Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 12

Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 12

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

- Hiểu khái niệm dân ca, ca dao.

- Nắm được giá trị tư tưởng, nghệ thuật của những câu ca dao, dân ca về tình cảm gia đình.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ.

1.Kt: - Khái niệm ca dao, dân ca.

 - Nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao, dân ca về tình cảm gia đình.

2.Kn: - Đọc - hiểu và phân tích ca dao, dân ca trữ tình.

- Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những mô típ quen thuộc trong các ca dao trữ tình về tình cảm gia đình .

3.Gd: Tình cảm yêu kính, nhớ thương và biết ơn sâu nặng dành cho những người ruột thịt.

C. PHƯƠNG PHÁP: Đọc sáng tạo, đàm thoại, thuyết trình, nêu vấn đề.

D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Ổn định tổ chức: 7a2/ (Vắng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .)

2. Kiểm tra bài cũ: 7a2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

 (1) Kể ngắn gọn truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê”? Nêu ý nghĩa truyện. (5đ)

 (Kể tóm tắt đầy đủ ý. Trẻ em cần được sống trong hạnh phúc, mỗi người cần giữ gìn gia đình hạnh phúc)

 (2) Nêu ý nghĩa của văn bản “ mẹ tôi” của A- mi- xi. (3đ)

(Yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất)

(3) Hôm nay, chúng ta học ca dao, dân ca thuộc chủ đề gì? (2đ) (Những câu hát về tình cảm gia đình)

3. Bài mới : Đối với tuổi thơ mỗi người Việt Nam , ca dao – dân ca là dòng sữa ngọt ngào, vỗ về, an ủi tâm hồn chúng ta qua lời ru ngọt ngào của bà, của mẹ, của chị trong những buổi trưa hè nắng lửa, hay những đêm đông lạnh giá .Cứ thế tâm hồn của chúng ta được tưới mát bởi dòng suối trong lành mát lạnh của ca dao dân ca. Đó chính là tấm gương phản chiếu đời sống tâm hồn vô cùng phong phú và đậm chất nghệ sĩ của con người Việt Nam.

 

doc 9 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 866Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 3 	Ngày soạn: 20..08.2010	 
TIẾT 9 	Ngày dạy : 	
CA DAO – DÂN CA
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 
- Hiểu khái niệm dân ca, ca dao. 
- Nắm được giá trị tư tưởng, nghệ thuật của những câu ca dao, dân ca về tình cảm gia đình. 
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ. 
1.Kt: - Khái niệm ca dao, dân ca.
 - Nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao, dân ca về tình cảm gia đình. 
2.Kn: - Đọc - hiểu và phân tích ca dao, dân ca trữ tình. 
- Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những mô típ quen thuộc trong các ca dao trữ tình về tình cảm gia đình . 
3.Gd: Tình cảm yêu kính, nhớ thương và biết ơn sâu nặng dành cho những người ruột thịt. 
C. PHƯƠNG PHÁP: Đọc sáng tạo, đàm thoại, thuyết trình, nêu vấn đề.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định tổ chức: 7a2/ (Vắng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .)
2. Kiểm tra bài cũ: 7a2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
 (1) Kể ngắn gọn truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê”? Nêu ý nghĩa truyện. (5đ)
 (Kể tóm tắt đầy đủ ý. Trẻ em cần được sống trong hạnh phúc, mỗi người cần giữ gìn gia đình hạnh phúc)
 (2) Nêu ý nghĩa của văn bản “ mẹ tôi” của A- mi- xi. (3đ) 
(Yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất)
(3) Hôm nay, chúng ta học ca dao, dân ca thuộc chủ đề gì? (2đ) (Những câu hát về tình cảm gia đình)
3. Bài mới : Đối với tuổi thơ mỗi người Việt Nam , ca dao – dân ca là dòng sữa ngọt ngào, vỗ về, an ủi tâm hồn chúng ta qua lời ru ngọt ngào của bà, của mẹ, của chị trong những buổi trưa hè nắng lửa, hay những đêm đông lạnh giá .Cứ thế tâm hồn của chúng ta được tưới mát bởi dòng suối trong lành mát lạnh của ca dao dân ca. Đó chính là tấm gương phản chiếu đời sống tâm hồn vô cùng phong phú và đậm chất nghệ sĩ của con người Việt Nam.
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ
NỘI DUNG BÀI DẠY
 Hoạt động 1 Tìm hiểu khái niệm ca dao-dân ca 
G: Em hiểu thế nào là dân ca – ca dao ? 
- Gv giới thiệu thêm về ca dao , dân ca cho hs rõ .
Hoạt động 2 . Đọc và tìm hiểu văn bản
 Giáo viên đọc 4 bài ca dao sau đó gọi học sinh đọc lại (chú ý ngắt nhịp thơ lục bát, giọng đọc dịu nhẹ, chậm êm.)
Giải thích các từ khó trong phần chú thích.Chú ý từ Cù lao chín chữ, phân biệt với Cù lao:bãi nổi trên sông(hòn cù lao,cù lao chàm)
G: Theo em, tại sao bốn bài ca dao, dân ca khác nhau lại có thể kết hợp thành 1 văn bản ? - Vì cả 4 đều nói về tình cảm gia đình.
G: Trong chủ đề chung tình cảm gia đình, mỗi bài có một nội dung tình cảm riêng. Em hãy chỉ ra tình cảm của từng bài?
-Bài 1: Ơn nghĩa công lao cha mẹ -Bài 2 : Nỗi nhớ mẹ nơi quê nhà 
-Bài 3 : Nỗi nhớ và lòng kinh yêu ông bà -Bài 4 : Tình anh em ruột thịt 
G: Có gì giống nhau trong hình thức diễn đạt của 4 bài ca dao? 
- Thể thơ lục bát, giọng điệu tâm tình, các hình ảnh quen thuộc.
 Gọi hs đọc bài 1 
G: Bài 1 là lời của ai, nói với ai về việc gì?
G: Lời ca Cù lao chín chữ có ý nghĩa khái quát điều gì?
- Công lao cha mẹ nuôi con vất vả nhiều bề 
G: Theo em, có gì sâu sắc trong cách ví von so sánh ở lời ca: Công cha như núi ngất trời. Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông? 
G: Tìm những bài ca dao nói về công cha, nghĩa mẹ như bài1?- “Ngày nào em bé cỏn con
 Gọi hs đọc bài 2
Bài ca dao số 2 là tâm trạng của người phụ nữ lấy chồng xa quê 
G: Tâm trạng đó là gì? - Nỗi buồn, xót xa nhớ quê, nhớ mẹ.
G: Tâm trạng đó được diễn ra trong không gian, thời gian nào? 
 - Thời gian : chiều chiều ; - Không gian : ngõ sau 
G: Không gian, thời gian ở đây có đặc điểm gì? 
- Ngõ sau : là nơi kín đáo, lẫn khuất ít ai qua lại, để ý 
- Chiều chiều : là thời gian cuối ngày , lặp đi lặp lại 
® Đây là mô típ thường gặp trong ca dao trữ tình.
- Ruột đau là cách nói ẩn dụ chỉ nỗi nhớ thương đến xót xa - Chín chiều là nhiều bề
- Quê mẹ là nơi mẹ ruột ở, nơi người con được sinh ra. 
G: Hãy nêu nội dung của bài ca dao này? 
G: Em còn thuộc bài cao dao nào khác diễn tả nỗi nhớ thương cha mẹ của người đi xa? 
“Vẳng nghe chim vịt kêu chiều - Bâng khuâng nhớ mẹ chín chiều ruột đau”
“Chiều chiều ra đúng bên sông - Muốn về quê mẹ mà không có đò”
Gọi hs đọc bài ca dao số 3 
Bài 3 diễn tả nổi nhớ và sự kính yêu đối với ông bà 
G: Những tình cảm đó được diễn tả bằng hình thức nào?
 - Bằng hình thức so sánh.
*Thảo luận 5p Nêu cái hay của cách diễn đạt đó?
- Nhóm từ “ ngó lên” trong văn cảnh thể hiện sự trân trọng tôn kính 
- Hình ảnh so sánh “Nuộc lạt mái nhà”gợi sự nối kết bền chặt, không tách rời các sự vật cũng như tình cảm huyết thống. 
- Hình ảnh so sánh mức độ “ Bao nhiêu bấy nhiêu” gợi nổi nhớ da diết khôn nguôi 
- Am điệu thể thơ lục bát phù hợp 
G: Nêu nội dung của bài ca dao này?
 Gọi hs đọc bài 4 
G: Tình cảm gì được thể hiện ở bài ca dao số 4 này? 
- Tình cảm anh em thân thương ruột thịt.
*Thảo luận 3p: Tình cảm anh em thân thương ruột thịt được diễn tả như thế nào?
-Trong quan hệ anh em, khác với người xa có những chữ “cùng”, “chung,”một. Điều đáng chú ý là khi nói đến tình cảm anh em, các tác giả dân gian nói đến tình lớn hơn bao trum ấy là tình cảm cha mẹ “Cùng chung bác mẹ một nhà cùng thân”. Anh em là 2 nhưng lại là 1 cha mẹ sinh ra , cùng chung sống , sướng khổ có nhau trong 1 ngôi nhà 
- Quan hệ anh em được so sánh bằng hình ảnh “ như thể tay chân” Bài ca đưa những bộ phận của cơ thể, của xương thịt con người mà so sánh, nói về tình cảm anh em . Cách so sánh đó càng biểu hiện sự gắn bó thiêng liêng của anh em 
G: Bài ca dao trên nhắc nhở chúng ta điều gì? 
( anh em phải hoà thuận để cha mẹ vui lòng , phải biết nương tựa lẫn nhau) 
G: Nêu nội dung của bài ca dao số 4?
 - Thể hiện sự gắn bó thiêng liêng của tình anh em.
HOẠT ĐỘNG 3 (4P) Tổng kết
G: Bốn bài ca dao, dân ca hợp lại thành một văn bản tập trung thể hiện tình cảm gia đình. Từ tình cảm ấy em nhận được vẻ đẹp cao quí nào trong đời sống tinh thần của dân tộc ta? 
G: Em gặp những nét nghệ thuật nổi bật nào trong văn bản ca dao này? – thơ lục bát, .. 
I. Giới thiệu chung
- Dân ca: Những sáng tác dân gia kết hợp lời và nhạc.
-Ca dao: lời thơ của dân ca và những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lòi thơ của dân ca..
II. Đọc –hiểu văn bản 
1. Đọc, chú thích từ: 
2.Tìm hiểu văn bản.
a. Phân tích 
Bài 1: Là lời của mẹ, khi ru con và nói với con.
- > So sánh, tính từ chỉ mức độ, câu cảm.
=> Công ơn của cha mẹ to lớn, cao rộng, vĩnh hằng, nhắc nhở con cái phải ghi nhớ công ơn của cha mẹ.
Bài 2: Lời của con gái đi lấy chồng xa quê.
- Thời gian: chiều chiều.
- Không gian: ngõ sau:
-> Thời gian nghệ thuật ước lệ, lặp lại, cách nói ẩn dụ.
=> Lời thơ diễn tả nỗi nhớ mẹ, nhớ nhà da diết của người con gái lấy chồng xa quê. 
Bài 3: Lời của con cháu nói với ông bà.
-> Hình ảnh mộc mạc, so sánh mức độ.
=> Nỗi nhớ thương và niềm tôn kính sâu sắc của con cháu đối với ông bà tổ tiên mình. 
Bài 4: Lời của ông bà nói với con cháu hoặc anh em ruột thịt nói với nhau. 
-> So sánh. 
=>Khuyên nhủ anh em phải đoàn kết, hoà thuận, phải biết nương tựa lẫn nhau, để cha mẹ vui lòng.
b. Tổng kết 
 - So sánh, ẩn dụ, giọng ngọt ngào, trang nghiêm, thơ lục bát. . .
- Tình cảm gia đình là tình cảm sâu nặng và thiêng liêng nhất trong đời sống mỗi con người. 
III. Hướng dẫn tự học.
-Thế nào là ca dao, dân ca? Trong số các bài ca dao em thích nhất là bài nào? Vì sao? 
- Học thuộc khái niệm ca dao, dân ca, 4 bài ca dao và nội dung của mỗi bài, học thuộc phần ghi nhớ 
- Sưu tầm những bài ca dao cùng chủ đề và học thuộc lòng.
-Soạn bài “Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người”
 E. Rút kinh nghiệm:
TUẦN 3	Ngày soạn :22.08.2010	
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU
QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
TIẾT 10 	Ngày dạy : 24.08.2010 	
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 
Nắm được giá trị tư tưởng, nghệ thuật của những câu ca dao, dân ca về tình yêu quê hương đất nước, con người.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ. 
1.Kt: Nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao, dân ca về tình yêu quê hương đất nước, con người.
2.Kn: - Đọc - hiểu và phân tích ca dao, dân ca trữ tình. 
- Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những mô típ quen thuộc trong các ca dao trữ tình về tình yêu quê hương đất nước, con người. 
3.Gd: Bồi dưỡng niềm tự hào và tình yêu quê hương đất nước, con người Việt Nam.
C. PHƯƠNG PHÁP: Đọc sáng tạo, đàm thoại, thuyết trình, nêu vấn đề.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định tổ chức: 7a2/ (Vắng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .)
2. Kiểm tra bài cũ: 7a2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
 (1) Truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê” kể về việc gì? (3đ)
 (Kể về cuộc chia tay đầy đau xót của hai anh em Thành và Thủy khi bố mẹ phải li dị)
 (2) Nêu khái niệm ca dao và dân ca (3đ) 
 (3) Đọc thuộc lòng bốn bài ca dao những câu hát về tình cảm gia đình. Nêu ý nghĩa một bài ( 4đ)
** Gọi 1 học sinh lên bảng chép những bài ca dao về tình cảm gia đình .
 3. Bài mới : Trong kho tàng ca dao – dân ca cổ truyền Việt Nam, các bài ca về chủ đề tình yêu quê hương, đất nước, con người rất phong phú . Mỗi miền quê trên đất nước ta đều có những bài ca dao nói lên những cảnh sắc, tâm hồn của con người nơi đó. Qua bốn bài ca dao dưới đây chúng ta càng yêu thêm đất nước ta.
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ
GHI BẢNG
Hoạt động 1 Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu văn bản 
G: Theo em cần đọc văn bản ca dao này bằng giọng điệu nào? - Tươi vui, chậm rãi.
 G: Hãy đọc bằng giọng điệu đó? 
G: Em hiểu gì về các địa danh sông Thương, núi Đức Thánh Tản, Kiếm Hồ ? 
G: Trong dân gian tồn tại 2 câu: Đường vô xứ Huế quanh quanh ; Đường vô xứ Nghệ quanh quanh  Em hiểu gì về hiện tượng này ?
GV : Hiện tượng này được gọi là hiện tượng dị bản, một bài ca dao có nhiều bản khác nhau. Đó là một đặc điểm của văn học dân gian 
G: Theo em, vì sao bốn bài ca khác nhau có thể hợp thành một văn bản ?
G: Từ nội dung cụ thể của từng bài, hãy cho biết: Những bài nào phản ánh tình cảm quê hương đất nước, bài nào kết hợp phản ánh tình yêu con người ? 
- Bài 1, 2, 3;Bài 4.
G: Theo em những câu hát này thuộc kiểu tự sự (kể chuyện) hay biểu cảm? 
- Văn bản biểu cảm.
Gọi hs đọc bài 1 
Bài ca dao là lời của 1 người hay 2 người? So với các bài khác, bài ca dao này có bố cục khác thế nào ? - Lời của 2 người . Bố cục 2 phần.
G: Hỏi đáp là hình thức đối đáp trong ca dao dân ca . Em biết bài ca dao nào khác có hình thức đối đáp? Theo em, hình thức này có phổ biến trong ca dao không ?
G: Các địa danh trong bài này mang những đặc điểm riêng và chung nào ? 
- Riêng : Gắn với mỗi địa phương - Chung : đều là những nơi nổi tiếng ở nước ta
G: Em hãy nêu nội dung của bài ca dao?
 Gọi hs đọc bài 2 
G: Căn cứ vào những da ...  . . . . . . . 
 (1) Phân biệt cấu tạo từ ghép chính phụ và từ ghép đặng lập. (3đ) (Từ ghép chính phụ: có tiếng chính, tiếng phụ; Từ ghép đẳng lập các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp)
 (2) Nêu đặc điểm về nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. (3đ) 
-Tính phân nghĩa: nghĩa từ ghép hẹp hơn nghĩa của tiếng chính-> từ ghép chính phụ.
 	- Tính hợp nghĩa: Nghĩa của từ ghép khái quát hơn nghĩa của từng tiếng -> từ ghép đẳng lập) 
 (3) Phân biệt từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập trong các từ sau: yếu đuối, chở che, cay đắng, đau lòng, ham muốn, lương tâm, núi sông, buồn bực, lễ độ. ( 4đ)
	(Đẳng lập: cay đắng, núi sông, buồn bực, ham muốn, chở che. các từ còn lại là từ ghép chính phụ)
3. Bài mới : Ở lớp 6 các em đã biết khái niệm về từ láy, đó là những từ phức có sự hoà phối âm thanh . Với tiết học hôm nay, các em sẽ nắm được cấu tạo của từ láy và từ đó vận dụng những hiểu biết về cấu tạo và cơ chế tạo nghĩa để các em sử dụng tốt từ láy. 
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1. Tìm hiểu về các loại từ láy
 G: Hãy tìm những từ láy trong 2 ví dụ ở sgk ?
- đăm đăm , mếu máo , liêu xiêu.
*Thảo luận 3p:Nhận xét về đặc điểm âm thanh của 3 từ láy đó ? 
-Tiếng láy lại hoàn toàn : đăm đăm 
-Biến âm để tạo nên sự hài hoà về vần và thanh điệu ( mếu máo , liêu xiêu )
(?) Phân loại 3 từ láy trên ?
-Từ láy toàn bộ : đăm đăm 
-Láy bộ phận : mếu máo , liêu xiêu 
 Yêu cầu hs đọc tiếp 2 ví dụ trong phần 3 
G: Tại sao không dùng bật bật, thẳm thẳm mà lại dùng bần bật, thăm thẳm?
- Vì đây là những từ láy toàn bộ đã có sự biến đổi thanh điệu và phụ âm cuối,có sự hoà phối âm thanh để xuôi tai dễ nghe.
G: Trong các từ mếu máo, liêu xiêu.Tiếng nào là tiếng gốc? Tiếng nào láy lại tiếng gốc? Chỉ ra sự giống nhau trong các từ láy trên?
G: Vậy thế nào là từ láy toàn bộ , từ láy bộ phận ?
Ghi nhớ sgk (lấy ví dụ minh hoạ)
Hoạt động 2. Tìm hiểu nghĩa của từ láy
G: Nghĩa của các từ láy : Ha hả , oa oa , tích tắc , gâu gâu được tạo do đặc điểm gì của âm thanh ? 
- Mô phỏng âm thanh.
G: Trong từ láy mãi mãi, khe khẽ từ nào có nghĩa nhấn mạnh? Từ nào có nghĩa giảm nhẹ? ® Rút ra nghĩa của từ láy toàn bộ?
G: Trong từ láy mếu máo, liêu xiêu, nếu bỏ tiếng láy thì câu văn không còn rõ nghĩa.Theo em điều đó chứng tỏ điều gì?
G: Qua tìm hiểu, em hãy rút ra nhận xét về nghĩa của từ láy toàn bộ và nghĩa của từ láy bộ phận.?
Hoạt động 3 .Hướng dẫn luyện tập
G:Bài tập 1 yêu cầu chúng ta phải làm gì ? (HSTLN)
G: Hãy nêu yêu cầu bài tập 2 ?
Gọi hs đọc bài tập 3 
G: Nêu yêu cầu bài tập 4 ?( HSTLN)
G: Đọc và nêu cầu của bài tập 5.
Các từ đó thuộc loại từ nào? Tại sao?
Đọc và nêu yêu cầu của bài tập 6.
I.Tìm hiểu chung:
1. Các loại từ láy 
1.1. Ví dụ:
a. - Đăm đăm
® Các tiếng lặp lại hoàn toàn 
 -Bần bật, thăm thẳm
® Biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối 
Þ Từ láy toàn bộ 
b. Mếu máo, liêu xiêu
® Giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần 
Þ Từ láy bộ phận
1.2. Ghi nhớ: sgk/42
2.. Nghĩa của từ láy 
2.1.Ví dụ : 
Vd1:.-Mãi mãi ® Có nghĩa nhấn mạnh
-Khe khẽ ® Có nghĩa giảm nhẹ
Þ Nghĩa của từ láy toàn bộ do tiếng gốc quyết định
Vd2 : Mếu máo, liêu xiêu ® Bỏ tiếng láy thì không còn rõ nghĩa
Þ Nghĩa của từ láy bộ phận khác với nghĩa của tiếng gốc
 2.2. Ghi nhớ : sgk/42
II. Luyện tập 
Bài 1/43 : Tìm từ láy trong văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê 
- Láy toàn bộ : bần bật, thăm thẳm, chiền chiện, chiêm chiếp 
- Láy bộ phận : Rực rỡ, rón rén, lặng lẽ, ríu ran
Bài 2/43 : Điền các tiếng láy vào trước hoặc sau các tiếng gốc để tạo từ láy.
Lấp ló, nho nhỏ, nhức nhối, khang khác, thâm thấp, chênh chếch , anh ách 
Bài 3/43 : Chọn từ láy thích hợp điền vào chỗ trống. 
-Nhẹ nhàng, nhẹ nhõm 
-Xấu xa, xấu xí 
-Tan tành, tan tác 
Bài 4/43: Đặt câu với các từ láy cho trước.
- Cô ấy có thân hình nhỏ nhắn.
- Chuyện nhỏ nhặt chúng ta nên bỏ qua. 
- Con người đó rất nhỏ nhen.
- Nam ăn nói rất nhỏ nhẹ .
- Số tiền nhỏ nhoi dành giúp đỡ bạn.
Bài 5/43. Phân biệt từ láy, từ ghép có các tiếng cùng phụ âm đầu. 
Tất cả những từ này đều là từ ghép. Chúng có sự trùng hợp ngẫu nhiên về phụ âm đầu.
Bài 6/43
- Chiền trong chùa chiền có nghĩa là chùa.
- Nê trong no nê có nghĩa là đủ, đầy.
- Rớt trong rơi rớt có nghĩa là rơi.
- Hành trong học hành có nghĩa là thực hành, làm. 
	-> Vì vậy, các từ trên đều là từ ghép. 
II. Hướng dẫn về nhà: 
- Có những loại từ láy nào? Nghĩa của từ láy có đặc điểm gì?
- Học phần ghi nhớ . Làm hết bài tập còn lại 
- Soạn bài mới “Qúa trình tạo lập văn bản”
- Đọc lại văn bản Cổng trường mở ra.
Rút kinh nghiệm:
TUẦN 3 	Ngày soạn : 	
- QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN.
- HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI SỐ 1 Ở NHÀ
TIẾT 12 	Ngày dạy: 	
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 
- Nắm được các bước của quá trình tạo lập một văn bản để có thể tập viết một văn bản một cách có phương pháp và có hiệu quả hơn.
- Củng cố những kiến thức và kĩ năng đã được học về liên kết, bố cục và mạch lạc trong văn bản.vận dụng những kiến thức đó vào việc đọc - hiểu văn bản và thực tiễn nói. 
 Nắm được đặc điểm về nghĩa của từ láy.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ. 
1.Kt: Các bước tạo lập văn bản trong giao tiếp và viết bài tập làm văn.	
2.Kn: Tạo lập văn bản có bố cục, liên kết, mạch lạc.
3.Gd: Có ý thói xây dựng bố cục, mạch lạc trong khi nói cũng như viết.
C. PHƯƠNG PHÁP: Quy nạp, đàm thoại, thuyết trình, nêu vấn đề.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định tổ chức: 7a2/ (Vắng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .)
2. Kiểm tra bài cũ: 7a2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
 (1) Mạch lạc là gì? Nêu những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản? (3đ) ( Dựa vào ghi nhớ)
 (2) Nêu điều kiện để bố cục mạch lạc và hợp lí. (3đ) (Dựa vào ghi nhớ)
 (3) Hãy tìm hiều tính mạch lạc trong văn bản “ Mẹ tôi” của A – mi – xi . ( 4đ)
* Chủ đề : Tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả , con cái không có quyền chà đạp lên tình yêu thương đó. 
 * Sự sắp xếp các phần các đoạn : 
- Người cha chỉ ra lỗi của con 
- Nêu hình ảnh người mẹ 
- Lời dạy bảo của cha 
- Thái độ của cha trước lỗi lầm của con 
3. Bài mới : Chúng ta đã học liên kết, bố cục, mạch lạc trong văn bản, xét tới cùng cũng là để học sinh có thể học được về tạo lập văn bản. Ngược lại, học sinh cũng không thể thực sự học được về tạo lập văn bản nếu các em chưa hiểu biết về liên kết, bố cục và mạch lạc. Quá trình tạo lập văn bản là công việc mà các em từng làm: như làm 1 bài Tập làm văn , viết 1 đoạn văn hay viết 1 lá đơn như đơn xin nghỉ học chẳng hạn. Hôm nay chúng ta học để biết một cách vững vàng về quá trình tạo lập văn bản.
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ
GHI BẢNG
* Hoạt động 1 : Tìm hiểu cc bước tạo lập văn bản.
 Đọc phần 1/45.
(?) Khi nào người ta có nhu cầu tạo lập văn bản? Cho VD?
(?)Hy cho biết điều gì thơi thc người ta phải viết thư? (hỏi thăm sức khoẻ, thông báo 1 điều gì đó, bàn bạc điều gì đó, bộc lộ tình cảm yu, ght  với người nhận thư).
- Gọi HS đọc phần 2/45 và trả lời câu hỏi trong SGK.
* Hoạt động 2 : 
(?) Sau khi xác định được 4 vấn đề đó, cần phải làm những việc gì để viết được văn bản?
* Hoạt động 3 : Gọi HS đọc phần 4/45.
(?) Chỉ cĩ dàn bài mà chưa viết thành văn thì đ tạo được một văn bản chưa? - chưa.
(?) Hy xc định việc “viết thành văn” ấy cần đạt được những yêu cầu gì trong cc yu cầu SGK? (HSTL).
(?) Trong các bài TLV, các em có thấy chúng ta đều mắc lỗi về các điều ở trn khơng? -Cĩ.
- Gọi HS đọc phần 5 và trả lời câu hỏi.
à GV chốt : tiêu chuẩn (văn bản viết cho ai? để làm gì? về ci gì v như thế nào? phải tìm ý, sắp xếp ý, diễn đạt các ý thành câu, đoạn chính xác, mạch lạc Kiểm tra văn bản có đạt yêu cầu không, cần sửa chữa gì khơng.)
- Gọi HS đọc ghi nhớ/46.
* Hoạt động 4: Cho HS lm BT
- Gọi HS đọc bài 1.
- Bi 1 yu cầu gì?
- HS lần lượt trả lời các cậu hỏi.
à GV sửa.
Gọi hs đọc BT2
- BT 2 yu cầu gì?
- Gọi HS đọc BT 3.
- BT 3 yu cầu gì?
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV sửa, chốt lại, cho HS ghi vo vở.
 (?) Bài tập 3 yêu cầu chúng ta phải làm gì ? 
(HSTLN) 
BÀI VIẾT SỐ 1 (ở nhà)
* Mục đích yêu cầu:
-Giúp HS ôn lại cách làm văn tự sự và bài miêu tả về cách dùng từ đặt câu và liên kết trong văn bản
-Giúp HS qua việc làm bài có điều kiện vận dụng những kiến thức đó vào việc tập làm bài văn cụ thể và hoàn chỉnh
* Lưu ý: Đề 1. Đây là dạng đề kết hợp cả tự sự và miêu tả (tự sự nhiều hơn)
Đề 2. Đây là dạng đề kết hợp cả miêu tả và tự sự (miêu tả chủ yếu )
I.Tìm hiểu chung:
1. Các bước tạo lập văn bản 
 1.1. Tạo lập văn bản khi:
 pht biểu ý kiến, viết thư, viết bài cho báo tường, viết bài TLV hoặc 1 VD cụ thể như PBCN của em về chiến thắng ĐBP trong bài “Âm vang Điện Biên” vừa qua (2004).
1.2. Văn bản viết thư phải xác định r 4 vấn đề, nếu bỏ qua 1 vấn đề nào trong đó cũng không thể tạo ra được văn bản.
1.3. Sau khi xác định được 4 vấn đề đó đến khâu bắt tay vào làm văn bản (việc gì cần lm trước, việc gì cần lm sau đó là tìm hiểu đề, xác định chủ đề, tìm ý, lập dn ý .)
1.4. Viết văn hay diễn đạt thành văn chính là công việc chiếm nhiều thời gian nhất. tất cả các yêu cầu về diễn đạt trong SGK đều cần cả (trừ kể chuyện hấp dẫn).
1.5. Văn bản cũng là một loại sản phẩm cần được kiểm tra sau khi hoàn thành. Văn bản tốt phải cĩ những tiu chuẩn.
 * Ghi nhớ : SGK/46.
II. Luyện tập :
Bài 1/46 : Trả lời câu hỏi :
a. Thật sự cần thiết.
b. Việc tạo lập văn bản, điều quan tâm đầu tiên là văn bản viết cho ai.
Việc quan tâm ấy ảnh hưởng và quyết định thành công của văn bản.
c. Khi làm bài phải lập dàn bài trước để có bố cục rành mạch, đúng hướng.
d. Sau khi hoàn thành bài, kiểm tra lại bài rất quan trọng, ta có thể thêm bớt từ, sửa từ, câu, ý thì bài văn sẽ tăng thêm sự thành công.
Bài 2/46 : 
a.Điều quan trọng nhất khi báo cáo kinh nghiệm học tập là : nêu được những kinh nghiệm của mình rút ra từ thực tế các kinh nghiệm đó phải áp dụng được cho tất cả các bạn.
b. Bạn xác định không đúng đối tượng giao tiếp, phải hướng về học sinh và xưng hô “mình” hoặc “tôi”.
Bài 3/46 :
a. Dàn bài là 1 cái sườn, là đề cương .
Dàn bài cần viết ra ý nhưng càng gọn càng tốt.
Lời lẽ trong dàn bài không cần những câu văn hoàn chỉnh, đúng ngữ pháp và cũng không nhất thiết phải liên kết chặt chẽ với nhau.
b. Các phần, các mục cần có một hệ thống chặt chẽ (ý lớn, ý nhỏ, gạch đầu dòng).
Phải tìm hiểu đề bài và thể loại để biết được các mục ấy đã đầy đủ chưa, đã sắp xếp rành mạch, hợp lý chưa. 
III. Hướng dẫn về nhà: 
1. Hướng dẫn viết bài số 1 ở nhà.
Học sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề 1. Kể cho bố mẹ nghe một chuyện lí thú (hoặc cảm động, hoặc buồn cười) mà em đã gặp ở trường.
Đề 2. Tả lại cảnh trường sau trận mưa rào.
2. Hướng dẫn tự học.
- Viết một đoạn văn có tính mạch lạc.
-Soạn bài mới “Những câu hát than thân”. Câu 1->câu 6.
 Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docGatuan 3 NV7theo chuan kien thuc 2010.doc