Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Năm 2009 Tuần 11 - Tiết 22 - Bài 21: Đột biến gen

Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Năm 2009 Tuần 11 - Tiết 22 - Bài 21: Đột biến gen

Học xong bài này, HS có những khả năng sau:

1. Kiến thức:

- Trình bày được khái niệm biến dị.

- Xác định được nguyên nhân của biến dị.

- Nêu được tính chất biểu hiện và vai trò của đột biến gen đối với sinh vật và con người.

 

doc 4 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1174Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Năm 2009 Tuần 11 - Tiết 22 - Bài 21: Đột biến gen", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 11	Ngày soạn:14/10/2009
Tiết 22	Ngày dạy: 29/10/2009
Bài 21: ĐỘT BIẾN GEN
I. MỤC TIÊU:
Học xong bài này, HS có những khả năng sau:
1. Kiến thức:
- Trình bày được khái niệm biến dị.
- Xác định được nguyên nhân của biến dị.
- Nêu được tính chất biểu hiện và vai trò của đột biến gen đối với sinh vật và con người.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng thảo luận theo nhóm, tự nghiên cứu với SGK và kĩ năng quan sát, phân tích thu nhận kiến thức từ hình vẽ.
3. Thái độ:
	- Giáo dục tinh thần yêu thích môn học.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Giáo án.
- Máy chiếu nội dung hình vẽ trong SGK.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Ổn định tổ chức.
Kiểm tra bài cũ:
Không kiểm tra.
Bài mới:
GV giải thích: Các cá thể ở đời con thường có nhiều nét khác nhau và khác với bố mẹ, được gọi là hiện tượng biến dị. Các biến dị di truyền được là những biến dị trong tổ hợp gen (biến dị tổ hợp), trong NST và trong ADN (đột biến). Cơ thể mang biến đổi trong NST và trong ADN được gọi là thể đột biến. Các biến dị không di truyền (thường biến) là những biến đổi kiểu hình do ảnh hưởng của môi trường.
Hoạt động 1
TÌM HIỂU ĐỘT BIẾN GEN
* Mục tiêu 1: Hiểu rõ các dạng và khái niệm đột biến gen.
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
- Treo tranh phóng to hình 21.1 SGK cho HS quan sát để thực hiện s SGK. GV gợi ý cho HS: Cần xem kĩ số lượng, trình tự và thành phần của các cặp nuclêôtit ở đoạn ADN (gen) chưa bị biến đổi (a) để so sánh với những đoạn đã bị biến đổi (b, c, d) xem khác nhau như thế nào.
- Quan sát tranh, thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày.
- Đại diện một vài nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung.
- Dưới sự hướng dẫn của GV, cả lớp xác định được:
* Đột biến gen gồm các dạng sau:
	- Mất một cặp nuclêôtit (21.b)
	- Thêm một cặp nuclêôtit (21.c)
	- Thay thế một cặp nuclêôtit (21.d)
* Đột biến gen là những biến đổi về số lượng, thành phần, trình tự các cặp nuclêôtit, xảy ra tại một điểm nào đó trên phân tử ADN.
* Tiểu kết 1: 
* Đột biến gen gồm các dạng sau:
	- Mất một cặp nuclêôtit (21.b)
	- Thêm một cặp nuclêôtit (21.c)
	- Thay thế một cặp nuclêôtit (21.d)
* Đột biến gen là những biến đổi về số lượng, thành phần, trình tự các cặp nuclêôtit, xảy ra tại một điểm nào đó trên phân tử ADN.
Hoạt động 2
TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH ĐỘT BIẾN GEN
Mục tiêu 2: Nắm được nguyên nhân gây phát sinh ĐBG, từ đó có biện pháp phòng tránh.
- Giải thích: Đột biến gen phát sinh do những rối loạn trong quá trình tự sao chép phân tử ADN dưới ảnh hưởng phức tạp của môi trường và ngoài cơ thể.
- Cho các ví dụ minh họa?
- Để gây các đột biến nhân tạo, người ta sử dụng các tác nhân vật lí hoặc hóa học tác động lên cơ thể sinh vật.
- Tác nhân vật lí, hóa học
- Theo dõi GV giải thích và ghi những nội dung chính vào vở.
* Tiểu kết 2: Đột biến gen phát sinh do những rối loạn trong quá trình tự sao chép phân tử ADN dưới ảnh hưởng phức tạp của môi trường và ngoài cơ thể.
Hoạt động 3
TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA ĐỘT BIẾN GEN
* Yêu cầu HS quan sát tranh phóng to các hình 21.2 -4 SGK và đọc mục III SGK để thực hiện s SGK.
* Ở đây, GV cần giải thích:
- Sự biến đổi cấu trúc của gen có thể dẫn đến sự biến đổi cấu trúc của prôtêin và có thể làm biến đổi kiểu hình.
- Các đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật, vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc và duy trì lâu đời, gây ra rối loạn trong tổng hợp prôtêin.
- Phần lớn gen đột biến thường ở trạng thái lặn và được biểu hiện ra kiểu hình ở thể đồng hợp, trong điều kiện ngoại cảnh thích hợp. Qua giao phối, nếu gặp tổ gen thích hợp thì một đột biến vốn là có hại có thể trở thành có lợi.
- Quan sát hình 21.2 – 4 SGK qua máy chiếu, thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày câu trả lời.
* Đại diện các nhóm phát biểu, cả lớp góp ý kiến bổ sung. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS xây dựng được đáp án đúng.
Đáp án:
- Các đột biến thể hiện ở hình 21.1 – 3 SGK là những đột biến có hại cho bản thân sinh vật và cho con người.
- Đột biến thể hiện ở hình 21.4 SGK là đột biến có lợi cho sinh vật và con người.
* Tiểu kết 3: Đa số ĐBG là có hại, một số ít trung tính hoặc có lợi.
IV. CỦNG CỐ VÀ HOÀN THIỆN:
1. GV cho HS đọc phần tóm tắt cuối bài và nêu lên được: khái niệm đột biến gen, nguyên nhân và vai trò của đột biến gen.
2. Gợi ý trả lời câu hỏi cuối bài.
V. DẶN DÒ:
* Học thuộc và nhớ phần tóm tắt cuối bài.
* Trả lời các câu hỏi sau:
1. Đột biến gen là gì? Cho ví dụ.
2. Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật? Nêu vai trò và ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất.
3. Hãy tìm thêm một số ví dụ về đột biến gen phát sinh trong tự nhiên hoặc do con người tạo ra.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 11_2.doc