- Trình bày được khái niệm và một số dạng đột biến cấu trúc NST.
- Giải thích và nắm được nguyên nhân và nêu được vai trò của đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (NST).
II. CHUẨN BỊ
- Tranh phóng to H 22 SGK.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
Ngày soạn : .. Tuần : 12 Ngày dạy : . Tiết : 23 ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ I. MỤC TIÊU : Học xong bài này : HS phải : - Trình bày được khái niệm và một số dạng đột biến cấu trúc NST. - Giải thích và nắm được nguyên nhân và nêu được vai trò của đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (NST). II. CHUẨN BỊ - Tranh phóng to H 22 SGK. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định - Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra 1. Đột biến gen là gì? Cho ví dụ. 2. Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật? Nêu vai trò và ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất. 3. Tiến trình bài giảng Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh I. Đột biến cấu trúc NST là gì? - GV yêu cầu HS quan sát H22 → hoàn thành phiếu học tập. - GV kẻ phiếu học tập lên bảng, gọi học sinh lên điền. - GV cho các HS khác nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại đáp án đúng. + Đột biến cấu trúc NST là gì? Gồm những dạng nào? + GV thông báo: Ngoài 3 dạng trên còn có dạng đột bíen : chuyển đoạn. * Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể là những biến đổi trong cấu trúc nhiễm sắc thể. * Các dạng : Mất đoạn, lặp đoạn và đảo đoạn. II. Nguyên nhân phát sinh và tính chất của đột biến cấu trúc NST 1. Nguyên nhân phát sinh - Có những nguyên nhân nào gây đột biến cấu trúc nhiễm sắc thê? Đột biến cấu trúc NST có thể xuất hiện trong điều kiện tự nhiên hoặc do con người. Nguyên nhân : Do các tác nhân vật lí, hóa học → phá vỡ cấu trúc NST. 2. Vai trò của đột biến cấu trúc NST - GV hướng dẫn HS tìm hiểu ví dụ 1,2 SGK. + VD 1 : Là dạng đột biến nào? + VD nào có lợi cho sinh vật và con người → hãy cho biết tính chất (lợi, hại) của đột biến cấu trúc NST? * Đột biến cấu trúc NST thường có hại cho bản thân sinh vật. * Một số đột biến có lợi → có ý nghĩa trong chọn giống và tiến hóa. - HS quan sát kĩ hình, chú ý các đoạn có gắn mũi tên ngắn. - Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến → điền vào phiếu học tập. - 1 HS lên bảng hoàn thành phiếu học tập, các nhóm theo dõi bổ sung. - Một HS phát biểu, lớp bổ sung hoàn chỉnh kiến thức. - Ghi nội dung vào vở. - Đọc kết luận. - HS tự thu nhận thông tin SGK → nêu được các nguyên nhân vật lí, hóa học → phá vở cấu trúc NST. → Ghi kết luận. - HS nghiên cứu ví dụ → nêu được : + VD 1 : Là dạng mất đoạn. + VD 1 : Có hại cho con người. + VD 2 : Có lợi cho sinh vật - HS tự rút ra kết luận về vai trò của đột biến cấu trúc NST. - Ghi kết luận. 4. Củng cố : 1. Đột biến cấu trúc NST là gì? 2. Tại sao đột biến cấu trúc NST thường có hại cho sinh vật? 5. Dặn dò - Học bài và làm bài tập 1, 2, 3 SGK. - Vẽ H22. - Xem bài 23. Phiếu học tập : CÁC DẠNG ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ STT NST ban đầu NST sau khi bị biến đổi Tên dạng đột biến a Gồm các đoạn : ABCDEFGH Mất đọan H Mất đoạn b Gồm các đoạn : ABCDEFGH Lặp lại đoạn BC Lặp đoạn c Gồm các đoạn : ABCDEFGH Trình tự đoạn BCD đổi lại thành DCB Đảo đoạn IV. RÚT KINH NGHIỆM
Tài liệu đính kèm: