Giáo án Lớp 9 môn Sinh học - Trường THCS Quyết thắng - Nguyễn Thị Thu Lan - Tiết 9 - Bài 9: Nguyên phân

Giáo án Lớp 9 môn Sinh học - Trường THCS Quyết thắng - Nguyễn Thị Thu Lan - Tiết 9 - Bài 9: Nguyên phân

a. Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được:

- Trình bày được sự biến đổi hình thái nhiễm sắc thể (chủ yếu là sự đóng duỗi xoắn trong chu kỳ tế bào)

- Diễn biến cơ bản của NST qua các kỳ của quá trình nguyên phân, ý nghĩa của nguyên phân đối với sự sinh sản và sinh trưởng của cơ thể.

b. Về kỹ năng: Rèn kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình, kỹ năng hoạt động nhóm và kỹ năng hoạt động độc lập của học sinh.

c. Về thái độ: Giáo dục thái độ say mê, yêu thích và nghiêm túc khi học bộ môn.

1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

 

doc 10 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 3747Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lớp 9 môn Sinh học - Trường THCS Quyết thắng - Nguyễn Thị Thu Lan - Tiết 9 - Bài 9: Nguyên phân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 21. 9. 09 Ngày giảng: 9G:. 
TIẾT 9 - Bài 9:
 NGUYÊN PHÂN
Mục tiêu:
Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được: 
Trình bày được sự biến đổi hình thái nhiễm sắc thể (chủ yếu là sự đóng duỗi xoắn trong chu kỳ tế bào)
Diễn biến cơ bản của NST qua các kỳ của quá trình nguyên phân, ý nghĩa của nguyên phân đối với sự sinh sản và sinh trưởng của cơ thể.
Về kỹ năng: Rèn kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình, kỹ năng hoạt động nhóm và kỹ năng hoạt động độc lập của học sinh. 
Về thái độ: Giáo dục thái độ say mê, yêu thích và nghiêm túc khi học bộ môn.
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Chuẩn bị của giáo viên: 
 Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học lớp 9
	Tranh vẽ phóng to các hình 9.1, 9.2
	Bảng phụ bảng 9.1 và 9. 2 trang 27, phiếu học tập
Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài mới
Tiến trình bài dạy:
* Ổn định tổ chức: 9G:.
Kiểm tra bài cũ: (5’ - kiểm tra miệng)
?HSKG: Phân biệt bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội và bộ nhiễm sắc thể đơn bội? Cấu trúc hiển vi của nhiễm sắc thể được thể hiện rõ nhất ở kỳ nào? Mô tả cấu trúc hiển vi đó?
Phân biệt (6 điểm):
Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội
Bộ nhiễm sắc thể đơn bội
Có trong hợp tử, tế bào mầm, tinh nguyên bào, noãn nguyên bào.
Luôn tồn tại thành từng cặp nhiễm sắc thể tương đồng, trong đó một chiếc có nguồn gốc từ bố, một chiếc có nguồn gốc từ mẹ.
Trong cùng một loài, số nhiễm sắc thể bộ lưỡng bội gấp đôi số nhiễm sắc thể bộ đơn bội
Ký hiệu là 2n
Có trong giao tử
Luôn tồn tại riêng lẻ từng chiếc, trong đó có nguồn gốc hoặc từ bố hoặc từ mẹ
Trong cùng một loài, số nhiễm sắc thể bộ đơn bội bằng một nửa số nhiễm sắc thể bộ lưỡng bội
Ký hiệu là n
Bộ nhiễm sắc thể chứa cặp nhiễm sắc thể tương đồng gọi là bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội. 
Bộ nhiễm sắc thể mà giao tử chứa một nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng gọi là bộ nhiễm sắc thể đơn bội.
Cấu trúc hiển vi: 4 điểm
Cấu trúc hiển vi của nhiễm sắc thể (1 điểm): được thể hiện rõ nhất qua kỳ giữa của quá trình phân bào.
Mô tả (3 điểm): NST có cấu trúc điển hình ở kỳ giữa, gồm hai nhiễm sắc tử chị em (Crômatit) đính với nhau ở tâm động. 
+ Tâm động là điểm đính nhiễm sắc thể vào sợi tơ vô sắc của thoi phân bào để giúp cho NST di chuyển về hai cực của tế bào
+ Mỗi cromatit bao gồm chủ yếu là phân tử ADN và protein loại Histon.
Đặt vấn đề vào bài mới (1’): Nghiên cứu bài trước ta đã chứng minh được: Nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gen có bản chất là ADN. Sự tự nhân đôi của ADN đưa đến sự tự nhân đôi của nhiễm sắc thể. Nhờ đó, các gen quy định tính trạng được di truyền cho các thế hệ tế bào và cơ thể. Vậy nhiễm sắc thể liên quan như thế nào đến quá trình nguyên phân, diễn biến của quá trình nguyên phân diễn ra như thế nào? Ta xét bài hôm nay: 
 TIẾT 9 - Bài 9: NGUYÊN PHÂN
Dạy bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức trọng tâm
GV
Chuyển:Trước khi xét về diễn biến của quá trình nguyên phân ta tìm hiểu về sự biến đổi hình thái của nhiễm sắc thể trong chu kỳ tế bào?	
I. Biến đổi hình thái nhiễm sắc thể trong chu kỳ tế bào: (9’)
Hoạt động I: Tìm hiểu về sự biến đổi hình thái của nhiễm sắc thể trong chu kỳ tế bào.
Mục tiêu: Học sinh nắm được sự biến đổi hình thái của nhiễm sắc thể (chủ yếu là sự đóng duỗi xoắn)
Thực hiện: Hoạt động độc lập.
TB
TB
TB
KG
TB
TB
TB
KG
KG
(HS nghiên cứu thông tin mục I/ sgk trang 27, quan sát hình 9.1)
Dựa vào thông tin và tranh vẽ cho biết thế nào là vòng đời tế bào?
Vòng đời của mỗi tế bào: Là khả năng phân chia của mỗi tế bào bao gồm kỳ trung gian và thời gian phân bào nguyên nhiễm (gọi tắt là nguyên phân).
Vậy em hiểu thế nào là chu kỳ tế bào?
Chu kỳ tế bào là sự lặp lại vòng đời tế bào.
Từ tranh vẽ: Cho biết quá trình nguyên phân bao gồm những giai đoạn nào?
Gồm 4 kỳ là: 
Kỳ đầu
kỳ giữa
Kỳ sau
Kỳ cuối
Kết thúc là quá trình phân bào là sự phân chia chất tế bào. 
(HS quan sát hình 9.2/27)
Nhiễm sắc thể còn được gọi là thể nhiễm màu vì nó dễ bắt màu bằng dung dịch thuốc nhuộm kiềm tính.
Vậy em có nhận xét gì về cấu trúc nhiễm sắc thể qua nguyên phân?
Mỗi nhiễm sắc thể thường giữ vững cấu trúc riêng biệt của nó và duy trì liên tục qua các thế hệ tế bào
Từ tranh vẽ hình 9.2 trang 27 em có nhận xét gì về hình thái nhiễm sắc thể qua các chu kỳ tế bào?
Có sự biến đổi hình thái của nhiễm sắc thể
Để biết sự biến đổi hình thái của nhiễm sắc thể diễn ra các kỳ của chu kỳ tế bào được thể hiện như thế nào? Cả lớp hoàn thành lệnh cuối trang 27: 
Quan sát hình 9.2 và ghi vào bảng 9.1 về mức độ đóng, duỗi xoắn nhiều hay ít?
Hình thái NST
Kỳ trung gian
Kỳ đầu
Kỳ giữa
Kỳ sau
Kỳ cuối
Mức độ duỗi xoắn
Nhiều nhất
Ít
Nhiều
Mức độ đóng xoắn
Ít
Cực đại
Chỗ chữ đậm trong bảng là phần học sinh điền)
(GV gọi học sinh làm, học sinh khác nhận xét bổ sung cho hoàn chỉnh)
Qua bảng 9.1 em hãy cho biết sự biến đổi hình thái của nhiễm sắc thể được biểu hiện qua điểm nào?
Sự biến đổi hình thái của nhiễm sắc thể được biểu hiện qua mức độ đóng và duỗi xoắn của nó)
Tại sao nói sự đóng và duỗi xoắn của nhiễm sắc thể có tính chất chu kỳ?
NST duỗi xoắn (duỗi dài ra) và đóng xoắn (co ngắn lại) trong nguyên phân mang tính chất chu kỳ, tức là được lặp đi lặp lại bằng những khoảng thời gian xác định, theo từng kỳ xác định. Điều này được chứng minh như sau:
Ở kỳ trung gian: Nhiễm sắc thể duỗi xoắn tối đa, có dạng sợi mảnh (còn gọi là sợi nhiễm sắc)
Từ kỳ đầu đến kỳ giữa: là xu thế đóng xoắn dần của nhiễm sắc thể và đóng xoắn cực đại ở kỳ giữa.
Ở kỳ cuối: Nhiễm sắc thể duỗi xoắn cực đại để trở về dạng sợi nhiễm sắc và bước vào kì trung gian của lần nguyên phân tiếp theo.
Quan sát hình 9.2, đặc biệt là kỳ trung gian, em có nhận xét gì về sự khác biệt của nhiễm sắc thể trong kỳ này?
Nhiễm sắc thể tự nhân đôi nhờ đó mà nhiễm sắc thể chuyển từ dạng đơn sang dạng kép gồm hai sợi giống nhau đính với nhau ở tâm động
Vòng đời của mỗi tế bào: có khả năng phân chia bao gồm kỳ trung gian và thời gian phân bào nguyên nhiễm (gọi tắt là nguyên phân).
Chu kỳ tế bào: là sự lặp lại vòng đời tế bào.
Mỗi nhiễm sắc thể thường giữ vững cấu trúc riêng biệt của nó và duy trì liên tục qua các thế hệ tế bào.
Sự biến đổi hình thái nhiễm sắc thể qua các kỳ của chu kỳ tế bào biểu hiện ở mức độ đóng và duỗi xoắn của nó.
GV
Chuyển:Vậy diễn biến cơ bản của quá trình nguyên phân xảy ra như thế nào? Ta xét nội dung phần tiếp theo:
II. Những diễn biến cơ bản của nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân: (20’)
Hoạt động II: Tìm hiểu về diễn biến cơ bản của nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân
Mục tiêu: HS nắm được diễn biến cơ bản của nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân
Thực hiện: Hoạt động độc lập của học sinh
TB
GV
TB
KG
KG
GV
TB
TB
TB
(HS quan sát hình 9.3)
Dựa vào thông tin sau đề mục II trang 28 và hình vẽ: Nhiễm sắc thể trong kỳ trung gian có đặc điểm gì?
Kỳ trung gian là thời kỳ sinh trưởng của tế bào, trong đó nhiễm sắc thể ở dạng sợi mảnh và duỗi xoắn và diễn ra sự nhân đôi( hình 9.2 và 9.3)
Kết thúc thời kỳ này, tế bào bước vào giai đoạn phân bào nguyên nhiễm gọi tắt là nguyên phân
Trong quá trình nguyên phân, sự phân chia nhân và chất tế bào được diễn biến qua 4 kỳ: kỳ đầu, giữa, sau và cuối.
(HS nghiên cứu tiếp thông tin từ dòng: Khi bước vào kỳ đầu đến hết trang 28)
Để biết diễn biến của nhiễm sắc thể qua các kỳ của quá trình nguyên phân như thế nào? 
Cả lớp dựa vào thông tin đã nghiên cứu và tranh vẽ hoàn thành tiếp nội dung bảng sau bằng cách điền đủ các thông tin còn thiếu:
GV treo bảng phụ bảng 9.2 trang 29)
Các kỳ
Những diễn biến cơ bản của NST
..
Các NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn nên có hình thái đặc trưng
Các NST kép đính với các sợi tơ của thoi phân bào ở tâm động
KỲ GIỮA
.
..
..
Hai cromatit trong từng NST kép tách nhau ở tâm động thành hai NST đơn rồi phân ly về hai cực của tế bào.
Các nhiễm sắc thể dãn xoắn, dài ra ở dạng sợi mảnh.
Þ Đây là bảng phụ mô tả tóm tắt những diễn biến của nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân. Cả lớp dựa vào tranh vẽ và thông tin hãy điền vào chỗ trống các nội dung sao cho phù hợp.
(GV dành thời gian cho học sinh làm, gọi học sinh lên bảng điền, học sinh khác nhận xét bổ sung cho hoàn chỉnh)
ĐÁP ÁN NHƯ SAU:
Các kỳ
Những diễn biến cơ bản của NST
KỲ ĐẦU
Các NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn nên có hình thái đặc trưng
Các NST kép đính với các sợi tơ của thoi phân bào ở tâm động
KỲ GIỮA
Các nhiễm sắc thể kép đóng xoắn ở mức cực đại.
Các nhiễm sắc thể kép xếp thành hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
KỲ SAU
Hai cromatit trong từng NST kép tách nhau ở tâm động thành hai NST đơn rồi phân ly về hai cực của tế bào.
KỲ CUỐI
Các nhiễm sắc thể dãn xoắn, dài ra ở dạng sợi mảnh.
Dựa vào bảng em hãy lên bảng chỉ tranh mô tả những diễn biến cơ bản của nhiễm sắc thể qua các kỳ của của quá trình nguyên phân?
HS lên bảng chỉ tranh và mô tả.
GV chỉ tranh mô tả.
Kỳ trung gian: Là thời kỳ sinh trưởng của tế bào, trong đó nhiễm sắc thể ở dạng sợi dài mảnh duỗi xoắn và diễn ra sự tự nhân đôi.
Kỳ đầu:
Diễn ra sự biến đổi hóa lý tính của nhân và tế bào chất (độ nhớt của tế bào chất tăng, độ nhớt của nhân giảm, thể tích của nhân tăng). 
Các sợi nhiễm sắc co ngắn, đóng xoắn dần hình thành nhiễm sắc thể quan sát được rõ dưới kính hiển vi thường với số lượng hình dạng đặc trưng cho loài. Mỗi nhiễm sắc thể là nhiễm sắc thể kép gồm hai croomatis(nhiễm sắc tử chị em) đính với nhau ở tâm động.
Bước vào kỳ đầu, thoi phân bào được hình thành nối liền hai cực của tế bào. Nó tan biến khi sự phân chia nhân kết thúc.
Màng nhân và nhân con bị tiếu biến khi nguyên phân diễn ra và chúng lại được xuất hiện ở thời điểm cuối của sự phân chia nhân.
Kỳ giữa:
Các nhiễm sắc thể kép đóng xoắn ở mức cực đại, có hình thái rõ rệt và tâm động đính vào các sợi tơ của thoi phân bào.
Sau đó chúng lại tiếp tục đóng xoắn cho tới khi đóng xoắn ở mức cực đại và tập trung thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. Do đó chúng có hình thái đặc trưng ở kỳ giữa, nhiễm sắc thể rất dễ quan sát dưới kính hiển vi. Vì vậy nhiễm sắc thể ở kỳ giữa thường được sử dụng trong các phân tích về kiểu nhân và các nghiên cứu về di truyền.
Kỳ sau: Hai nhiễm sắc thể đơn trong từng nhiễm sắc thể kép tách rời nhau ở tâm động và mỗi cái di chuyển chậm về một cực của tế bào.
Kỳ cuối: 
Khi di chuyển về hai cực của tế bào, các nhiễm sắc thể dãn xoắn, dài ra ở dạng sợi mảnh và biến dạng dần trở thành chất nhiễm sắc như ở kỳ trung gian.
Thoi phân bào biến mất, đồng thời hình thành màng nhân bao quanh chất nhiễm sắc. Nhân con lại được tái tạo, hai nhân được hình thành trong tế bào chất chung.
Sau khi nhân phân chia diễn ra sự phân chia của tế bào chất.
Như vậy: Diễn biến của quá trình nguyên phân các em sẽ học nộidung bảng đã hoàn thành:
VỚI TẾ BÀO ĐỘNG VẬT: Sự phân chia tế bào chất bắt đầu bởi sự hình thành một eo thắt lại ở vùng xích đạo ở giữa hai nhân. Sự hình thành eo thắt dần dần lõm vào tiến tới cắt đôi chất tế bào.
VỚI TẾ BÀO THỰC VẬT: Do có lớp vỏ xenlulo bao quanh hạn chế sự vận động của tế bào. Vì vậy sự phân chia tế bào chất bằng sự xuất hiện một vách ngăn ở cùng trung tâm xích đạo, vách ngăn phát triển dần ra vùng ngoại vi cho tới khi vách bao tế bào và phân tách tế bào chất thành hai nửa đều chứa nhân.
Với kiến thức đã khai thác, cho biết thoi phân bào có vai trò gì trong nguyên phân?
Thoi phân bào có vai trò quan trọng trong sự vận động của nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào nhờ các sợi tơ co dãn kéo nhiễm sắc thể di chuyển về mỗi cực của tế bào ở kỳ sau.
Em có nhận xét gì về sự xuất hiện và biến mất của thoi phân bào, màng nhân và nhân con?
Thoi phân bào được hình thành khi bước vào kỳ đầu của nhiễm sắc thể và biến mất vào kỳ cuối.
Màng nhân và nhân con biến mất vào kỳ đầu và xuất hiện ở kỳ cuối.
Nguyên phân xảy ra đối với loại tế bào trong cơ thể? Kết quả nguyên phân? Số lần phân bào?
Nguyên phân là hình thức sinh sản tế bào xảy ra ở hầu hết tế bào trong cơ thể bào gồm hợp tử, tế bào mầm sinh dục, tế bào sinh dưỡng. 
Trong nguyên phân, từ 1 tế bào mẹ có 2n cho ra 2 tế bào con có bộ nhiễm sắc thể giữ nguyên như ở tế bào mẹ (2n). 
Þ Quá trình phân chia tế bào như vậy được gọi là quá trình nguyên phân.Đây cũng chính là khái niệm của quá trình nguyên phân.
/ Học nội dung bảng đã hoàn thành.
Þ Kết quả: Từ 1 tế bào mẹ 2n NST cho ra 2 tế bào con có 2n NST.
GV
Chuyển: Quá trình phân chia tế bào như trên được gọi là quá trình nguyên phân. Vậy nguyên phân được hiểu đầy đủ như thế nào?Nguyên phân có ý nghĩa như thế nào? Ta xét tiếp nội dung tiếp theo của bài:
III. Ý nghĩa của nguyên phân: (5’)
Hoạt động II: Tìm hiểu về ý nghĩa của nguyên phân
Mục tiêu: HS nắm được ý nghĩa của nguyên phân.
Thực hiện: Hoạt động độc lập của HS
TB
TB
TB
GV
HS nghiên cứu thông tin mục III/sgk trang 29
Từ kết quả nghiên cứu thông tin mục II và III, em hiểu như thế nào là nguyên phân?
Nguyên phân là hình thức phân chia tế bào trong đó từ một tế bào mẹ có 2n cho ra hai tế bào con có bộ nhiễm sắc thể giống tế bào mẹ (2n).
Trong quá trình nguyên phân từ 1 tế bào mẹ có 2n cho ra hai tế bào con có bộ nhiễm sắc thể giữ nguyên như ở tế bào mẹ là 2n. 
Vậy trong thực tế có phải lúc nào quá trình nguyên phân cũng xảy ra không?
Không, do sự tăng trưởng của các mô hay các cơ quan trong cơ thể đa bào nhờ chủ yếu vào sự tăng số lượng tế bào trong quá trình nguyên phân. Khi mô hay cơ quan đạt tới hạn thì ngừng sự sinh trưởng. Lúc này nguyên phân bị ức chế.
Vậy nguyên phân có ý nghĩa như thế nào đối với di truyền và với sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể?
Là hình thức sinh sản của tế bào và lớn lên của cơ thể.
ĐỐI VỚI DI TRUYỀN: Nguyên phân là phương thức truyền đạt và ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào trong quá trình phát sinh cá thể ở những loài sinh sản vô tính. Bộ nhiễm sắc thể đăc trưng của loài qua các thế hệ nhờ sự kết hợp giữa hai cơ chế là nhân đôi nhiễm sắc thể (xảy ra ở kỳ trung gian) và phân ly nhiễm sắc thể (xảy ra ở kỳ sau).
ĐỐI VỚI SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN: 
Nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp cho sự sinh trưởng của các mô, cơ quan và từ đó tạo cho các cơ thể đa bào lớn lên được. Khi các mô, cơ quan đạt khối lượng tới hạn thì ngừng sinh trưởng. Lúc này nguyên phân bị ức chế. 
Nguyên phân còn tạo ra các tế bào mới để bù đắp các tế bào của các mô bị thương hoặc thay thế các tế bào già, chết.
Ví dụ: Ở thực vật thông qua quá trình nguyên phân để ứng dụng vào giâm chiết và ghép cành để tạo ra cơ thể mới.
Nguyên phân là hình thức phân chia tế bào trong đó từ một tế bào mẹ có 2n cho ra hai tế bào con có bộ nhiễm sắc thể giống tế bào mẹ (2n).
Ý nghĩa của nguyên phân: 
Là hình thức sinh sản của tế bào và lớn lên của cơ thể.
Là phương thức truyền đạt và ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
(HS đọc kết luận chung- sgk trang 30 ) 
* KLC/ trang 30
Củng cố, luyện tập: 4’
? HSTB: Những biến đổi hình thái của nhiễm sắc thể được biểu hiện qua sự đóng xoắn và duỗi xoắn điển hình ở các kỳ nào? Tại sao nói sự đóng duỗi xoắn của nhiễm sắc thể có tính chất chu kỳ?
Những biến đổi hình thái của nhiễm sắc thể được biểu hiện qua sự đóng xoắn và duỗi xoắn điển hình ở kỳ giữa vì :
Ở kỳ trung gian: NST duỗi xoắn
Kỳ đầu: Bắt đầu đóng xoắn
Kỳ giữa: Đóng xoắn ở mức cực đại.
Kỳ sau: Bắt đầu duỗi xoắn
Kỳ cuối: Tiếp tục duỗi xoắn.
Đến kỳ trung gian tế bào con được tạo thành ở kỳ trung gian lại ở dạng duỗi xoắn hoàn toàn và cứ như thế NST lại đóng và duỗi xoắn.
Sự đóng duỗi xoắn của nhiễm sắc thể có tính chất chu kỳ: NST duỗi xoắn (duỗi dài ra) và đóng xoắn (co ngắn lại) trong nguyên phân mang tính chất chu kỳ, tức là được lặp đi lặp lại bằng những khoảng thời gian xác định theo từng kỳ xác định. Điều này được chứng minh như sau:
Ở kỳ trung gian: Nhiễm sắc thể duỗi xoắn tối đa, có dạng sợi mảnh (còn gọi là sợi nhiễm sắc.
Từ kỳ đầu đến kỳ giữa: là xu thế đóng xoắn dần của nhiễm sắc thể và đóng xoắn cực đại ở kỳ giữa.
Ở kỳ cuối: Nhiễm sắc thể duỗi xoắn cực đại để trở về dạng sợi nhiễm sắc và bước vào kì trung gian của lần nguyên phân tiếp theo.
? HSKG: Nêu những diễn biến cơ bản của NST qua các kỳ của quá trình nguyên phân?
Nội dung bảng 9.2 đã hoàn thành
? HSTB: Sự tự nhân đôi của NST diễn ra ở kỳ nào? Nguyên phân có ý nghĩa như thế nào?
Sự tự nhân đôi của NST diễn ra ở kỳ trung gian
Nguyên phân có ý nghĩa: 
Là hình thức sinh sản của tế bào và lớn lên của cơ thể.
Là phương thức truyền đạt và ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: 1’
- Học bài và trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4 sgk trang 30.
- Làm bài tập 5 trang 30.
- Đọc trước và chuẩn bị bài mới: Giảm phân

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 9.doc