Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tuần 16 - Tiết 32 - Bài 33: Gây đột biến nhân tạo trong chọn giống

Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tuần 16 - Tiết 32 - Bài 33: Gây đột biến nhân tạo trong chọn giống

. MỤC TIÊU:

Học xong bài này, HS có khả năng:

- Giải thích được: tại sao phải chọn các tác nhân cụ thể cho từng đối tượng gây đột biến.

- Nêu được một số phương pháp sử dụng các tác nhân vật lí và hóa học gây đột biến.

- Nêu được điểm giống và khác nhau trong sử dụng các thể đột biến để chọn giống vi sinh vật và thực vật. Giải thích được tại sao có sự khác nhau đó.

 

doc 5 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1138Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tuần 16 - Tiết 32 - Bài 33: Gây đột biến nhân tạo trong chọn giống", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 16	Ngày soạn:
Tiết 32	Ngày dạy:
Bài 33: GÂY ĐỘT BIẾN NHÂN TẠO TRONG CHỌN GIỐNG
I. MỤC TIÊU:
Học xong bài này, HS có khả năng:
- Giải thích được: tại sao phải chọn các tác nhân cụ thể cho từng đối tượng gây đột biến.
- Nêu được một số phương pháp sử dụng các tác nhân vật lí và hóa học gây đột biến.
- Nêu được điểm giống và khác nhau trong sử dụng các thể đột biến để chọn giống vi sinh vật và thực vật. Giải thích được tại sao có sự khác nhau đó.
- Rèn luyện kĩ năng tự nghiên cứu với SGK và trao đổi theo nhóm.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Bảng phụ 1 (ghi nội dung về gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân vật lí).
- Bảng phụ 2 (ghi nội dung về sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống).
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Ổn định tổ chức.
Kiểm tra bài cũ:
- Hs 1: Kĩ thuật gen là gì? Gồm những khâu nào? Công nghệ gen là gì?
- HS 2: Ứng dụng của công nghệ gen vào các lĩnh vực đời sống.
- Hs 3: Công nghệ sinh học là gì? Gồm những lĩnh vực nào? Vai trò của công nghệ sinh học trong từng lĩnh vực của nó trong sản xuất và đời sống.
Bài mới:
Hoạt động 1
TÌM HIỂU VỀ GÂY ĐỘT BIẾN BẰNG TÁC NHÂN VẬT LÍ
- Yêu cầu HS đọc SGK để thực hiện s SGK.
- Treo bảng phụ để phân tích cho HS thấy rõ các tác nhân và vai trò của chúng.
T/nhân
Vai trò
Các tia
phóng xạ
Khi xuyên qua mô, chúng tác động trực tiếp hay gián tiếp nên ADNN trong tế bào, gây đột biến hoặc làm chấn thương NST, gây đột biến NST.
Tia tử
ngoại
Dùng để xử lí vi sinh vật, bào tử hạt phấn bằng cách gây đột biến gen.
Sốc nhiệt
Tăng giảm nhiệt độ đột ngột làm cho cơ thể tự điều tiết cân bằng của cơ thể không khởi động kịp, gây chấn thương bộ máy di truyền, tổn thương thoi vô sắc, rối loạn phân bào, phát sinh đột biến số lượng NST.
- Đọc SGK, trao đổi theo nhóm, cử đại diện trình bày câu trả lời:
- Đại diện các nhóm (được GV chỉ định) trả lời các câu hỏi.
- Các nhóm khác bổ sung và dưới sự chỉ đạo của GV cả lớp nêu được đáp án đúng.
Đáp án:
- Tia phóng xạ có khả năng gây đột biến, vì nó xuyên qua mô tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên ADNN.
- Chiếu tia phóng xạ với cường độ và liều lượng thích hợp vào hạt nảy mầm, đỉnh sinh trưởng hoặc hạt phấn, bầu nhụy hoặc mô thực vật nuôi cấy để gây đột biến.
- Dùng tia tử ngoại để xử lí các đối tượng có kích thước bé là vì nó không có khả năng xuyên sâu như tia phóng xạ.
- Sốc nhiệt là sự tăng hoặc giảm nhiệt độ môi trường một cách đột ngột. Sốc nhiệt có khả năng gây đột biến là vì nó làm cho cơ thể tự điều tiết cân bằng của cơ thể không khởi động kịp, gây chấn thương trong bộ máy di truyền hoặc làm tổn thương thoi vô sắc, gây rối loạn sự phân bào.
Sốc nhiệt thường gây đột biến số lượng NST.
Hoạt động 2
TÌM HIỂU SỰ GÂY ĐỘT BIẾN NHÂN TẠO 
BẰNG TÁC NHÂN HÓA HỌC
- Cho HS đọc mục III SGK để trả lời các câu hỏi sau:
- Tại sao khi thấm vào tế bào, một số hóa chất lại gây đột biến gen? Dựa vào đâu mà người ta hi vọng có thể gây những đột biến theo ý muốn?
- Tại sao dùng cônsixin lại gây được các thể đa bội?
- Các đột biến và các thể đa bội được tạo ra theo phương pháp nào?
* Cần lưu ý HS: khi đọc SGK, cần chú ý tới sự tác động của hóa chất vào tế bào, thời điểm và cách thức tác động hóa chất vào cơ thể sinh vật; những lưu ý khi sử dụng hóa chất.
- Đọc SGK, thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày câu trả lời.
- Đại diện một vài nhóm (do GV chỉ định) phát biểu ý kiến của nhóm.
- Dưới sự chỉ đạo dẫn của GV, cả lớp thảo luận và cùng xây dựng đáp án.
Đáp án:
* Khi thấm vào tế bào, hóa chất tác động trực tiếp lên phân tử ADNN, gây ra hiện tượng thay thế cặp nuclêôtit này bằng cặp nuclêôtit khác dẫn đến mất hoặc thêm cặp nuclêôtit.
Do có những loại hóa chất chỉ phản ứng với một loại nuclêôtit xác định, người ta hi vọng có thể gây ra những đột biến theo ý muốn.
* Người ta dùng cônsixin để gây ra thể đa bội là vì khi thấm vào mô đang phân bào, cônsixin cản trở sự hình thành thoi vô sắc, làm cho NST không phân li.
* Người ta tạo ra các đột biến và các thể đa bội bằng cách ngâm hạt khô hay hạt nảy mầm ở thời điểm nhất định trong dung dịch hóa chất với nồng độ thích hợp hoặc tiêm dung dịch vào bầu nhụy hoặc quấn bông tẩm dung dịch hóa chất vào đỉnh sinh trưởng (ở thực vật). Có thể cho hóa chất tác động vào tinh hoàn hay buồng trứng (ở vật nuôi).
Hoạt động 3
TÌM HIỂU SỬ DỤNG ĐỘT BIẾN NHÂN TẠO TRONG CHỌN GIỐNG
- Để giúp HS nắm được nội dung và thực hiện được s SGK, GV treo bảng phụ và phân tích:
Chọn giống vi sinh vật
Chọn giống cây trồng
Giống nhau
Sử dụng các thể đột biến để chọn giống
Khác nhau
-Chọn các thể đột biến nhân tạo có hoạt tính cao.
-Chọn các thể đột biến sinh trưởng mạnh để tăng sinh khối (vi khuẩn, nấm men).
-Chọn các thể đột biến giảm sức sống, có vai trò như một kháng nguyên
-Chọn các thể đột biến từ một giống tốt đang được gieo trồng nhân lên tạo giống mới.
-Dùng thể đột biến có ưu điểm từng mặt khi lai với nhau, tạo giống mới.
-Sử dụng thể đa bội tạo ra giống cây trồng có năng suất tốt.
* Lưu ý HS: Cần nghiên cứu kĩ SGK để thấy được khó khăn trong gây đột biến ở động vật, nhất là động vật bậc cao.
- Nghiên cứu SGK, thảo luận theo nhóm để trả lời 2 câu hỏi:
- Người ta sử dụng các thể đột biến trong chọn giống vi sinh vật và cây trồng theo những hướng nào?
- Tại sao người ta ít sử dụng phương pháp gây đột biến trong chọn giống vật nuôi?
- Một số HS trả lời câu hỏi, các em khác bổ sung và cùng đưa ra các câu trả lời chung cho cả lớp.
Đáp án:
* Người ta sử dụng các thể đột biến trong chọn giống vi sinh vật và cây trồng theo các hướng:
- Đối với vi sinh vật: Chọn các thể đột biến nhân tạo: có các hoạt tính cao, sinh trưởng mạnh để tăng sinh khối, giảm sức sống (có vai trò như một kháng nguyên).
- Đối với cây trồng: Người ta sử dụng được tiếp các thể đột biến để nhân lên hoặc chọn lọc trong các tổ hợp lai để tạo giống mới.
* Người ta ít sử dụng phương pháp gây đột biến trong chọn giống vật nuôi là vì: Cơ quan sinh sản của chúng nằm sâu trong cơ thể, chúng phản ứng rất nhanh và dễ bị chết khi xử lí bằng các tác nhân lí hóa.
IV. CỦNG CỐ VÀ HOÀN THIỆN:
1. GV cho HS đọc chậm phần tóm tắt cuối bài và nêu lên các n/dung cơ bản.
2. Gợi ý trả lời câu hỏi cuối bài.
ð Câu 1. Chọn tác nhân cụ thể gây đột biến vì: Các tác nhân có tác dụng khác nhau tới cơ sở vật chất di truyền.
ð Câu 2. Đã trả lời trong câu hỏi của s SGK.
ð Câu 3. 	- Đã nêu trong bảng phụ sử dụng ở hoạt động 3.
- Chọn giống vi sinh vật chủ yếu dùng phương pháp gây đột biến và chọn lọc. Chọn giống cây trồng, người ta còn sử dụng các thể đột biến trong lai tạo giống mới.
V. DẶN DÒ:
* Học thuộc và ghi nhớ phần tóm tắt cuối bài.
* Trả lời các câu hỏi sau:
1. Tại sao người ta cần chọn tác nhân cụ thể khi gây đột biến?
2. Khi gây đột biến bằng tác nhân vật lí và hóa học, người ta thường sử dụng các biện pháp nào?
3. Hãy nêu những điểm giống và khác nhau về hướng sử dụng các thể đột biến trong chọn giống động vật, thực vật và vi sinh vật.
!!!&!!!

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 17_2.doc