. Kiến thức:
- Học sinh trình bày được khái niệm và một số dạng đột biến cấu trúc NST.
- Giải thích được nguyên nhân và nêu được vai trò của đột biến cấu trúc NST đối với bản thân sinh vật và con người.
2. Kĩ năng:
- Phát triển kĩ năng quan sát và phân tích kênh hình.
- Rèn kĩ năng hoạt động nhóm.
Tiết thứ : 23 Ngày soạn: / / 2007. Ngày dạy: / / 2007. bài 22 : Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức : - Học sinh trình bày được khái niệm và một số dạng đột biến cấu trúc NST. - Giải thích được nguyên nhân và nêu được vai trò của đột biến cấu trúc NST đối với bản thân sinh vật và con người. 2. Kĩ năng : - Phát triển kĩ năng quan sát và phân tích kênh hình. - Rèn kĩ năng hoạt động nhóm. 3. Thái độ : - Học sinh nhận biết được đột biến cấu trúc NST. II. Phương pháp : Sử dụng phương pháp quan sát tìm tòi và hoạt động nhóm. III.Chuẩn bị phương tiện: * Phương tiện: SGK, Giáo án, Sách tham khảo. * Chuẩn bị: - Giáo viên: +Tranh hình 22 SGK trang 65. + Phiếu học tập. - Học sinh: Học bài theo câu hỏi SGK trang 66. IV.Tiến trình bài giảng: 1. ổn định tổ chức:(1 phút). Sĩ số lớp: 9A: 9C: 9B: 2. Kiểm tra đầu giờ:(6 phút). Câu 1: Đột biến gen là gì? Cho ví dụ? Câu 2: Tại sao đột biến gen thường có hại cho sinh vật? Nêu vai trò và ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất? 3. Bài mới:(33 phút). Hoạt động 1.(18 phút). Tìm hiểu về đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. - Mục tiêu:+ HS nêu được khái niệm đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. +Kể tên được một số dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. - Tiến hành: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cơ bản -Yêu cầu HS quan sát hình 22 SGK-trang 65, lưu ý đoạn có màu vàng, thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập sau: -GV phát phiếu học tập và kẻ phiếu học tập lên bảng. -Gọi HS lên điền phiếu học tập. -GV chốt lại kiến thức đúng. ?Vậy đột biến cấu trúc NST là gì ? Đột biến cấu trúc NST gồm có những dạng nào? -GV thông báo: Ngoài 3 dạng ở trên còn có dạng đột biến chuyển đoạn. -Quan sát kĩ hình 22 lưu ý nhưng đoạn có mũi tên ngắn. -Thảo luận, thống nhất ý kiến ->điền vào phiếu học tập. - Đại diện nhóm lên hoàn thành phiếu học tập. -Các nhóm khác bổ sung. -1-2 em phát biểu, lớp bổ sung. -HS rút ra kết luận. I. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể là gì ? - Khái niệm: Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST. - Các dạng đột biến cấu trúc NST: +Mất đoạn. +Lặp đoạn. +Đảo đoạn. Phiếu học tập: Tìm hểu các dạng đột biến cấu trúc NST: STT NST ban đầu NST sau khi bị biến đổi. Tên dạng đột biến. a Gồm các đoạn: ABCDEFGH. Mất đoạn:H. Mất đoạn. b Gồm các đoạn: ABCDEFGH. Lặp lại đoạn: B- C. Lặp đoạn. c Gồm các đoạn: ABCDEFGH. Trình tự đoạn BCD đổi lại thành DCB. Đảo đoạn. Hoạt động 2. (15 phút). Nguyên nhân phát sinh đột biến và vai trò của đột biến NST. - Mục tiêu:+ Nêu được nguyên nhân và vai trò của đột biến cấu trúc NST . - Tiến hành: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cơ bản -GV yêu cầu đọc mục II và trả lời câu hỏi: ? Nêu nguyên nhân gây đột biến cấu trúc NST? -GV hướng dẫn HS tìm hiểu VD1 và VD2 SGK trang 66. ? VD1 là dạng đột biến nào? ? VD nào có hại? VD nào có lợi cho SV và con người. ? Hãy cho biết tính chất có lợi, có hại của đột biến cấu trúc NST? -HS nghiên cứu SGK và xử lí cần nêu được: +Nguyên nhân vật lí, hoá học-> Phá vỡ cấu trúc NST. - HS nghiên cứu VD và nêu được: +VD1:Là dạng mất đoạn. +VD1: có hại cho con người. +VD2: Có lợi cho SV - Một hai HS phát biểu, lớp bổ sung hoàn chỉnh kiến thức. -HS đọc kết luận SGK trang 66. II. Nguyên nhân phát sinh và tính chất của đột biến cấu trúc NST: 1.Nguyên nhân phát sinh: - Đột biến cấu trúc NST có thể xuất hiện trong điều kiện tự nhiên hoặc do con người. - Nguyên nhân: Do các tác nhân vật lí, hoá học trong ngoại cảnh đã phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng. 2.Vai trò của đột biến cấu trúc NST: -Đột biến cấu trúc NST thường có hại cho sinh vật. -Một số ĐB có lợi, có ý nghĩa trong chọn giống và tiến hoá Kết luận SGK trang 66. 4. Củng cố và kiểm tra đánh giá:(4 phút). Câu 1: GV treo tranh câm, các dạng đột biến cấu trúc NST -> Gọi học sinh lên bảng gọi tên các dạng đột biến và mô tả từng dạng? Câu 2: Tại sao đột biến cấu trúc NST thường gây hại cho sinh vật và con người? Câu 3: Những nguyên nhân nào gây ra biến đổi cấu trúc NST? 5. Dặn dò và hướng dẫn học bài: (1phút). - Học bài theo câu hỏi SGK trang 66. - Làm câu hỏi 3 vào vở BT. - Chẩn bị trước bài: Đột biến số lượng NST. V.Rút kinh nghiệm giờ dạy:
Tài liệu đính kèm: