Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Trường THCS Quyết Thắng - Nguyễn Thị Thu Lan - Tiết 25 - Bài 24: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (tiếp theo)

Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Trường THCS Quyết Thắng - Nguyễn Thị Thu Lan - Tiết 25 - Bài 24: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (tiếp theo)

a. Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được thể đa bội là gì, trình bày được sự hình thành thể đa bội do nguyên phân, giảm phân. Phân biệt được sự khác nhau giữa hai trường hợp trên. Nhận biết được một số thể đa bội bằng mắt thường qua tranh ảnh. Có được các ý niệm sử dụng các đặc điểm của thể đa bội trong chọn giống.

b. Về kỹ năng: Rèn kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình, kỹ năng hoạt động nhóm và kỹ năng hoạt động độc lập của học sinh.

 

doc 7 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1777Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Trường THCS Quyết Thắng - Nguyễn Thị Thu Lan - Tiết 25 - Bài 24: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:25.11.09 Ngày giảng:
9G: 28.11.09 
TIẾT 25 - Bài 24:
 ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ
(TIẾP THEO)
Mục tiêu bài dạy:
Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được thể đa bội là gì, trình bày được sự hình thành thể đa bội do nguyên phân, giảm phân. Phân biệt được sự khác nhau giữa hai trường hợp trên. Nhận biết được một số thể đa bội bằng mắt thường qua tranh ảnh. Có được các ý niệm sử dụng các đặc điểm của thể đa bội trong chọn giống.
Về kỹ năng: Rèn kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình, kỹ năng hoạt động nhóm và kỹ năng hoạt động độc lập của học sinh. 
Về thái độ: Giáo dục thái độ say mê, yêu thích và nghiêm túc khi học bộ môn.
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học lớp 9
	Tranh vẽ phóng to các hình 24.1 đến 24.5
	Bảng phụ bảng, phiếu học tập
Học sinh: Đọc trước bài mới
Tiến trình bài dạy:
* Ổn định tổ chức: 9G:
a. Kiểm tra bài cũ:( 5’- kiểm tra miệng)
?HSTB: Thế nào là đột biến số lượng nhiễm sắc thể? Đột biến số lượng một cặp nhiễm sắc thể thường thấy ở dạng nào? Nêu cơ chế dẫn tới sự hình thành thể dị bội có số lượng bộ nhiễm sắc thể là (2n+1) và (2n-1)?
Đột biến số lượng NST (3 điểm): Là sự đột biến về số lượng nhiễm sắc thể xảy ra ở một hoặc một số cặp nhiễm sắc thể nào đó hoặc ở tất cả bộ nhiễm sắc thể.
Dạng thường thấy (3 điểm): 
Dạng (2n + 1) NST
Dạng (2n - 1) NST
Cơ chế (4 điểm): Do nhiễm sắc thể phân ly không bình thường trong giảm phân dẫn đến tạo thành giao tử mà cặp nhiễm sắc thể tương đồng nào đó có 2 nhiễm sắc thể hoặc không có nhiễm sắc thể.
* Đặt vấn đề vào bài mới: Bài trước ta đã hiểu đột biến số lượng NST là sự đột biến về số lượng nhiễm sắc thể xảy ra ở một hoặc một số cặp nhiễm sắc thể nào đó hoặc ở tất cả bộ nhiễm sắc thể. Với sự đột biến số lượng một cặp hoặc một số cặp NST nào đó là cơ sở dẫn tới sự hình thành thể dị bội. Vậy sự đột biến toàn bộ nhiễm sắc thể diễn ra như thế nào? Nguyên nhân nào làm phát sinh đột biến này? Ta xét nội dung bài hôm nay:
TIẾT 25 - Bài 24: ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ 
(TIẾP THEO)
b. Dạy nội dung bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức trọng tâm
GV
Chuyển: Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có một hoặc một số cặp nhiễm sắc thể bị thay đổi số lượng. Vậy thể đa bội và hiện tượng đa bội thể được hiểu như thế nào?Ta xét nội dung thứ nhất của bài:	
Hiện tượng đa bội thể: (21’)
Hoạt động I: Tìm hiểu về hiện tượng đa bội thể.
Mục tiêu: Học sinh nắm được thể đa bội và hiện tượng đa bội thể. Một số đặc điểm điển hình của thể đa bội và phương hướng sử dụng thể đa bội trong chọn giống.
Thực hiện: Hoạt động độc lập học sinh.
TB
TB
TB
TB
TB
KG
NH
KG
TB
TB
GV
GV
Một em hãy nhắc lại thế nào là bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội?
Là bộ nhiễm sắc thể chứa các cặp nhiễm sắc thể tương đồng
Ký hiệu là 2n
GV: Trong tế bào sinh dưỡng NST thường tồn tại thành từng cặp: Hai nhiễm sắc thể giống nhau về hình dạng và kích thước và trình tự các locut, chỉ khác nhau về nguồn gốc nhiễm sắc thể. Đó chính là cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Từ NST thứ nhất đến NST thứ n đều thấy hiện tượng đó.
Thế nào là bộ nhiễm sắc thể đơn bội?
Tế bào sinh dục (giao tử) trải qua giảm phân nên chỉ mang một chiếc của mỗi cặp với số lượng giảm đi một nửa (n). Vì vậy người ta quy ước n là bộ NST ở tế bào sinh dục(Bộ nhiễm sắc thể đơn bội.
Ở các cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có bộ nhiễm sắc thể không phải là 2n mà là 3n, 4n, 5n,..có hệ số khác như thế nào với thể lưỡng bội?
Hệ số của n luôn lớn hơn 2n hay là một bội số của n.
Các cơ thể có số lượng NST là 3n, 4n, 5n,được gọi là gì?
Là thể đa bội.
Vậy em hiểu như thế nào là thể đa bội?
Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là một bội số của n (hay nhiều hơn 2n)
Sự tăng gấp bội số lượng nhiễm sắc thể, ADN trong tế bào ảnh hưởng như thế nào đến cường độ đồng hóa cũng như ảnh hưởng đến kích thước của tế bào như thế nào?
Sự tăng số lượng gấp bội NST, ADN trong tế bào đã dẫn đến sự tăng cường độ trao đổi chất làm tăng kích thước tế bào cơ quan và tăng khả năng chống chịu của thể đa bội đối với các điều kiện không thuận lợi của môi trường.
HS quan sát hình 24.1, 24.2,24.3, 24.4
Dựa vào tranh vẽ trên các nhóm quan sát và thảo luận trả lời các câu hỏi sau:
Tương quan giữa mức bội thể (số n) và kích thước của cơ quan sinh dưỡng và sinh sản ở các cây nói trên như thế nào ?
Kích thước các cơ quan sinh dưỡng và sinh sản tăng lên theo bội số của n (do bội số số lượng NST, ADN tăng ® cường độ trao đổi chất tăng ® Kích thước tế bào tăng ® kích thước các bộ phận tăng.
Ví dụ: 
Ở tế bào cây rêu: Kích thước tế bào tăng dần lên khi số lượng NST tăng lên 2, 3,4 lần (tế bào cây rêu có bộ nhiễm sắc thể đơn bội n)
Ở các cây cà độc dược có bộ nhiễm sắc thể khác nhau
Cây tam bội: 3n=36
Cây lục bội: 6n= 72
Cây cửu bội: 9n = 108
Cây thập nhị: 12n = 144
® Kích thước của các cơ quan sinh dưỡng (thân, lá) có sự tăng lên rõ rệt
Ở củ cải lưỡng bội và tứ bội: kích thước củ cũng tăng lên khi số n tăng lên.
Có thể nhận biết cây đa bội bằng mắt thường qua những dấu hiệu nào?
Bằng dấu hiệu kích thước của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản
Có thể khai thác đặc điểm nào ở cây đa bội trong chọn giống cây trồng?
Sử dụng cây đa bội vào chọn giống đối với những cây lấy rễ , thân lá, hoa,vì chúng có đặc điểm sinh trưởng mạnh, chống chịu tốt có năng xuất cao.
GV gọi các nhóm báo cáo, nhóm khác bổ sung cho hoàn chỉnh theo đáp án trên
Vậy qua kết quả phiếu học tập đã hoàn thành: Em nào có nhận xét gì về đặc điểm tế bào của cây đa bội và kích thước của cơ quan sinh dưỡng và sinh sản của chúng?
Tế bào thể đa bội có số lượng NST tăng gấp bội® số lượng ADN cũng tăng tương ứng ® vì thế quá trình tổng hợp các chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ hơn ® dẫn tới kích thước tế bào thể đa bọi lớn, cơ quan sinh dưỡng to, sinh trưởng, phát triển mạnh và chống chịu tốt.
Þ Hiện tượng trên gọi là hiện tượng đa bội hóa
Em hiểu như thế nào là hiện tượng đa bội hóa?
Là hiện tượng bộ nhiễm sắc thể trong tế bào sinh dưỡng tăng lên theo bội số của n.
Hiện tượng đa bội hóa phổ biến ở đối tượng sinh vật nào?
Phổ biến ở thực vật, được ứng dụng có kết quả tốt ở trong chọn giống cây trồng.
Ví dụ: Tạo ra những giống cây ăn quả không có hạt hoặc các loài cho cơ quan sinh dưỡng phát tiển củ to và lá to hơn dạng 2n như rau muống tam bội, lá dâu tằm tam bội, dương liễu tam bội, củ cải đường tứ bội, bạc hà tứ bội,..
Þ Hướng tạo ra cơ thể đa bội được chú trọng trong nhiều giống cây trồng thu hoạch chủ yếu là thân, lá (cây lấy gỗ, lấy sợi, lấy rau,)
Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là một bội số của n (hay nhiều hơn 2n)
Tế bào thể đa bội có số lượng NST tăng gấp bội® số lượng ADN cũng tăng tương ứng ® vì thế quá trình tổng hợp các chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ hơn ® dẫn tới kích thước tế bào thể đa bọi lớn, cơ quan sinh dưỡng to, sinh trưởng, phát triển mạnh và chống chịu tốt.
Hiện tượng đa bội hóa là hiện tượng bộ nhiễm sắc thể trong tế bào sinh dưỡng tăng lên theo bội số của n.
Hiện tượng đa bội hóa phổ biến ở thực vật, được ứng dụng có kết quả tốt ở trong chọn giống cây trồng.
GV
Chuyển: Cơ chế nào phát sinh thể đa bội? Ta xét: 
IV. Sự hình thành thể đa bội: (13’)
Hoạt động II: Tìm hiểu về cơ chế hình thành thể đa bội
Mục tiêu: HS nắm được cơ chế hình thành thể đa bội
Thực hiện: Hoạt động độc lập của HS
TB
TB
TB
KG
KG
KG
TB
HS quan sát tranh vẽ 24.5 kết hợp nghiên cứu thông tin mục IV trang 70
Từ tranh vẽ em có nhận xét gì về số n ở giao tử trong hai trường hợp trên?
n = 3 ® 2n = 6
n = 6 ® 2n = 6 (ở trường hợp 2 quá trình phát sinh giao tử trong giảm phân diễn ra không bình thường)
So sánh số n ở cả hai trường hợp trong hợp tử?
1. 4n =12
2. 4n = 12
 4n = 12
(có 2 lần 4n =12)
® Hợp tử ở trường hợp 2 có 2 bộ nhiễm sắc thể 4n =12. Như vậy có 2 lần nguyên phân Þ Nguyên phân không bình thường.
Trong hai trường hợp ở hình 24.5, trường hợp nào minh họa cho sự hình thành thể đa bội do nguyên phân hoặc giảm phân bị rối loạn
Trường hợp 1: Do nguyên phân
Trường hơp 2: Do giảm phân
Vậy sự hình thành thể đa bội do nguyên phân và giảm phân không bình thường diễn ra như thế nào?
Trong quá trình phân bào, khi nhiễm sắc thể
đã nhân đôi nhưng thoi phân bào không hình thành Þ Sự phân chia tế bào không xảy ra nên số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào tăng lên gấp bội
Có thể tạo ra các thể đa bội bằng cách nào?
Dưới tác nhân vật lý như tia phóng xạ, sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ, hoặc các tác nhân hóa học như Conxixin vào tế bào trong quá trình phân bào hoặc dưới ảnh hưởng phức tạp của môi trường bên trong cơ thể có thể gây ra sự phân ly không bình thường của tất cả các cặp nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào.
Có thể tạo ra thể đa bội ở động vật được không? Vì sao?
Không thể bởi thể đa bội ở động vật nhất là động vật bậc cao thường không sống được. Do vậy, phương pháp tạo thể đa bội thường áp dụng chủ yếu với thực vật, vi sinh vật.
Ở vật nuôi, cơ quan sinh sản nằm sâu bên trong cơ thể nên khó có thể dùng các tác nhân lý hóa để tác động vào tế bào sinh dục vào hợp tử. Do đó phương pháp gây đột biến thể đa bội chỉ áp dụng hạn chế ở một số nhóm.
Việc tạo ra thể đa bội có ý nghĩa gì trong sản xuất?
Giúp tìm ra những giống cây trồng mới có năng xuất cao và khả năng chống chịu tốt.
Dưới tác nhân vật lý như tia phóng xạ, sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ, hoặc các tác nhân hóa học như Conxixin vào tế bào trong quá trình phân bào hoặc dưới ảnh hưởng phức tạp của môi trường bên trong cơ thể có thể gây ra sự phân ly không bình thường của tất cả các cặp nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào.
(HS đọc kết luận chung- sgk trang 71
* KLC/ trang 71
Củng cố, luyện tập: 5’
? HSTB: Thể đa bội là gì? Cho ví dụ? 
Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là một bội số của n (hay nhiều hơn 2n)
Ví dụ: muống tam bội, lá dâu tằm tam bội, dương liễu tam bội, củ cải đường tứ bội, bạc hà tứ bội,..
? HSKG: Sự hình thành thể đa bội do nguyên phân và giảm phân không bình thường diễn ra như thế nào?
Trong quá trình phân bào, khi nhiễm sắc thể đã nhân đôi nhưng thoi phân bào không hình thành Þ Sự phân chia tế bào không xảy ra nên số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào tăng lên gấp bội
HÌnh 24.5a: do rối loạn trong nguyên phân đó là sự tự nhân đôi của từng NST nhưng không xảy ra phân bào làm cho số lượng NTS trong tế bào tăng lên gấp bội. 
Hình 24.5b: Do rối loạn trong giảm phân làm cho sự hình thành giao tử không qua giảm nhiễm và sự kết hợp của chúng trong thụ tinh đã làm cho NST trong tế bào tăng hình thành thể đa bội.
? HSTB: Thể đa bội được ứng dụng như thế nào và có ý nghĩa gì?
Ứng dụng trong chọn giống cây trồng giúp tìm ra những giống cây trồng mới có năng xuất cao và khả năng chống chịu tốt.
d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: 1’
- Học bài và trả lời câu hỏi sgk trang 71
- Làm bài tập trong vở bài tập.
- Đọc mục” Em có biết”
- Đọc trước và chuẩn bị bài mới: Thường biến

Tài liệu đính kèm:

  • docTiết 25.doc