Hs có khả năng:
- Tính được xác suất của một và hai sự kiện đồng thời xảy ra thông qua việc gieo các đồng kim loại
- Vận dụng những hiểu biết về xác suất để giải thích được tỉ lệ các loại giao tử và các tổ hợp gen trong lai một cặp tính trạng
- Rèn kĩ năng thực hành và phân tích khi gieo các đồng kim loại và theo dõim tính toán kết quả
II. Phương tiện:
TUẦN 3- TIẾT 6. THỰC HÀNH: TÍNH XÁC SUẤT XUẤT HIỆN CÁC MẶT CỦA ĐỒNG KIM LOẠI I. Mục tiêu: Hs có khả năng: Tính được xác suất của một và hai sự kiện đồng thời xảy ra thông qua việc gieo các đồng kim loại Vận dụng những hiểu biết về xác suất để giải thích được tỉ lệ các loại giao tử và các tổ hợp gen trong lai một cặp tính trạng Rèn kĩ năng thực hành và phân tích khi gieo các đồng kim loại và theo dõim tính toán kết quả II. Phương tiện: đồng tiền kim loại III. Phương pháp: Thực hành IV. Tiến trình Gv: yêu cầu hs gieo đồng kim loại xuống mặt bàn và ghi số lần xuất hiện của từng mặt sấp ngửa, rồi ghi kết quả vào bảng: Thống kê kết quả gieo một đồng kim loại (nội dung bảng 6 SGK) Từng nhóm hs (3-4 hs) lấy một đồng kim loại, cầm đứng cạnh và thả rơi tự do từ một độ cao nhất định. Khi rơi xuống mặt bàn thì mặt trên của đồng kim loại có thể là một trong hai mặt sấp hay ngửa Hs ghi kết quả mỗi lần rơi cho tới 25, 50, 100, 200 lần vào bảng ? Có nhận xét gì về tỉ lệ xuất hiện mặt sấp và ngửa trong các lần gieo đồng kim loại 1. Gieo một đồng kim loại Tỉ lệ xuất hiện mặt sấp: mặt ngửa khi gieo đồng kim loại là xấp xỉ: 1: 1 Khi số lần gieo đồng kim loại càng tăng tỉ lệ đó càng dần tới 1 ? Hãy liên hệ kết quả này với tỉ lệ các giao tử được sinh ra từ con lai F1 (Aa) Hs độc lập suy nghĩ, trao đổi nhóm, đại diện trả lời: Khi cơ thể lai F1 có kiểu gen Aa giảm phân cho hai loại giao tử mang gen A và gen a với xác suất ngang nhau (như khi gieo đồng kim loại mặt sấp và mặt ngửa xuất hiện với xác suất ngang nhau) Gv gợi ý theo công thức tính xác suất thì: P(A) = P(a) = ½ hay 1A : 1a Gv cho từng nhóm hs gieo hai đồng kim loại, rồi thống kê kết quả các lần vào bảng 6.2 SGK. Từ đó rút ra tỉ lệ % số lần gặp các mặt sấp, ngửa, cả sấp và ngửa Từng nhóm hs (3-4 hs) lấy hai đồng kim loại, cầm đứng cạnh và thả rơi tự do từ một độ cao nhất định. Khi rơi xuống mặt bàn thì mặt trên của hai đồng kim loại có thể là một trong ba trường hợp: hai đồng sấp, một đồng sấp và một đồng ngửa, hai đồng ngửa Hs ghi kết quả mỗi lần rơi cho tới 25, 50, 75, 100 lần vào bảng 2. Gieo 2 đồng kim loại Tỉ lệ xuất hiện mặt sấp: mặt sấp và mặt ngửa khi gieo hai đồng kim loại là xấp xỉ 1: 2: 1 Khi số lần gieo đồng kim loại càng tăng thì tỉ lệ đó càng dần tới 1: 2: 1 hay ¼: ½: ¼ ? Hãy liên hệ tỉ lệ này với tỉ lệ kiểu gen ở F2 trong lai hai cặp tính trạng, giải thích hiện tượng đó Gv: Gợi ý theo công thức tính xác suất: P(AA) = 1/2*1/2=1/4 P(Aa) = 1/2*1/2=1/4 P(aA) = 1/2*1/2=1/4 P(aa) = 1/2*1/2=1/4 ® ¼ AA : ½ Aa: ¼ aa Tương tự trên, ta có tỉ lệ các loại giao tử F1 có kiểu gen AaBb là: P(AB) = P(A).P(B) = 1/2*1/2=1/4 P(Ab) = P(A).P(b) = 1/2*1/2=1/4 P(aB) = P(a).P(B) = 1/2*1/2=1/4 P(ab) = P(a).P(b) = 1/2*1/2=1/4 Tỉ lệ kiểu hình ở F2 được xác định bởi sự kết hợp giữa 4 loại giao tử đực với 4 loại giao tử cái có số lượng như nhau: (AB: Ab: aB: ab)(AB: Ab: aB: ab) là 9: 3: 3:1 - Sở dĩ như vậy là vì: Tỉ lệ của mỗi kiểu hình ở F2 bằng tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó. VD: Trong phép lai của Menđen, F2 có: (3 vàng: 1 xanh), (3 trơn: 1 nhăn) = 9 vàng, trơn: 3 vàng, nhăn: 3 xanh, trơn: 1 xanh, nhăn Củng cố: Hs hoàn thành bảng 6.1 – 6.2 vào vở
Tài liệu đính kèm: