Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Phần 1: Di truyền và biến dị (tiết 4)

Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Phần 1: Di truyền và biến dị (tiết 4)

a kiến thức:

- HS nêu được nội dung, ý nghĩa của di truyền học.

- Biết được phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen.

- Biết được một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản của di truyền học.

b kĩ năng:

- Quan sát, nhận xét để thu nhận kiến thức từ hình vẽ.

 

doc 77 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1263Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Phần 1: Di truyền và biến dị (tiết 4)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1
Ngày dạy: 
PHẦN 1: DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
CHƯƠNG I: CÁC THÍ NGHIỆM CỦA MENĐEN
MENDEN VÀ DI TRUYỀN HỌC
Mục tiêu:
kiến thức:
HS nêu được nội dung, ý nghĩa của di truyền học.
Biết được phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen.
Biết được một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản của di truyền học.
kĩ năng:
Quan sát, nhận xét để thu nhận kiến thức từ hình vẽ. 
Chuẩn bị:
GV: Tranh vẽ hình 1.1, 1.2 SGK - SGV- STK
HS: Tập ghi bài, SGK 
Phương pháp: 
Vấn đáp tìm tòi
Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ. 
Tiến trình :
Ổn định: Kiểm tra sỉ số + VS
KTBC: Không
Giảng bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài hocï
HĐ1: Tìm hiểu di truyền học
Mục tiêu: HS biết được di truyền học là gì? ý nghĩa của di truyền học.
GV: Em hãy liên hệ bản thân và xác định mình giống và khác bố mẹ ở những điểm nào về hình dạng tai, mắt, mũi, tóc 
GV: Đặc điểm con tóc quăn giống bố mẹ tóc quăn hoặc con mắt 2 mí gọi là di truyền.
=> Di truyền là gì?
Bố mẹ không bị sứt môi, con sinh ra bị sứt môi gọi là hiện tượng gì?
=> Biến dị là gì?
GV: Biến dị và di truyền là hai hiện tượng song song, gắn liền với nhau trong quá trình sinh sản.
GV cho HS đọc thông tin phần I SGK, thảo luận nhóm 3 phút trả lời 2 câu hỏi sau:
 Di truyền học là gì?
‚ Ý nghĩa của di truyền học?
GV sửa chữa bổ sung => kết quả đúng 
GV: Tuy mới được hình thành từ đầu thế kỷ 20 và phát triển mạnh trong mấy chục năm gần đây, nhưng nó đã trở thành ngành mũi nhọn trong sinh học hiện đại, là cơ sở lý thuyết của khoa học
 chọn giống, giúp y học chuẩn đoán, phát hiện bệnh di truyền đề ra được phương pháp phòng và chữa trị, đặc biệt có tầm quan trọng trong công nghệ sinh học.
Ý nghĩa của di truyền học là gì?
HĐ2: Tìm hiểu Menđen người đặt nền móng cho di truyền học.
Mục tiêu: Biết được tên người đặt nền móng cho di truyền học và phương pháp độc đáo của Menđen.
GV cho HS đọc thông tin phần II SGK /5 ( 3 dòng đầu ) và mục “ Em có biết” 
Ai là người đầu tiên đặt nền móng cho di truyền học?
GV cho HS quan sát hình 1.1 và giới thiệu sơ lượt về MenĐen.
GV: phương pháp quan sát nghiên cứu độc đáo của MenĐen là phương pháp phân tích các thế hệ lai.
GV cho HS quan sát hình 1.2 SGK / 6 nêu nhận xét về đặc điểm của từng cặp tính trạng lai.
Thế nào là cặp tính trạng tương phản? (Là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của từng loại tính trạng)
Cho một số ví dụ tính trạng tương phản ở người?
Vì sao Menđen chọn cây đậu Hà Lan là đối tượng nghiên cứu? (có hoa lưỡng tính, tự thụ phấn nghiêm ngặt)
Vì sao Menđen lại chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện các phép lai? (phân biệt rõ các tính trạng tương phản)
=> Nội dung của phương pháp phân tích các thế hệ lai là gì?
HĐ3: Tìm hiểu một số thuật ngữ và các kí hiệu cơ bản của di truyền học.
Mục tiêu: HS biết được một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản của di truyền học. 
GV: Cho HS đọc thông tin phần III SGK /6 
Những thuật ngữ nào thường được dùng trong di truyền học?
GV phân tích giải thích từng thuật ngữ.
Trong di truyền học, người ta thường dùng những kí hiệu gì? 
I. Di truyền học
Di truyền: Hiện tượng truyền đạt các tính trạng đã có ở bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
 Biến dị: Hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.
Biến dị và di truyền là hai hiện tượng song song gắn liền với quá trình sinh sản.
Di truyền học là ngành học, nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế và tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị.
Ý nghĩa: 
Là ngành mũi nhọn trong công nghệ sinh học hiện đại.
Cơ sở lí thuyết của khoa học chọn giống, có vai trò đối với y học công nghệ sinh học.
II. Menđen người đặt nền móng cho di truyền học:
Grêgo Menđen ( 1822 – 1884 ) là người đầu tiên vận dụng phương pháp khoa học vào việc nghiên cứu di truyền.
Phương pháp phân tích các thế hệ lai có nội dung cơ bản là: 
Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số tính trạng thuần chủng tương phản, rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được. Từ đó rút ra các quy luật di truyền các tính trạng.
III. Một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản của di truyền học :
1. Một số thuật ngữ:
Tính trạng: Những đặc điểm về hình thái, cấu tạo sinh lí của một cơ thể
VD: Cây đậu có các tính trạng thân cao quả lục, hạt vàng , chịu hạn tốt...
Cặp tính trạng tương phản: Là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của từng loại tính trạng
VD: Hạt trơn, hạt nhăn...
Nhân tố di truyền: Quy định các tính trạng của sinh vật.
VD: Nhân tố di truyền quy định màu sắc hoa hạt...
Giống ( hay dòng ) thuần chủng: là giống có tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước.
 2. Một số kí hiệu:
P: cặp bố mẹ xuất phát
X: phép lai
G: giao tử : ♂: giao tử đực hoặc cơ thể đực, 
 ♀: giao tử cái hoặc cơ thể cái
F:thế hệ con, 
F1: thế hệ thứ nhất ; F2 : thế hệ thứ hai.
4.4 Củng cố và luyện tập: 
Câu 2 SGK / 7 ( phần II )
Nêu một số thuật ngữ và kí hiệu thường dùng trong di truyền học (phần III )
4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
Học thuộc bài theo nội dung ghi.
Làm bài phần II và III vở bài tập / 5,6 
Đọc “Em có biết” / 7 SGK
Chuẩn bị: Đọc bài “Lai một cặp tính trạng” SGK /8, học ôn kiến thức về cấu tạo hoa lưỡng tính. 
Rút kinh nghiệm
Tiết 2: 
Ngày dạy: 
LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG
Mục tiêu:
Kiến thức:
Trình bày được thí nghiệm lai 1 cặp tính trạng của Menđen
Giải thích được kết quả thí nghiệm theo quan niệm của Menđen
Phát biểu được nội dung của quy luật phân li
Kĩ năng:
Quan sát, phântích để thu nhận kiến thức từ hình vẽ.
Thái độ: Thấy được vai trò của tính kiên trì trong nghiên cứu là một trong những yếu tố quyết định dẫn tới thành công.
Chuẩn bị:
GV: Tranh vẽ hình 2.1, 2.2, 2.3 vàbảng phụ ghi nội dung bảng 2 SGk /8
HS: Dụng cụ học tập, tập ghi bài, SGK sinh 9
 Kiến thức cũ cần ôn: Cấu tạo hoa lưỡng tính
Phương pháp: vấn đáp - tìm tòi, quan sát, dạy học hợp tác nhóm nhỏ
Tiến trình :
Ổn định: Kiểm tra sỉ số , vệ sinh lớp
Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi
Trình bày nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của Međen (10đ)
Đáp án
Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số tính trạng thuần chủng tương phản, rồi theo dõi sự ditruyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ. ( 6 điểm )
Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được. Từ đó rút ra các quy luật di truyền các tính trạng. ( 4 điểm )
Giảng bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung 
HĐ1: Tìm hiểu thí nghiệm của Menđen
Mục tiêu: Trình bày được thí nghiệm lai 1 cặp tính trạng của MenĐen.
GV trình bày sơ lược về khái niệm kiểu hình, tính trạng.
GV cho HS quan sát hình 2.1 SGK trình bày thí nghiệm của MenĐen qua sơ đồ thụ phấn nhân tạo trên hoa đậu Hà Lan.
GV cho HS điền tỉ lệ kiểu hình vào bảng 2 SGK, 1 HS điền bảng phụ và làm tròn số.
GV cho HS quan sát hình 2.2 giải thiùch sự di truyền màu hoa ở đậu Ha Lan.
GV: Qua bảng 2 ta thấy các tính trạng của cơ thể như hoa đỏ, hoa trắng, thân cao, thân lùn, quả lục, quả vàng được gọi là kiểu hình => Kiểu hình là gì? ( là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể ).
GV liên hệ thực tế: khi nói tới kiểu hình của cơ thể, người ta chỉ xét vài tính trạng được quan tâm màu hoa, màu quả, chiều cao cây 
GV: Dù thay đổi vị trí của các giống làm cây bố và cây mẹ , ví dụ giống hoa đỏ làm bố và giống hoa trắng làm mẹ, hay ngược lại, kết quả thu được của 2 phép lai đều như nhau. Menđen gọi tính trạng biểu hiện ngay ở F1 là tính trạng trội, tính trạng không biểu hiện ở F1 đến F2 mới biểu hiện là tính trạng lặn
Trong bảng 2 tính trạng nào là tính trạng trội, tính trạng nào là tính trạng lặn?
GV yêu cầu HS thực hiện ▼1 SGK / 9, GV sửa chữa => kết quả đúng.
HĐ2: Tìm hiểu cách giải thích kết quả thí nghiệm của Menđen.
Mục tiêu: HS biết cách giải thích kết quả thí nghiệm của menđen và nội dung quy luật phân li.
GV cho HS quan sát hình 2.3 SGK / 9 từ “F1 đều mang tính trạng trội  kiểu hình của cơ thể”.
GV lưu ý: NTDT A quy định tính trạng trội ( hoa đỏ ), nhân tố di truyền lặn a quy định tính trạng lặn ( hoa trắng ).
GV yêu cầu HS dựa vào hình 2.3 thảo luận nhóm 3 phút trả lời 2 câu hỏi ▼ SGK /9
GV sửa chữa bổ sung kết quả đúng.
GV cho HS đọc thông tin SGK /10 và phân tích cách giải thích của MenĐen về kết quả thí nghiệm.
Quy luật phân li có nội dung như thế nào? 
I. Thí nghiệm của Menđen: 
 1. Các khái niệm:
Kiểu hình là tổ hợp các tính trạng của cơ thể. 
Tính trạng được biểu hiện ở F1 là tính trạng trội, tính trạng còn lại chỉ biểu hiện ở F2 là tính trạng lặn.
2. Thí nghiệm
Lai 2 giống đậu Hà Lan khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản.
 P: hoa đỏ X hoa trắng
F1: hoa đỏ
F2: 3/4 hoa đỏ, 1/4 hoa trắng
3. Kết quả thí nghiệm: 
Khi lai hai bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, còn F2 có sự phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội, 1 lặn.
II. Menđen giải thích kết quả thí nghiệm
 Khi lai đậu Hà Lan thuần chủng hoa đỏ với hoa trắng, F1 thu được toàn hoa đỏ => hoa đỏ là trội, hoa trắng là tính trạng lặn.
Qui ước gen:
A: hoa đỏ, a hoa trắng
Xác định kiểu gen của bố mẹ.
Đậu Hà Lan t/c hoa đỏ có kiểu gen: AA.
Đậu Hà Lan t /c hoa trắng có kiểu gen: aa 
Sơ đồ lai:
P: AA x aa
G: A a
F1: Aa
F1 x F1 : Aa x Aa
G: A , a A , a
F2 : AA: Aa: Aa: aa 
Kiểu gen: 1 AA: 2 Aa: 1aa
Kiểu hình: 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng
Sơ đồ giải thích kết quả thí nghiệm lai 1 cặp tính trạng của MenĐen 
Mỗi tính trạng trên cơ thể sinh vật d ... ù học.(4 đ ) 
Giảng bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
HĐ1: Tìm hiểu đột biến cấu trúc NST.
MT: Biết được khái niệm và 1 số dạng đột biến cấu trúc NST.
GV cho HS quan sát hình 22 SGK (khi quan sát chú ý các mũi tên, chữ kí hiệu đoạn NST trước và sau khi bị biến đổi ), thảo luận nhóm 5 phút trả lời 3 câu hỏi ▼ SGK /65.
HS thảo luận, trả lời câu hỏi, GV sửa chữa bổ sung => kết quả đúng
Các NST sau khi bị biến đổi khác với NST ban đầu bị mất đoạn NST H, lập lại 2 đoạn NST B, C; đảo vị trí các đoạn NST BCD -> DCB.
Hình 22. a.b.c minh hoạ các dạng: mất đoạn, lập đoạn, đảo đoạn.
Đột biến cấu cấu trúc NST là gì? 
HĐ2: Tìm hiểu nguyên nhân phát sinh và tính chất của đột biến cấu trúc NST.
MT:Biết được nguyên nhân phát sinh và tính chất của đột biến cấu trúc NST.
GV cho HS đọc thông tin SGK phần II SGK /65.
Nguyên nhân gây ra đột biến cấu trúc NST là gì? 
GV: Do nguyên nhân trên mà đột biến cấu trúc NST có thể xuất hiện trong điều kiện tự nhiên hoặc do con người tạo ra.
Hãy cho biết tính chất (lợi, hại ) của đột biến cấu trúc NST? (thường gây hại cho bản thân SV, nhưng cũng có những dạng có lợi ).
Vì sao đột biến cấu trúc NST thường có hại cho cơ thể SV? 
Vd: Mất 1 đoạn nhỏ ở đầu NST 21 gây ung thư máu ở người; hoặc người có nhiều ngón tay, ngón chân, mất sọ não, các ngón tay dính và mất ngón.
Vd đột biến có lợi: Enzim thuỷ phân tinh bột ở 1 giống lúa mạch có hoạt tính cao nhờ hiện tượng lập đoạn NST mang gen quy định enzim này, hoặc các đột biến mất đoạn nhỏ, đảo đoạn gây ra sự đa dạng trong loài 
I. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể là gì?
Đột biến cấu cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST gồm các dạng: mất đoạn, lập đoạn, đảo đoạn.
II. Nguyên nhân phát sinh và tính chất của đột biến cấu trúc NST.
 1. Nguyên nhân:
Do ảnh hưởng phức tạp của môi trường bên trong và bên ngoài cơ thể tới NST, chủ yếu là do các tác nhân vật lí và hoá học trong ngoại cảnh đã phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng.
 2. Vai trò
Đột biến cấu trúc NST thường có hại cho cơ thể sinh vật vì trải qua quá trình tiến hoá lâu dài, các gen đã được sắp xếp hài hoà trên NST. Biến đổi cấu trúc NST đã làm đảo lộn cách sắp xếp nói trên gây ra rối loạn trong hoạt động của cơ thể dẫn đến bêïnh tật hoặc gây chết. 
Một số đột biến cấu trúc NST có lợi trong chọn giống và tiến hoá. 
Củng cố và luyện tập :
Đột biến cấu trúc NST là gì? Nêu 1 số dạng đột biến? (đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST gồm các dạng: mất đoạn, lập đoạn, đảo đoạn).
Những nguyên nhân gây ra đột biến cấu trúc NST? (II)
Vì sao đột biến cấu trúc NST có hại cho con người và sinh vật? ( vì phá vỡ sự sắp xếp hài hoà của các gen trên NST đã được hình thành trong quá trình tiến hoá, làm đảo lộn cách sắp xếp NST gây ra rối loạn trong hoạt động cơ thể dẫn đến bệnh tật )
Hướng dẫn HS tự học ở nhà
Học bài, làm bài tập VBBT bài 22
Vẽ hình 22 SGK /65 vào tập
Chuẩn bị: Đọc bài: Đột biến số lượng NST , SGK 67, tìm hiểu dự đoán trả lời các câu hỏi L SGK, học ôn kiến thức về NST.
Rút kinh nghiệm:
Tiết:24
Ngày dạy:
ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ
Mục tiêu:
Kiến thức
HS trình bày được các biến đổi số lượng thường thấy ở 1 cặp NST, cơ chế hình thành thể (2n+1 và thể (2n-1).
Nêu được hậu quả của biến đổi số lượng ở 1 số cặp NST. 
Kỹ năng: Quan sát, phân tích để thu nhận kiến thức từ hình vẽ.
Chuẩn bị:
GV: Tranh vẽ hình 23.2 SGK, SGV, SGK
HS: Học ôn kiến thức về NST
Phương pháp: Trực quan, vấn đáp, dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
Tiến trình:
Ổn định:KTSS. VS
KTBC: 
Câu hỏi: 
Đột biến cấu trúc NST là gì? Nêu nguyên nhân phát sinh đột biến cấu trúc NST? ( 10 điểm)
Đáp án:
Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST gồm các dạng: mất đoạn, lập đoạn, đảo đoạn. ( 4 điểm)
Nguyên nhân: Do ảnh hưởng phức tạp của môi trường bên trong và bên ngoài cơ thể tới NST, chủ yyêú là do các tác nhân vật lí và hoá học trong ngoại cảnh đã phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng. ( 6 điểm)
Giảng bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
GV cho HS đọc thông tin SGK /67.
Đột biến số lượng NST là gì?
HĐ1: Tìm hiểu hiện tượng dị bội thể.
MT:Trình bày được các biến đổi số lượng thường thấy ở 1 cặp NST.
Thế nào là cặp NST tương đồng? Bộ NST đơn bội, bộ NST lưõng bội?
GV cho HS quan sát hình 23.1 SGK, đọc thông tin phần I SGK /67.
Thế nào là thể dị bội?
GV: Mọi snh vật bình thường đều có bộ NST lưỡng bội (2n), có số NST xếp thành từng cặp. Cà độc dược, lúa và cà chua đều là cây lưỡng bội và có số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng là 2n = 24. Vì có n = 12 nên cả 3 loài trên đều có 12 cặp NST khác nhau. Tuy nhiên người ta đã phát hiện những cây cà độc dược, lúa và cà chua có 25 NST (2n + 1) là do có 1 NST bổ sung vào bộ NST lưỡng bội.
Lúa, cà chua hay cà độc dược mà có 25 NST thì trong 12 cặp NST phải có 1 cặp như thế nào? ( 1 cặp nào đó thêm 1 NST thứ 3 ). Gọi là thể 3 nhiễm và đây là thể dị bội.
Khi nào tạo ra thể 3 nhiễm?
Tuy nhiên trong 1 số trường hợp trong tế bào sinh dưỡng của chúng chỉ có 23 cặp NST (2n-1).
Khi bộ NST của chúng co 23 NST, thì trong 13 cặp NST, phải có 1 cặp như thế nào? (1 cặp nào đó trong 13 cặp mất đi 1 NST).
GV trong trường hợp này (2n -1) gọi là thể 1 nhiễm và đây cũng là thể dị bội.
GV: Tuy nhiên cũng có trường hợp mất luôn 1 cặp NST tương đồng (2n -2), tức là thiếu hẳn 2 NSt của 1 cặp nào đó trường hhợp này gọi là thể 0 nhiễm.
Vd: Đậu Hà Lan có 2n = 14, nếu đột biến ở thể 0 nhiễm sẽ có số NST là 12 (2n = 12).
Ở cà độc dược, người ta đã phát hiện 12 kiểu dị bội (2n + 1) ứng với 12 cặp NST tương đồng được thể hiện qua hình 23.1 SGK.
GV yếu cầu HS trả lời câu hỏi L SGK /67.
HS trả lời, GV sửa chữa => kết quả đúng (quả của các thể dị bội khác nhau và khác với quả của cây lưỡng bội về kích thước như to hơn hoặc nhỏ hơn, khác nhua về hình dạng tròn hoặc bầu dục, gai dài hơn hoặc ngắn hơn ).
Qua hình 23.1 ta thấy thể dị bội (thể 3 nhiễm ) biểu hiện các tính trạng khác nhau với thể lưỡng bội về độ lớn và hình dạng. 
HĐ2: Tìm hiểu sự phát sinh thể dị bội.
MT:Trình bày được cơ chế hình thành thể dị bội (2n + 1) và (2n - 1).hậu quả của biến đổi số lượng từng cặp NST.
GV cho HS quan sát hình 23.2 (khi quan sát chú ý số lượng NST ở tế bào sinh giao tử, giao tử và hợp tử ), thảo luận nhóm 5 phút giải thích sự hình thành các thể dị bội có (2n + 1) và (2n - 1) NST.
HS thảo luận, trả lời câu hỏi, HS nhận xét , GV bổ sung => kết quả đúng như sau: Trong quá trình phát sinh giao tử có 1 cặp NST của tế bào sinh giao tử không phân li (các cặp NSt còn lại phân li bình thường) tạo ra 2 loại giao tử, loại chứa cả 2n NST của cặp đó (giao tử n +1) và loại giao tử không chứa NST của cặp đó (giao tử 2n -1). Hai loại giao tử này kết hợp với giao tử bình thường n trong thụ tinh tạo ra hợp tử 3 nhiễm (2n + 1) và hợp tử 1 nhiễm (2n -1).
GV: Do đâu phát sinh thể dị bội?
GV: Ở người và động vật bậc cao, đột biến dị bội có thể xảy ra ở NST giới tính hoặc NST thường.
Hậu quả của hiện tượng dị bội thể là gì? (gây bệnh cho bản thân cơ thể sinh vật, tạo ra các bệnh hiểm nghèo,làm giảm sức sống cơ thể và có thể gây chết )
Vd1:Dị bội thể trên NST có số 21, tạo ra 2n + 1, thừa 1 NST số 21 ( tức l2 trong tế bào sinh dưỡng có 3 NST số 21) gây bệnh Đao ở người (mắt xếch, cổ bẹt, gáy rộng, trí tuệ kém phát triển, tuổi thọ giảm, vô sinh).
Vd2: Dị bội thể trên NST giới tính ở người tạo ra thể 2n -1 ở người nữ thiếu 1 NST giới tính X gây bệnh Tocnơ (lùn, cổ ngắn, cơ quan sinh sản không phát triển, trí tuệ chậm phát triển ).
Vd3: Đột biến 3 NST giới tính XXY ở người nam(thừa 1 NST X) tạo ra hội chứng Klinefelter (thân cao, tay chân dài, mù màu, tinh hoàn nhỏ, si đần, vô sinh ).
Đột biến số lượng NST là những biến đổi về số lượng có liên quan đến 1 hoặc 1 số cặp NST hoặc toàn bộ NST.
I. Hiện tượng dị bội thể:
Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có một hoặc một số cặp NST bị thay đổi về số lượng.
Trong tế bào sinh dưỡng, mỗi cặp NST luôn có 2 chiếc
Khi có hiện tượng thêm 1 NST ở 1 cặp nào đó tạo ra thể 3 nhiễm (2n +1)
Khi có hiện tượng mất 1 NST ở 1 cặp nào đó tạo ra thể 1 nhiễm (2n -1).
* Cũng có trường hợp mất luôn 1 cặp NST tương đồng (2n -2) tạo ra thể 0 nhiễm
II. Sự phát sinh thể dị bội:
Do 1 cặp NST tương đồng không phân li trong giảm phân, dẫn đến tạo thành giao tử mà cặp NST tương đồng nào đó có 2 NST hoặc không có NST.
Sự thụ tinh của giao tử bất thường với giao tử bình thường sẽ tạo ra các thể dị bội.
Hậu quả: Gây biến đổi hình thái (hình dạng, kích thước, màu sắc ) hoặc gây bệnh NST ở người như bệnh Đao, Tocnơ.
4.5 Củng cố và luyện tập :
Câu 1 SGK /68 (thường thấy ở dạng thể 2n +1 và thể 2n -1)
Câu 2 SGK /68 (là sự phân li của 1 cặp NST tương đồng nào đó, kết quả là 1 giao tử có cả 2 NST của 1 cặp, còn 1 giao tử không mang NST nào của cặp đó. Sự thụ tinh cuủa các giao tử bất thường này sẽ tạo ra các thể dị bội ).
Câu 3 SGK /68 (gây ra những biến đổi về hình thái như hình dạng, kích thước, màu sắc ở thức vật hoặc gây bệnh llàm giảm sức sống, có thể gây chết )
Hướng dẫn HS tự học ở nhà
Học bài, làm bài tâp6 VBT bài 23, vẽ hình 23.2 SGK vào tâp6.
Chuẩn bị: Đọc bài đột biến số lượng NST (tt) SGK /69.
Rút kinh nghiệm:
Ᾱ ᾱ♀♂:;¼ ½ ¾ √∆△♂♁♀P L ? >=< 1m= mm ▼
AA
1 hoa đỏ
( TC )
aa
1 hoa trắng
( TC )
AA
1 hoa đỏ
( lai )
Aa
1 hoa đỏ
( lai )
 ḇ ḇ BV
½ F 
¾ 
9/16/" § 
Øâãäåỉ®
♀♂µ√▼ µ√

Tài liệu đính kèm:

  • docSINH 9 ( TI-24).doc