Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tiết 25 - Tuần 13 - Bài 24: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (tiếp theo)

Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tiết 25 - Tuần 13 - Bài 24: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (tiếp theo)

A. MỤC TIÊU.

- Học sinh phân biệt được hiện tượng đa bội thể và thể đa bội.

- Trình bày được sự hình thành thể đa bội do nguyên phân, giảm phân và phân biệt sự khác nhau giữa 2 trường hợp trên.

- Nhận biết được một số thể đa bội bằng mắt thường qua tranh ảnh và có được các ý niệm sử dụng các đặc điểm của thể đa bội trong chọn giống.

 

doc 9 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 2577Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tiết 25 - Tuần 13 - Bài 24: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 13
Tiết 25
Ngày soạn:
Ngày dạy: 
Bài 24: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (tiếp theo)
A. Mục tiêu.
- Học sinh phân biệt được hiện tượng đa bội thể và thể đa bội.
- Trình bày được sự hình thành thể đa bội do nguyên phân, giảm phân và phân biệt sự khác nhau giữa 2 trường hợp trên.
- Nhận biết được một số thể đa bội bằng mắt thường qua tranh ảnh và có được các ý niệm sử dụng các đặc điểm của thể đa bội trong chọn giống.
B. Chuẩn bị.
- Tranh phóng to hình 24.1 đến 24.5 SGK.
- Phiếu học tập: tìm hiểu sự tương quan giữa mức bội thể và kích thước các cơ quan.
C. hoạt động dạy - học.
1. ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
- Đột biến số lượng NST là gì? Sự biến đổi số lượng NST ở một cặp thường thấy ở những dạng nào? Nêu hậu quả và cho VD?
- Nêu cơ chế dẫn tới sự hình thành thể dị bội có số lượng NST là 2n + 1 và 2n -1.
3. Bài mới
Hoạt động 1: Hiện tượng đa bội thể
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
- Thế nào là thể lưỡng bội? 
- Thể đa bội là gì?
- GV phân biệt cho HS khái niệm đa bội thể và thể đa bội.
- Yêu cầu HS quan sát H 24.1; 24.2; 24.3, thảo luận và trả lời các câu hỏi:
- Sự tương quan giữa số lượng và kích thước của cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản của cây nói trên như thế nào?
- Có thể nhận biết cây đa bội bằng mắt thường qua những dấu hiệu nào?
- Nguyên nhân nào làm cho thể đa bội có các đặc điểm trên ?
- Có thể khai thác những đặc điểm nào ở cây đa bội trong chọn giống cây trồng?
- GV lấy một số VD hiện tượng đa bội thể: dưa hấu 3n, chuối, nho...., dâu tằm, rau muống, dương liễu....
- Liên hệ đa bội ở động vật.
- Lưu ý: Dự tăng kích thước của tế bào hoặc cơ quan chỉ trong giới hạn mức bội thể nhất định. Khi số lượng NST tưng quá giới hạn thì kích thước của cơ thể lại nhỏ dần đi.
- HS vận dụng kiến thức đã học và nêu được:
+ Thể lưỡng bội: có bộ NST chứa các cặp tương đồng.
- HS nghiên cứu thông tin SGK và trả lời, rút ra kết luận.
- HS trao đổi nhóm, thống nhất câu trả lời, đại diện 1 nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
+ Tăng số lượng NST dẫn tới tăng kích thước tế bào, cơ quan.
+ Có thể, nhận biết qua dấu hiệu tăng kích thước các cơ quan của cây.
+ Lượng ADN tăng gấp bội làm tăng trao đổi chất, tăng sự tổng hợp prôtêin nên tăng kích thước tế bào.
- HS rút ra kết luận.
- HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
- Cơ chế xác định giới tính bị rối loạn, ảnh hưởng đến quá trình sinh sản nên ít gặp hiện tượng này ở động vật.
Kết luận: 
- Hiện tượng đa bội thể là trường hợp cả bộ NST trong tế bào sinh dưỡng tăng theo bội của n (lớn hơn 2n): 3n, 4n, n....
- Cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là bội của n gọi là thể đa bội.
- Tế bào đa bội có số lượng NST tăng lên gấp bội " só lượng ADN cũng tăng tương ứng vì thế quá trình tổng hợp các chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ hơn " kích thước tế bào của thể đa bội lớn, cơ quan sinh dưỡng to, sinh trưởng phát triển mạnh, chống chịu với ngoại cảnh tốt.
- Hiện tượng đa bội thể khá phổ biến ở thực vật đã được ứng dụng hiệu quả trong chọn giống cây trồng.
+ Tăng kích thước thân cành để tăng sản lượng gỗ (dương liễu...)
+ Tăng kích thước thân, lá, củ để tăng sản lượng rau, hoa màu.
+ Tạo giống có năng suất cao, chống chịu tốt với các điều kiện không thuận lợi của môi trường.
Hoạt động 2: Sự hình thành thể đa bội
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS nhắc lại kết quả của quá trình nguyên phân và giảm phân.
- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin và trả lời câu hỏi:
- Nêu các tác nhân gây đột biến đa bội?
- Yêu cầu HS quan sát H 24.5 và:
- So sánh giao tử, hợp tử ở 2 sơ đồ 24.5 a và b, trường hợp nào minh hoạ sự hình thành thể đa bội do nguyên phân hoặc giảm phân?
- 1, 2 HS nhắc lại kiến thức.
- HS nghiên cứu thông tin SGK và trả lời. Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung.
+ Hình a: giảm phân bình thường, hợp tử nguyên phân lần đầu bị rối loạn.
+ Hình b: giảm phân bị rối loạn, thụ tinh tạo hợp tử có bộ NST lớn hơn 2n.
Kết luận: 
- Tác nhân:
+ Tác nhân môi trường ngoài: tác nhân lí hoá (tia phóng xạ, nhiệt độ, hoá chất cônsixin...).
+ Tác nhân môi trường trong: rối loạn nội bào..
Các tác nhân gây sự không phân li của tất cả các cặp NST trong quá trình phân bào.
- Cơ chế hình thành:
+ Sự tự nhân đôi của NST ở hợp tử nhưng không xảy ra sự phân li hình thành thể đa bội.
+ Sự hình thành giao tử không qua giảm nhiễm và sự kết hợp giữa chúng trong thụ tinh tạo thể đa bội.
4. Củng cố
- Bài tập trắc nghiệm
Câu 1: Đột biến đa bội là dạng đột biến nào?
a. NST bị thay đổi về cấu trúc
b. Bộ NST bị thừa hoặc thiếu 1 vài NST.
c. Bộ NST tăng theo bội số của n và lớn hơn 2n
d. Bộ NST tăng, giảm theo bội số của n.
(đáp án c)
Câu 2: Cây đa bội được tạo thành do tác động vào quá trình nào? bộ phận nào của cây?
a. Tác động vào quá trình nguyên phân, lúc hợp tử mới bắt đầu phân chia.
b. Tác động vào quá trình giảm phân.
c. Tác động vào đỉnh sinh trưởng của cây.
d. a, b đúng.
(đáp án d)
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và làm câu 3 vào vở bài tập.
- Trả lời câu hỏi 1, 2, 3.
- Sưu tầm tranh, ảnh sự biến đổi kiểu hình theo môi trường sống.
I
Tiết 26
Ngày soạn:
Ngày dạy: 
Bài 25: Thường biến
A. Mục tiêu.
- Học sinh nắm được khái niệm thường biến.
- Phân biệt sự khác nhau giữa thường biến với đột biến về 2 phương diện: khả năng di truyền và sự biểu hiện thành kiểu hình.
- Trình bày được khái niệm mức phản ứng và ý nghĩa của nó trong chăn nuôi và trồng trọt.
- Trình bày được ảnh hưởng của môi trường sống với tính trạng số lượng và mức phản ứng của chúng để ứng dụng trong việc nâng cao năng suất vật nuôi và cây trồng.
B. Chuẩn bị.
- Tranh phóng to hình 25 SGK.
- Một số tranh ảnh mẫu vật sưu tầm khác về thường biến.
C. hoạt động dạy - học.
1. ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
- Thể đa bội là gì? Cho VD? Có thể nhận biết các thể đa bội bằng mắt thường thông qua những dấu hiệu nào? ứng dụng các đặc điểm của chúng trong chọn giống cây trồng như thế nào?
- Sự hình thành thể đa bội do nguyên phân và giảm phân không bình thường diễn ra như thế nào? Viết sơ đồ minh hoạ?
3. Bài mới
- Câu hỏi 1: Cùng được cho ăn và ăn đầy đủ nhưng lợn ỉ Nam Định chỉ đạt 50 kg, lơn Đại Bạch có thể đạt 185 kg. Kiểu hình khối lượng này do yếu tố nào quy định? (Giống, gen).
- Câu hỏi 2: Cũng lợn Đại Bạch đó nhưng cho ăn và chăm sóc kém thì khối lượng có đạt được 185 kg hay không? ở đây khối lượng chịu ảnh hưởng của yếu tố nào? (yếu tố kĩ thuật – môi trường sống).
	GV: Tính trạng nói riêng và kiểu hình nói chung chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố là kiểu gen và môi trường. Bài hôm nay ta sẽ nghiên cứu về tác động của môi trường đến sự biến đổi kiểu hình của sinh vật.
Hoạt động 1: Sự biến đổi kiểu hình do tác độngcủa môi trường
 Khái niệm thường biến
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS quan sát tranh ảnh mẫu vật các đối tượng và:
+ Nhận biết thường biến dưới ảnh hưởng của ngoại cảnh.
+ Nêu các nhân tố tác động gây thường biến.
- GV chốt đáp án đúng.
- HS quan sát kĩ tranh ảnh mẫu vật: cây rau dừa nước, củ su hào ...
Thảo luận nhóm và ghi vào bảng báo cáo thu hoạch.
- Đại diện nhóm trình bày.
Nhận biết 1 số thường biến
Đối tượng
Điều kiện môi trường
Kiểu hình tương ứng
Kiểu gen
Nhân tố tác động
1. Cây rau dừa nước
- Trên cạn
- Ven bờ
- Trên mặt nước
- Thân, lá nhỏ
- Thân, lá lớn hơn
- Thân, lá lớn hơn, rễ biến đổi thành phao
Không đổi
Độ ẩm
2. Củ su hào
- Chăm sóc đúng kĩ thuật
- Chăm sóc không đúng kĩ thuật.
- Củ to
- Củ nhỏ
Không đổi
Kĩ thuật chăm sóc
- Từ đối tượng trên yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
- Qua các VD trên, kiểu hình thay đổi hay kiểu gen thay đổi? Nguyên nhân nào làm thay đổi? Sự thay đổi này diễn ra trong đời sống cá thể hay trong quá trình phát triển lịch sử?
- Thường biến là gì?
- HS nêu được:
+ Kiểu gen không thay đổi, kiểu hình thay đổi dưới tác động trực tiếp của môi trường. Sự thay đổi này xảy ra trong đời sống cá thể.
- HS rút ra định nghĩa.
Kết luận: 
- Thường biến là những biến đổi kiểu hình của cùng một kiểu gen, phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.
Hoạt động 2: Phân biệt thường biến và đột biến
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
- Thường biến khác đột biến ở điểm nào?
- GV giải thích rõ từ: “đồng loạt, xác định”: những cá thể có cùng kiểu gen và sống trong điều kiện khác nhau thì kiểu hình đều biến đổi giống nhau. Có thể xác định được hướng biến đổi này nếu biết rõ nguyên nhân.
- HS thảo luận nhóm, thống nhấy ý kiến và điền vào bảng:
Kết luận: 
Phân biệt thường biến và đột biến
Thường biến
Đột biến
+ Là những biến đổi kiểu hình, không biến đổi kiểu gen nên không di truyền được.
+ Phát sinh đồng loạt theo cùng 1 hướng tương ứng với điều kiện môi trường, có ý nghĩa thích nghi nên có lợi cho bản thân sinh vật.
+ Là những biến đổi trong vật chất di truyền (NST, ADN) nên di truyền được.
+ Xuất hiện với tần số thấp, ngẫu nhiên, cá biệt, thường có hại cho bản thân sinh vật.
Hoạt động 3: Mối quan hệ giưa kiểu gen – môi trường và kiểu hình
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi:
- Sự biểu hiện ra kiểu hình của 1 kiểu gen phụ thuộc những yếu tố nào?
- Nhận xét mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình?
- Những tính trạng nào chịu ảnh hưởng của môi trường?
- Những tính trạng nào chịu ảnh hưởng của kiểu gen?
- Tính dễ biến dị của các tính trạng số lượng liên quan đến năng suất có lợi và hại gì trong sản suất?
- Từ những VD ở mục 1 và thông tin ở mục 2, HS nêu được:
+ Kiểu hình của 1 kiểu gen phụ thuộc vào kiểu gen và môi trường.
+ HS rút ra kết luận.
+ Đúng quy trình sẽ làm năng suất tăng.
+ Sai quy trình " năng suất giảm.
Kết luận: 
- Kiểu hình là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường.
+ Các tính trạng chất lượngphụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen.
+ Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng nhiều vào môi trường.
Hoạt động 4: Mức phản ứng
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS đọc VD SGK và trả lời câu hỏi:
- Sự khác nhau giữa năng suất bình quân và năng suất tối đa của giống lúa DR2 do đâu?
- Giới hạn năng suất do giống hay kĩ thuật trồng trọt quy định?
- Mức phản ứng là gì?
- GV nói thêm: tính trạng số lượng có mức phản ứng rộng, tính trạng chất lượng có mức phản ứng hẹp.
- HS đọc kĩ VD SGK, vận dụng kiến thức mục 2 và nêu được:
+ Do kĩ thuật chăm sóc.
+ Do kiểu gen quy định.
- HS tự rút ra kết luận.
Kết luận: 
- Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen (hoặc chỉ 1 gen hay nhóm gen) trước môi trường khác nhau.
- Mức phản ứng do kiểu gen quy định.
4. Củng cố
Câu 1: Phân biệt thường biến và đột biến?
Câu 2: Chọn câu trả lời đúng: Ngày nay trong nông nghiệp người ta đưa biện pháp kĩ thuật nào đặt lên hàng đầu?
a. Cung cấp nước, phân bón, cải tạo đồng ruộng.
b. Gieo trồng đúng thời vụ.
c. Phòng trừ sâu bệnh, chăm sóc đồng ruộng.
d. Giống tốt.
 	(đáp án d).
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi 1, 2. 
- Làm câu 3 vào vở bài tập.
- Giải thích câu của ông cha ta: “Nhất nước, nhì phân, tam cần tứ giống”. Theo em câu nói này đúng hay sai?
(Câu nói này thời ông cha ta thì đúng, nhưng ngày nay không còn phù hợp)
Câu 3: Người ta vận dụng những hiểu biết về ảnh hưởng của môi trường với các tính trạng số lượng trong trường hợp tạo điều kiện thuận lợi nhất để đạt tới năng suất tối đa và hạn chế các điều iện ảnh hưởng xấu, làm giảm năng suất. Người ta vận dụng những hiểu biết về mức phản ứng để tăng năng suất vật nuôi, cây trồng theo 2 cách: áp dụng kĩ thuật chăn nuôi trồng trọt thích hợp hoặc cải tạo, thay giống cũ bằng giống mới có tiềm năng năng suất cao hơn.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 13.doc