Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến tiết 10

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến tiết 10

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

 Lê Anh Trà

A.MỤC TIÊU :

 Giúp học sinh :

- Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có sử dụng, kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.

 1. Kiến thức

 - Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt.

 - Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

 - Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.

 2. Kĩ năng

 - Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.

 - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa, lối sống.

 * Trọng tâm: Sự hiểu biết của Hồ Chí Minh.

B.CHUẨN BỊ

1/ Giáo viên :

- Giáo án, SGK,.

- Ảnh, phim tư liệu về cuộc đời hoạt động của Bác.

 2/ Học sinh:

 - Sách , vở.

- Chuẩn bị bài.

 

doc 26 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 810Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến tiết 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 01	 	Ngày soạn : 21.8.2010 
Tiết : 1	 	Ngày dạy : 24/25.8.2010
 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH	
 Lê Anh Trà
A.MỤC TIÊU :
	Giúp học sinh :
- Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có sử dụng, kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.
	1. Kiến thức
	- Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt.
	- Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
	- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
	2. Kĩ năng
	- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
	- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa, lối sống.
	* Trọng tâm: Sự hiểu biết của Hồ Chí Minh.
B.CHUẨN BỊ 
1/ Giáo viên :
- Giáo án, SGK,.
- Ảnh, phim tư liệu về cuộc đời hoạt động của Bác.
	2/ Học sinh:
	- Sách , vở.
- Chuẩn bị bài.
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
	1/ Ổn định lớp
2/ Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh 
3/ Bài mới 
* Giới thiệu bài : “Tháp Mười đẹp nhất bông sen
Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ”
 	 “Bác Hồ”– hai tiếng ấy thật vô cùng gần gũi và thân thương đối với mỗi người dân Việt Nam. Đối với chúng ta, Chủ Tịch Hồ Chí Minh không những là Nhà yêu nước, Nhà cách mạng vĩ đại mà Người còn là một danh nhân văn hóa thế giới. Vẻ đẹp văn hóa chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh. Phong cách đó như thế nào? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” của tác giả Lê Anh Trà.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS 
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1 : Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
H - Dựa vào hiểu biết của em, hãy giới thiệu đôi nét cơ bản nhất về con người Hồ Chủ tịch ?
H - Dựa vào nội dung trong SGK, em hãy nêu xuất xứ của văn bản này ?
H - Em hãy cho biết tác giả của văn bản này là ai?
 - Lê Anh Trà – Viện Trưởng Viện Văn Hóa Việt Nam 
Hoạt động 2 : Đọc-hiểu văn bản
H - Em hãy cho biết văn bản này viết theo phương thức biểu đạt nào ?
- Tác phẩm : Thuộc văn bản nghị luận – nội dung đề cập đến một vấn đề mang tính thời sự, xã hội -> văn bản nhật dụng.
H - Em hãy kể tên một vài văn bản nhật dụng mà em đã học ở lớp 8 ?
-Ôn dịch, thuốc lá :Thông tin về ngày trái đất năm 2000, Giáo dục chìa khóa của tương lai.
GV nói thêm : Chương trình ngữ văn THCS có những văn bản nhật dụng nói về các chủ đề : Quyền sống của con người, Bảo vệ hòa bình chống chiến tranh, Vấn đề sinh thái.Bài “Phong cách Hồ Chí Minh” thuộc chủ đề về sự hội nhập với thế giới và bảo vệ văn hóa bản sắc dân tộc. Tuy nhiên, bài học này không chỉ mang ý nghĩa cập nhật mà còn có ý thức lâu dài. Bởi lẽ, việc học tập, rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh là việc làm thiết thực, thường xuyên của các thế hệ người Việt Nam, nhất là đối với lớp trẻ.
* GV đọc mẫu một lần toàn bài, hướng dẫn cách đọc, yêu cầu 2-3 HS luyện đọc, cho các HS khác nhận xét.
* Lưu ý HS chú ý kỹ các chú thích 8,9,10,11,12
* GV yêu cầu HS phân đoạn, tìm ý mỗi đoạn.
Hoạt động 3 : Phân tích
Tìm hiểu luận đểm 1 : Vốn hiểu biết uyên thâm của Bác -> gọi 01 HS đọc lại đoạn 1.
H - Qua nội dung văn bản, em thấy vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh được thể hiện qua những khía cạnh nào?
- Vốn tri thức văn hóa.
H -Vốn hiểu biết của Bác được thể hiện nhu th? nào ?
- Lối sống của Bác.
H - Vốn hiểu biết nhân loại của Hồ Chí Minh sâu rộng như thế nào?
 - Trong cuộc đời hoạt động đầy gian nan vất vả, CT Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hóa phương Đông tới Phương Tây. Người hiểu biết sâu rộng các nền văn hóa các nước: Châu Á, Châu Aâu, Châu Phi, Châu Mỹ.
H - Người đã làm thế nào để có được vốn tri thức sâu rộng như vậy? 
- Để có được vốn tri thức văn hóa sâu rộng ấy Bác Hồ đã : Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ (nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài như : Pháp, Anh, Hoa, Nga.)
-Qua công việc, qua lao động mà học hỏi (làm nhiều nghề khác nhau).
-Học hỏi tìm hiểu đến mức sâu sắc (đến mức khá uyên thâm).
H - Những điều kỳ lạ và quan trọng trong sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại của Hồ Chí Minh là gì?
- Điều quan trọng là người đã tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hóa nước ngoài :
- Không ảnh hưởng một cách thụ động.
-Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay đồng thời phê phán những hạn chế, tiêu cực.
-Trên nền tảng văn hóa dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế (tất cả những ảnh hưởng quốc tế đã nhào nặn với cái gốc dân tộc không gì lay chuyển được).
H - Sự tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới trên nền tảng cái gốc văn hóa dân tộc đã hình thành ở Bác một nhân cách, một lối sống nhứ thế nào?
-Một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất Phương Đông nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại -> có sự kết hợp hài hòa, thống nhất giữa dân tộc và nhân loại.
GV bình thêm : Sự hiểu biết của Bác sâu rộng, tiếp thu văn hóa nước ngoài một cách chủ động, sáng tạo và có chọn lọc. Bác không chỉ hiểu biết mà còn hòa nhập với môi trường văn hóa thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc. Đúng như nhà thơ Bằng Việt đã viết :
 “Một con người gồm : Kim, cổ, Tây, Đông
 Giàu quốc tế, đậm Việt Nam từng nét”
I/ Giới thiệu
1 . Tác giả :
- Lê Anh Trà – Viện Trưởng Viện Văn Hóa Việt Nam
2 . Tác phẩm 
- Văn bản này được trích trong “ Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam” của tác giả Lê Anh Trà, nhân kỉ niệm 100 năm ngày sinh của Bác Hồ.
II/ Đọc-hiểu văn bản
1-Văn bản Nhật dụng.
2. Phân đoạn : 2 phần
- Phần 1 (Đoạn 1) : Vốn hiểu biết của Bác.
- Phần 2 (Đoạn 2,3,4) : Vẻ đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh.
III/ Phân tích
+ Nội dung
1/ Sự hiểu biết của Bác.
+	Năm 1911 rời bến Nhà Rồng
+ Qua nhiều cảng trên thế giới
+	Thăm và ở nhiều nước.Cách tiếp thu : nắm vững phương tiện giao tiếp và ngôn ngữ. Qua công việc lao động và học hỏi. Động lực : Ham hiểu biết, học hỏi, tìm hiểu.
+ Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng.
+ Làm nhiều nghề.
+ Đến đâu cũng học hỏi.
-	Hồ Chí Minh có vốn kiến thức :
+	Rộng : Từ văn hóa phương Đông đến phương Tây.
+ Sâu : Uyên thâm. Nhưng tiếp thu có chọn lọc. Tiếp thu mọi cái hay cái đẹp nhưng phê phán những mặt tiêu cực.
=> Sự hiểu biết sâu, rộng về các dân tộc và văn hóa thế giới nhào nặn nên cốt cách văn hóa dân tộc Hồ Chí Minh.
4/ Củng cố:
H - Sự hiểu biết của Hồ Chí Minh như thế nào ? 
	5/ Dặn dò:
- Học bài. 
- Chuẩn bị: Phong cách Hồ Chí Minh ( Tiếp theo ).
D.RÚT KINH NGHIỆM :
______________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________
=============================================================================
Tuần : 01	 	 	Ngày soạn : 21.8.2010 
Tiết : 2	 	Ngày dạy :24/25.8.2010
 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH ( Tiếp theo )	
 Lê Anh Trà
A.MỤC TIÊU :
	Giúp học sinh :
- Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có sử dụng, kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.
	1. Kiến thức
	- Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt.
	- Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
	- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
	2. Kĩ năng
	- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
	- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa, lối sống.
	* Trọng tâm : Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh
B.CHUẨN BỊ 
1/ Giáo viên :
- Giáo án, SGK,.
- Ảnh hoạt động của Bác..
	2/ Học sinh:
	- Sách , vở.
- Chuẩn bị bài..
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
	1/ Ổn định lớp
2/ Kiểm tra bài cũ :
H - Sự hiểu biết của Hồ Chí Minh như thế nào ? (6 đ) Dẫn chứng? (4 đ)
- Trong cuộc đời hoạt động đầy gian nan vất vả, CT Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hóa phương Đông tới Phương Tây. Người hiểu biết sâu rộng các nền văn hóa các nước: Châu Á, Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ.
=> Sự hiểu biết sâu, rộng về các dân tộc và văn hóa thế giới nhào nặn nên cốt cách văn hóa dân tộc Hồ Chí Minh.
3/ Bài mới 
* Giới thiệu bài : 
 Bác Hồ, Vị Cha già kính yêu của dân tộc, Người đã đưa đất nước ta đến bến bờ vinh quang. Hôm nay, tiết học này chúng ta tiếp tục tìm hiểu thêm về cách sống giản dị, đạm bạc của Bác. 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS 
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1 : Phân tích
Tìm hiểu luận điểm 2 : 
Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Bác.
Gọi 01 HS đọc lại đoạn 2.
H - Lối sống bình dị của Bác được thể hiện ở những phương diện nào? (3 phương diện )
H - Nơi ở và nơi làm việc của Bác được giới thiệu nhu th? nào ?
- Mặc dầu ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà Nước nhưng Chủ Tịch Hồ Chí Minh vẫn sống một lối sống vô cùng giản dị :
- Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao như cảnh làng quê thân thuộc. Chiếc nhà sàn cũng chỉ vỏn vẹn có 
vài phòng tiếp khách, là nơi họp Bộ Chính trị, nơi làm việc
H - Trang phục của Bác theo cảm nhận của tác gi? nhu th? nào ? Biểu hiện cụ thể?
- Bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ
H - Việc ăn uống của Bác diễn ra như thế nào? Cảm nhận của em về bửa ăn với những món đó?
- Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa.
 Có thể nói lối sống của Bác cũng là một lối sống rất Việt Nam, rất phương Đông. 
GV liên hệ: Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam trong phong cách Hồ Chí Minh : cách sống của Bác gợi ta nhớ đến cách sống của các vị hiền triết trong lịch sử như : Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm...(cho HS nhắc lại lối sống của Nguyễn Trãi khi về Côn Sơn trong bài “Côn Sơn Ca” và hai câu thơ Nôm của Nguyễn Bỉnh Khiêm dẫn trong văn bản này để thấy được vẻ đẹp của cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc mà thanh cao).
H - Qua phần tìm hiểu trên em cảm nhận được điều gì về lối sống của Chủ tịch Hồ Chí Minh ?
- Lối sống giản dị.
GV khẳng định:
* Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó hay theo lối nhà tu hành.
* Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn người.
* Đây là một cách sống có văn hóa đã trở thành một quan niệm có thẩm mỹ : cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên.
* GV cho HS nhận xét nghệ thuật bài văn. 
H - Để làm nổi bật vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh, tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào?
 - Kết hợp giữa kể và bình luận. Đan xen những lời kể là lời bình luận một cách tự nhiên : “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc..sâu sắc như Hồ Chí Minh”, “Quả như một câu chuyện thần thoại, như câu chuyện về một vị tiên, một con người nào đó trong cổ tích”.
 * Cho HS nắm ý nghĩa của việc học tập, rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh.
H - Hiểu và cảm nhận vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí 
Minh, mỗi HS chúng ta cần học tập rèn luyện như thế nào?
- Cần phải hòa nhập với khu  ... hững trụ cột nhẵn bóng, tỏa ra vòm tán lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng.
Đoạn 2 : 
Đoạn 3 : Câu miêu tả chuối trứng cuốc ; tả độ dài của buồng chuối ; tả các cách ăn chuối xanh. 
à Tác dụng: Làm cho việc thuyết minh về đối tượng thêm cụ thể, sinh động, hấp dẫn, làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng.
II/ BÀI TẬP :
1. Đặt câu văn miêu tả :
- Thân cây chuối có hình dáng thẳng đứng và tròn láng những cột nhà màu xanh lá.
- Lá chuối tươi hơi lượn một đường cong mềm mại và xòe như một chiếc quạt phe phẩy theo làn gió mát.
- Lá chuối tươi được cắt xuống, rọc bỏ phần sống lá rồi đem phơi cho hơi tái đi, phiến lá mỏng và mềm như một tờ giấy, trở thành thứ nguyên liệu rất thích hợp để gói nhiều loại bánh.
- Nõn chuối cuộn tròn như lá sớ ngày xưa, màu xanh nõn nà.
- Bắp chuối màu tím nhạt, nằm cuối buồng chuối khi đã ra hết quả, hình dáng thuôn dài và nhọn lại ở phần đầu.
- Quả chuối thân hình trụ, dài khoảng trên dưới một gang tay tùy theo loại, dáng hơi lượn cong, vỏ màu xanh nhạt.
2. Yếu tố miêu tả trong đoạn văn :
- Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai. 
- Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống trà thì bưng hai tay mà mời. Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống, mà uống rất nóng.
- Do không có tai nên khi xếp chồng rất gọn, không vướng, khi rửa cũng dễ sạch.
3. Những câu miêu tả trong đoạn văn - Những nhóm quan họ nam và nữ  thơ mộng, trữ tình.
- Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân mình  còn kém theo cả biểu diễn võ thuật.
- Những người tham gia chia làm hai phe,  kéo được đối phương sang qua vạch mốc về phía mình là bên đó thắng. 
- Bàn cờ là sân bãi rộng, mỗi phe có 16 người  rồi dẫn đến vị trí mới.
- Với khoảng thời gian nhất định trong điều kiện không bình thường, người thì phải vo gạo, nhóm bếp, giữ lửa đến khi cơm chín ngon mà không bị cháy, khê.
- Sau hiệu lệnh, những con thuyền lao vun vút trong tiếng hò reo, cổ vũ và chiêng, trống rộn rã đôi bờ sông. Nhiều làng chài ven biển ở phía nam còn có hội thi bơi thúng với mỗi chiếc thuyền thúng bằng nan có một người đua...
	4. Củng cố:
Cho học sinh đọc lại phần ghi chép.
	5. Dặn dò:
 - Viết đoạn văn thuyết minh về một sự vật tự chọn có sử dụng yếu tố miêu tả.
 - Chuẩn bị: Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh SGK trang 28.
D.RÚT KINH NGHIỆM :
______________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________
=============================================================================
Tuần : 02	 	Ngày soạn : 28.8.2010 
Tiết : 10	 	Ngày dạy : 03/04.9.10
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Có ý thức và biết sử dụng yếu tố miêu tả trong việc tạo lập văn bản thuyết minh.
*TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức: 
- Những yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh.
 	- Vai trò của yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh.
2. Kĩ năng:
- Viết đoạn văn, bài văn thuyết minh sinh động hấp dẫn.
3. Thái độ:
- Có ý thức sử dụng yếu tố miêu tả trong việc tạo lập văn bản thuyết minh.
B.CHUẨN BỊ :
	1.Giáo viên:
Giáo án, SGK.
Bảng phụ.
 2. Học sinh :
	- Soạn bài.
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
	1. Ổn định lớp
	2.Kiểm tra bài cũ:
	H - Yếu tố miêu tả có vai trò và tác dụng như thế nào trong bài văn thuyết minh ? ( 7 đ ), (SGK trang 25)
	H - Cho một ví dụ? ( 3đ ), ( HS có thể lấy ví dụ từ SGK )
3. Bài mới 
* Giới thiệu bài:
	Giờ trước, chúng ta đã được tìm hiểu việc sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh về mặt lý thuyết. Giờ học này, chúng ta sẽ vận dụng kỹ năng sử dụng yếu tố miêu tả vào thuyết minh một đối tượng cụ thể trong đời sống.	
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS 
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý
* GV ghi đề bài lên bảng
H - Đề bài yêu cầu điều gì ?
 - Thuyết minh về con trâu ở làng quê Việt Nam.
* GV tiếp tục yêu cầu HS đọc phần II 
H - Phạm vi của đề bài?
- Giới thiệu (thuyết minh) về con trâu ở làng quê Việt Nam.
- Vai trò và vị trí của con trâu trong đời sống của người nông dân Việt Nam.
H - Có thể vận dụng những câu tục ngữ, ca dao nào để viết bài?
- Con trâu là đầu cơ nghiệp
- Tậu trâu, lấy vợ, làm nhà,
Cả ba việc ấy, thực là khó khăn.
- Trâu ơi ta bảo trâu này
H - Với vấn đề trên, cần trình bày những ý gì?
- Con trâu là sức kéo chủ yếu. 
- Con trâu là tài sản lớn nhất.
- Con trâu trong lễ hội, đình đám truyền thống.
- Con trâu đối với tuổi thơ.
- Con trâu đối với việc cung cấp thực phẩm và chế biến đồ mỹ nghệ. 
H - Phần mở bài như thế nào?
a, Mở bài:
 Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam.
Phần kết bài có nội dung như thế nào?
H - Phần thân bài cần phát triển những ý nào?
b, Thân bài: 
- Con trâu trong nghề làm ruộng: Là sức kéo để cày, bừa, kéo xe, trục lúa, ...
- Con trâu trong lễ hội, đình đám: lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên, lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn. 
- Con trâu: nguồn cung cấp thịt, da để thuộc, sừng trâu dùng làm đồ mỹ nghệ.
- Con trâu là tài sản lớn nhất của người nông dân Việt Nam.
- Con trâu đối với tuổi thơ.
(Tả lại cảnh trẻ ngồi ung dung trên lưng trâu đang gặm cỏ trên cánh đồng, nơi
triền sông)
H - Phần kết bài em sẽ nêu những ý gì ?
c, Kết bài: 
 Con trâu trong tình cảm của người nông dân Việt Nam
H - Ở mỗi ý vừa tìm, em sử dụng yếu tố miêu tả ra sao?
Hoạt động 2 : Luyện tập viết đoạn văn
H - Xây dựng đoạn mở bài vừa có nội dung thuyết minh có yếu tố miêu tả con trâu ở làng quê Việt Nam?
H - Nội dung cần thuyết minh trong mở bài là gì?
H - Yếu tố miêu tả cần sử dụng là gì?
Y/c HS viết, giáo viên gọi trình bày, sửa chữa, bổ sung). Học sinh viết, giáo viên gọi trình bày, sửa chữa, bổ sung.)
- VD: "Con trâu là đầu cơ nghiệp".
 Bao đời nay, hình ảnh con trâu lầm lũi kéo cày trên đồng ruộng là hình ảnh rất quen thuộc, gần gũi đối với người nông dân Việt Nam. Vì thế,con trâu đã trở thành người bạn tâm tình của người nông dân:
 Trâu ơi ta bảo ... quản công 
VD : Chiều chiều, khi một ngày lao động đã tạm ngừng, con trâu được tháo cày và đủng đỉnh bước trên đường làng, miệng luôn" nhai trầu " bỏm bẻm. Khi ấy, cái dáng đi khoan thai, chậm rãi của con trâu khiến cho người ta có cảm giác không khí của làng quê Việt nam sao mà thanh bình và thân quen quá đỗi!
- Con trâu không chỉ kéo cày, kéo xe, trục lúa... mà còn là một trong những vật tế thần trong lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên, là "nhân vật"chính trong lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn.
- Không có ai sinh ra và lớn lên ở các làng quê Việt Nam mà lại không có tuổi thơ gắn bó với con trâu. Thuở nhỏ đưa cơm cho cha đi cày, mải mê ngắm nhìn con trâu được thả lỏng đang say sưa gặm cỏ một cách ngon lành. Lớn lên một chút, nghễu nghện cười trên lưng trâu trong những buổi chiều đi chăn trâu trở về, cưỡi trâu ra đồng, cưỡi trâu lội xuống sông, cưỡi trâu thả diều ...thú vị biết bao ! Con trâu hiền lành, ngoan ngoãn đã để lại trong kí ức tuổi thơ của mỗi con người bao nhiêu kỉ niệm ngọt ngào
I/CỦNG CỐ KIẾN THỨC
-Miêu tả có thể làm cho sự vật, hiện tượng, con người hiện lên cụ thể, sinh động.
-Có thể sử dụng các câu miêu tả, đoạn văn miêu tả trong bài văn để thuyết minh, để giới thiệu đặc điểm từng bộ phận hoặc những điểm riêng độc đáo của đối tượng cần thuyết minh.
-Các yếu tố miêu tả trong bài thuyết minh phải thực hiện nhiệm vụ của thuyết minh là cung cấp những thông tin chính xác, những đặc điểm, lợi ích  của đối tượng. 
II/ ĐỀ BÀI LUYỆN TẬP :
Thuyết minh về con trâu ở làng quê Việt Nam.
1.Phân tích đề - lập dàn ý:
- Giới thiệu về con trâu ở làng quê Việt Nam.
- Vai trò, vị trí của con trâu trong đời sống của người nông dân, trong nghề nông của người Việt Nam: Đó là cuộc sống của người làm ruộng, con trâu trong việc đồng áng, con trâu trong cuộc sống làng quê, 
- Phạm vi: Giới thiệu,thuyết minh về con trâu ở làng quê Việt Nam 
2.Dàn ý: 
- Mở bài:Giới thiệu về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam (Vừa có nội dung thuyết minh, vừa có yếu tố miêu tả con trâu ở làng quê Việt Nam.)
- Thân bài: 
+ Nguồn gốc và hình dáng của trâu Việt Nam.
+ Con trâu trong nghề làm ruộng: Là sức kéo để cày bừa, kéo xe, trục lúa, 
+ Con trâu trong lễ hội, đình đám.
+ Con trâu nguồn cung cấp thịt, da để thuộc, sừng trâu để làm đồ mỹ nghệ.
+ Con trâu là tài sản lớn của người nông dân Việt Nam.
+ Con trâu và trẻ chăn trâu, việc chăn nuôi trâu.
- Kết bài. Chú ý tới hình ảnh: Con trâu hiền lành, ngoan ngoãn,
- Con trâu là tài sản lớn của người nông dân Việt Nam.
- Tình cảm của người Việt Nam đối với con trâu. 
 ( lấy nó làm biểu tượng của Sea games 22 )
III/ LUYÊN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN :
* Viết đoạn văn có kết hợp thuyết minh với miêu tả
+Đoạn 1: Bao đời nay, hình ảnh con trâu lầm lũi kéo cày trên đồng ruộng là hình ảnh rất quen thuộc,gần gũi đối với người nông dân Việt Nam.Vì thế, đôi khi con trâu đã trở thành người bạn tâm tình của người nông dân :
 Trâu ơi ta bảo trâu này
 Trâu ra ngoài ruộng,trâu cày với ta
 Cấy cày vốn nghiệp nông gia
 Ta đây ,trâu đấy ai mà quản công 
 +Đoạn 2: Con trâu không chỉ kéo cày, kéo xe, trục lúa . Mà còn là một trong những vật tế thần trong lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên; là nhân vật chính trong lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn.
+Đoạn 3: Con trâu là vật nuôi đứng đầu hàng lục súc. Hầu như em bé Việt Nam nào cũng thuộc bài ca dao “Trâu ơi ta bảo...”con trâu là biểu tượng cho những đức tính cần cù chịu khó. Nó là cánh tay phải, là tài sản vô giá của người nông dân Việt Nam “con trâu là đầu cơ nghiệp”
+Đoạn 4: Trâu giúp người nông dân chủ yếu là việc kéo cày .bừa. Trâu chịu rét kém nhưng chịu nắng giỏi. Về mùa hè nó có thể kéo cày từ tờ mờ sáng đến non trưa nhất là trâu tơ, trâu đực, một ngày cày 3->4 sào ruộng với trọng tải 70->75kg
Hình ảnh những con trâu ung dung gặm cỏ trên bãi cỏ xanh rờn, những cậu bé vắt vẻo ngồi trên lưng trâu đọc sách hoặc tung tăng thả diều.Tiếng gặm cỏ sồn sột, những thân trâu béo mẫm cùng câu hát văng vẳng “Ai bảo chăn trâu là khổ...”
+Đoạn 5: Màu xanh mênh mông của cánh đồng lúa, cánh cò trắng rập rờn điểm tô và con trâu hiền lành gặm cỏ ven đê là hình ảnh thân thuộc đáng yêu của quê hương.Tiếng sáo mục đồng mãi mãi là hồn quê non nước
	4. Củng cố:
	- Gọi một học sinh khá, giỏi đọc mở bài hay của mình.
	5. Dặn dò:
	- Viết bài làm của mình vào vở.
	- Chuẩn bị: “Viết bài tập làm văn số 1” , chú ý một số đề bài tự chọn ở SGK/42 ( thuyết minh về cây cối, động vật, vật nuôi, di tích, thắng cảnh..)
- Chuẩn bị: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
D.RÚT KINH NGHIỆM :
______________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________
=============================================================================

Tài liệu đính kèm:

  • docNGU VAN 9 TUAN 12(2).doc