1 2 3 100 Cộng Số lượng % Gieo hai đồng kim loại: Lấy hai đồng kim loại, cầm đứng cạnh và thả rơi tự do từ một độc cao xác định Khi rơi xuống mặt bàn thì mặt trên của đồng kim loại có thể là một trong ba trường hợp sau: Hai đồng mặt sấp (SS) Một đồng mặt sấp, một đồng mặt ngửa (SN) Hai đồng ngửa (NN). Thống kê kết quả mỗi lần rơi và so sánh tỉ lệ % số lần gặp mỗi khả năng nói trên vào mẫu bảng 6.2 và liên hệ với tỉ lệ kiểu gen ở F2 trong lai một cặp tính trạng. Giải thích sự tương đồng đó. Thứ tự lần gieo S N 1 2 3 100 Cộng Số lượng % (GV có thể tiến hành làm động tác mẫu cho các nhóm quan sát, sau đó cho các nhóm tiến hành theo các nội dung đã hướng dẫn). GV cho các nhóm báo cáo kết quả vào bảng 6.1 và 6.2 Hướng dẫn các nhóm cộng số lượng, so sánh tỉ lệ phần trăm số lần gặp mỗi mặt của đồng tiền qua 25, 50, 100, 200 lần rơi. Từ kết quả bảng 6.1 rút ra kết luận liên hệ đến tỉ lệ các giao tử được sinh ra từ con lai F1: Aa. Từ kết quả bảng 6.2 rút ra kết luận liên hệ đến tỉ lệ kiểu gen ở F2 trong lai một cặp tính trạng, giải thích sự tương đồng đó. Để thấy được tỉ lệ giao tử ở con lai F1: Aa ta thấy: Ở mỗi đồng kim loại có 2 mặt: S và N. Do đó khả năng hay xác suất hiện mỗi mặt đều bằng ½, nghĩa là: P(S)= P(N)=1/2 Ở cơ thể lai F1 có kiểu gen dị hợp Aa, khi giảm phân chỉ cho ra 2 loại giao tử A và a với xác suất ngang nhau nghĩa là: P(A)= P(a)=1/2 hay 1A: 1a Điều này có thể thấy rõ qua bài phép lai một cặp tính trạng. Đó chính là bản chất của quy luật phân ly và là phát minh quan trọng của Men đen. Để thấy rõ tỉ lệ kiểu gen ở F2 trong lai một cặp tính trạng ta thấy: Hai đồng kim loại cùng gieo một lần, hoàn toàn độc lập với nhau. Vận dụng cách tính xác suất của hai sự kiện độc lập để tính xác suất đồng thời sự xuất hiện của hai mặt của đồng kim loại đó ta có: P(SS) = 1/2.1/2 = 1/4 P(SN) = 1/2.1/2 = 1/4 P(NN) = 1/2.1/2= 1/4 P(NS) = 1/2.1/2 = 1/4. Do không phân biệt thứ tự cho nên xác suất của các trường hợp được xác định là: 1/4 SS:1/4SN:1/4NS:1/4NN Ở F2: AA, Aa, aA, aa. Từ đó tỉ lệ các kiểu gen trong thí nghiệm của Men đen là: P(AA)= 1/2.1/2=1/4 P(Aa)= 1/2.1/2=1/4 P(aA)= 1/2.1/2=1/4 P(aa)= 1/2.1/2=1/4. ÞVậy tỉ lệ kiểu gen ở F2 là: 1/4 AA:2/4 Aa:1/4 aa. Liên hệ với việc xác định tỉ lệ các loại giao tử của F1 có kiểu gen AaBb ta cũng có: P(AB)= P(A). P(B) = 1/2.1/2=1/4 P(Ab)= P(A). P(b) = 1/2.1/2=1/4 P(aB)= P(a). P(B) = 1/2.1/2=1/4 P(ab)= P(A). P(B) = 1/2.1/2=1/4. ÞVậy tỉ lệ kiểu gen ở F1 có kiểu gen là AaBb là: 1/4AB; 1/4 Ab; 1/4 aB;1/4ab Lưu ý: Về mặt thống kê số lần gieo càng nhiều càng đảm bảo độ chính xác trong việc xác định. Vì vậy, một trong những điều kiện của các quy luật Men đen là số lượng cá thể thống kê phải đủ lớn. ĐÁP ÁN PHẦN THU HOẠCH: Bảng 6.1: Từ bảng liên hệ với tỉ lệ giao tử sinh ra từ con lai F1: Aa P(A)= P(a)=1/2 hay 1A: 1a Bảng 6.2: Từ bảng liên hệ với tỉ lệ kiểu gen ở F2 trong phép lai một cặp tính trạng Kiểu gen: AA; Aa; aA; aa Tỉ lệ kiểu gen: 1/4 AA:2/4 Aa:1/4 aa Gieo một đồng kim loại: Cách gieo: sgk trang 20. Yêu cầu: Thông kê mỗi lần rơi vào bảng 6.1 và so sánh tỉ lệ% số lần gặp mỗi mặt nói trên qua 25, 50, 100, 200 lần rơi. Liên hệ kết quả này với tỉ lệ các giao tử sinh ra từ con lai F1: Aa Gieo hai đồng kim loại: Cách gieo: sgk trang 20 Yêu cầu: Thống kê kết quả mỗi lần rơi và so sánh tỉ lệ % số lần gặp mỗi khả năng nói trên vào mẫu bảng 6.2 và liên hệ với tỉ lệ kiểu gen ở F2 trong lai một cặp tính trạng. Giải thích sự tương đồng đó. Thu hoạch:(Làm ở nhà) Bảng 6.1: Từ bảng liên hệ với tỉ lệ giao tử sinh ra từ con lai F1: Aa P(A)= P(a)=1/2 hay 1A: 1a Bảng 6.2: Từ bảng liên hệ với tỉ lệ kiểu gen ở F2 trong phép lai một cặp tính trạng Kiểu gen: AA; Aa; aA; aa Tỉ lệ kiểu gen: 1/4 AA:2/4 Aa:1/4 aa Củng cố, luyện tập: 1’ GV yêu cầu các nhóm hoàn thành bài thu hoạch theo nhóm, tiết sau nộp chấm lấy điểm. d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: 1’ - Nghiên cứu bài tập chương I sgk trang 22. - Đọc trước và chuẩn bị bài mới: Ôn lại kiến thức cơ bản của chương I.
Tài liệu đính kèm: