Bài 11- văn bản: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
( Huy Cận )
Tiết 51 - 52: Đọc - Hiểu văn bản
A. Mục tiêu bài học.
1.Kiến thức
- Thấy và hiểu được sự thống nhất của cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và ccảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá.
2.Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố nghệ thuật ( hình ảnh ngôn ngữ, âm điệu ) vừa cổ điển vừa hiện đại trong bài thơ.
3.Thái độ:
-Thêm yêu quí và trân trọng cuộc sống lao động chân chính.
B. Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học
- Thầy: Nghiên cứu tài liệu - soạn bài.
- Trò: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.
Ngày soạn: 1/11/08 Ngày dạy: 3/11/08 Bài 11- văn bản: Đoàn thuyền đánh cá ( Huy Cận ) Tiết 51 - 52: Đọc - Hiểu văn bản A. Mục tiêu bài học. 1.Kiến thức - Thấy và hiểu được sự thống nhất của cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và ccảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá. 2.Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố nghệ thuật ( hình ảnh ngôn ngữ, âm điệu ) vừa cổ điển vừa hiện đại trong bài thơ. 3.Thái độ: -Thêm yêu quí và trân trọng cuộc sống lao động chân chính. B. Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học - Thầy: Nghiên cứu tài liệu - soạn bài. - Trò: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK. C.Tổ chức các hoạt động dạy học. * Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. ( 5' ) ? Đọc thuộc lòng bài thơ Đồng chí? Phân tích ý nghĩa câu thơ cuối bài? * Hoạt động 2: Giới thiệu bài ( 1’ ) Có rất nhiều tác giả viết về đề tài lao động, bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận được người đọc yêu thích nhất bởi bài thơ phản ánh không khí lao động sôi nổi của nhân dân miền Bắc trong xây dựng hoà bình. Tác giả ngợi ca tinh thần lao động hăng say của những người dân chài trên biển quê hương. Để thấy được không khí lao động ấy hôm nay cô cùng các em đi tìm hiểu bài thơ''Đoàn thuyền đánh cá''. * Hoạt động 3: Bài mới (35' ) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung chính Đọc chú thích dấu * sgk. ? Nêu những hiểu biết của em về tác giả? ? Em hiểu biết gì về đất nước ta năm 1958? GV: Nêu yêu cầu đọc - Đọc với giọng vui tươi phấn chấn, nhịp vừa phải. - ở khổ 2 - 3 - 7 giọng đọc cần cao lên một chút, nhịp nhanh hơn. GV: Đọc mẫu-->học sinh đọc -->Nhận xét. GV: Kiểm tra việc nắm các chú thích trong bài. ?Em cho biết nội dung chính của bài? ?Văn bản này sử dụng phương thức biểu đạt nào? ? Theo em văn bản chia làm mấy phần? ý từng phần? GV: Bố cục bài thơ đã tạo ra khung cảnh không gian và thời gian đáng chú ý, không gian rộng lớn bao la...thời gian từ lúc hoàng hôn đến bình minh...đó là nhịp tuần hoàn của thiên nhiên - vũ trụ. GV: Gọi học sinh đọc 2 khổ thơ đầu. ? Em cảm nhận được gì về hình ảnh thiên nhiên ở 2 câu đầu? ? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? ? Đặt trong khung cảnh thiên nhiên đó người ra khơi mang cảm hứng như thế nào? ? Khổ thơ 2 nêu nội dung câu hát. Em hãy phân tích tâm trạng và ý nghĩa lời hát của người dân chài? GV: Những câu thơ cho ta thấy niềm vui, sự phấn chấn của người lao động được làm chủ và cảnh tượng đoàn thuyền đánh cá lướt sóng ra khơi giữa biển trời bao la vào đêm. GV: Gọi học sinh đọc 4 khổ thơ tiếp. ? Hình ảnh những người lao động và công việc của họ được miêu tả trong không gian nào? ? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đã làm nổi bật sức mạnh của con người laođộng trước thiên nhiên vũ trụ? ? Hình ảnh con thuyền xuất hiện thể hiện cảm hứng gì về người dân chài? ? Em hiểu như thế nào về khúc ca lao động của người đánh cá? GV: Bút pháp lãng mạn làm giàu thêm cái nhìn cuộc sống, niềm say sưa hào hứng và những ước mơ bay bổng của con người muốn hoà nhập với thiên nhiên, chinh phục thiên nhiên bằng công việc lao động của mình. ? Em hãy tìm những câu thơ miêu tả cảnh biển ban đêm đẹp lộng lẫy? ? Phân tích tác dụng của những hình ảnh này trong việc miêu tả cảnh lao động của dân chài? GV: Gọi học sinh đọc khổ thơ cuối. ? Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trở về. Em hình dung được những gì về hình ảnh ấy? ? Nhận xét cảnh đoàn thuyền và cách lặp câu thơ ở cuối? Gv khái quát.. ? Em có nhận xét gì về âm hưởng giọng điệu của bài thơ? Cách gieo vần? Nhịp? ? Em hãy cho biết nội dung bài thơ? GV: Gọi học sinh đọc ghi nhớ. -Trình bày -Độc lập trả lời - Đọc nối tiếp -Trình bày -trả lời -Phát hiện -Phát biểu -Nghe -Đọc -Cảm nhận -Phát hiện, phân tích -Cảm nhận -Phát hiện, phân tích -Nghe -Đọc -Miêu tả -Phát hiện, phân tích - Cảm nhận - Suy luận -Phát hiện -Phân tích -Đọc -Hình dung -Nhận xét -Nhận xét -Khái quát - đọc ghi nhớ. I. Đọc tiếp - xúc văn bản *Tác giả, tác phẩm. - Huy Cận ( 1919 - 2005 )-Tên: Cù Huy Cận - Quê: Đức Thọ - Hà Tĩnh. - Là nhà thơ nổi tiếng của phong trào thơ mới. - Thơ sau cách mạng tràn đầy niềm vui tươi và tình yêu cuộc sống. - Huy Cận được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. - Bài thơ sáng tác 1958. Khi đất nước kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Miền Bắc giải phóng xây dựng cuộc sốn mới. Không khí hào hứng phấn chấn tin tưởng bao trùm trong đời sống xã hội... *Đọc: *Từ khó: *.Cấu trúc văn bản. - Bài thơ miêu tả một chuyến ra khơi đánh cá của người dân chài vùng biển Quảng Ninh trong âm hưởng tiếng hát lạc quan của người lao động. - Phương thức miêu tả + biểu cảm. - 3 phần: + Phần 1: Cảnh lên đường và tâm trạng náo nức của con người. +Phần 2: 4 khổ thơ tiếp: Cảnh hoạt động của đoàn thuyền đánh cá giữa khung cảnh biển trời ban đêm. + Phần 3: Khổ cuối: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về II. Đọc - Hiểu văn bản. 1. Hai khổ thơ đầu: ( Cảnh ra khơi và tâm trạng của con người.) Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then, đêm sập cửa. - Cảnh biển được miêu tả rất độc đáo. - Hình ảnh so sánh, nhân hoá. Như hòn lửa, cài then, sập cửa. à Sự hùng vĩ, mênh mông, tráng lệ của biển cả. Câu hát căng buồm cùng gió khơi. - Đoàn thuyền ra khơi: Đầy khí thế hào hùng phấn khởi mang theo khúc hát lạc quan phơi phới. 2..Bốn khổ thơ tiếp: ( Cảnh lao động trên biển ban đêm.) - Cảm hứng lao động và cảm hứng thiên nhiên vũ trụ hoà hợp. - Hình ảnh người lao động, công việc của họ ( đoàn thuyền đánh cá) được đặt trong không gian rộng lớn của biển trời trăng sao -->Tăng thêm kích thước tầm vóc, vị thế của con người. Câu hát căng buồm cùng gió trăng Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. =>Thủ pháp nghệ thuật phóng đại,liên tưởng mạnh bạo bất ngờ sáng tạo hình ảnh người lao động trước thiên nhiên vũ trụ. * Con thuyền: Vốn nhỏ bé trước biển cả bao la đã trở nên con thuyền kì vĩ khổng lồ, hoà nhập với kích thước rộng lớn của thiên nhiên vũ trụ. ...Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn ngang thế trận lưới vây giăng. - Công việc nặng nhọc của người đánh cá thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng của thiên nhiên. * Thiên nhiên trên biển: Đẹp rực rỡ và lộng lẫy. Cá thu biển đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng Cá song lấp lánh đuốc đen hồng Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông Mắt cá huy hoàng muôn dặm khơi. - Những hình ảnh này có vẻ đẹp của tranh sơn mài lung linh huyền ảo được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng bay bổng từ sự quan sát hiện thực . -> Trí tưởng tượng đã nối dài, chắp cánh cho hiện thực trở nên kì ảo, làm giàu thêm cái đẹp vốn có trong thiên nhiên. 3. Khổ thơ cuối: ( Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.) Mặt trời đội biển nhô màu mới. -Kết thúc màn đêm-->kết thúc một chuyến ra khơi đánh cá của đoàn thuyền. -> Con người làm chủ thiên nhiên, làm chủ biển khơi. III. Tổng kết. 1. Nghệ thuật. - Bài thơ tạo được âm hưởng vừa khoẻ khoắn vừa sôi nổi, lạc quan - Bài thơ xây dựng bằng hình ảnh liên tưởng, tưởng tượng phong phú. - Cách gieo vần có nhiều biến hoá linh hoạt. 2. Nội dung. - Bài thơ khắc hoạ nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động. - Bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. *Ghi nhớ: SGK * Hoạt động 4: Hướng dẫn các hoạt động nối tiếp ( 2’ ) - Học thuộc lòng bài thơ: Đoàn thuyền đánh cá. - Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trở về. - Chuẩn bị bài: Tổng kết về từ vựng. Ngày soạn: 3/11/08 Ngày dạy: 5/11/08 Tiết 53: Tổng kết về từ vựng ( Từ tượng thanh - Từ tượng hình Một số biện pháp tu từ từ vựng ) A. Mục tiêu bài học. 1.Kiến thức - Nắm vững hơn và biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học từ lớp 6-->9 ( Từ tượng thanh; từ tượng hình; một số biện pháp tu từ từ vựng: So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ ). 2.Kĩ năng. -Rèn kĩ năng nhận diện từ tượng hình, từ tượng thanh... 3.Thái độ: -Có ý thức sử dụng đúng từ vựng trong khi nói và viết. B. Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học - Thầy: Nghiên cứu tài liệu, bảng phụ - Trò: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK. C. Tổ chức các hoạt động dạy học. * Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. GV kết hợp kiểm tra trong giờ ôn tập. * Hoạt động 2: Giới thiệu bài ( 1’ ) Để củng cố những kiến thức đã học từ lớp 6-->9 giúp các em biết vận dụng thành thạo hơn về từ tượng hình, tượng thanh, các phép tu từ ẩn dụ, so sánh, nhân hoá, hoán dụ, nói giảm nói tránh, điệp ngữ...bài học hôm nay cô cùng các em ôn tập . * Hoạt động 3: Bài mới : ( 43’ ) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung chính GV: Cho học sinh nhắc lại khái niệm. ? Thế nào là từ tượng thanh? Từ tượng hình? ? Lấy ví dụ? GV: Do có tính biểu cảm cao nên từ tượng thanh, từ tượng hình ít dùng trong các văn bản khoa học, chỉ dùng chủ yếu trong văn miêu tả - tự sự. ? Nêu yêu cầu bài tập 2. ?Xác định từ tượng hình? ? Nêu giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích? ? Nhắc lại so sánh là gì? ? Cho ví dụ minh hoạ? ? Thế nào là ẩn dụ? ? Cho ví dụ? ? Nhân hoá là gì? ? Lấy ví dụ? ? Thế nào là hoán dụ? Lấy ví dụ? Phân tích ví dụ đó? ? Nói quá là gì? Cho ví dụ? ? Thế nào là nói giảm, nói tránh? Cho ví dụ? ? Điệp ngữ là gì?Cho ví dụ? ? Thế nào là chơi chữ? GV: Gọi học sinh đọc bài tập - Nêu yêu cầu. ? Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ. GV: Gọi học sinh đọc bài tập 3 - Nêu yêu cầu của bài. ? Vận dụng kiến thức về từ vựng đã học phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong các câu thơ, đoạn thơ? -Trình bày -Độc lập -Nghe -Làm độc lập -Giải thích -Trình bày -Độc lập -Trình bày -Độc lập -Độc lập Trình bày -Độc Lập -Trình bày -Độc lập -Độc lập Trình bày -Trình bày -Nêu yêu cầu - Thảo luận-Phân tích -Nêu yêu cầu -Phân tích I. Từ tượng thanh, từ tượng hình. 1.Khái niệm. a.Từ tượng thanh: Là những từ mô tả âm thanh tự nhiên Ví dụ: ầm ầm, ào ào, róc rách... b.Từ tượng hình: Là những từ có khả năng gợi hình ảnh, dáng vẻ trạng thái của sự vật. Ví dụ: Rón rén, hì hục-->gợi cách đi, cách làm việc. 2.Bài tập 2: Tìm những tên loài vật là từ tượng thanh. - Mèo, bò, tắc kè, chim cu... 3..Bài tập 3: Xác định từ tợng hình. +Những từ tượng hình: - Lốm đốm, loáng thoáng. - lê thê, lồ lộ. + Tác dụng: Mô tả hình ảnh đám mây một cách cụ thể, sống động. II. Một số phép tu từ từ vựng. 1.Khái niệm. *So sánh: Là đối chiếu sự vật, sự vi ... ẫn các hoạt động nối tiếp: -Đọc trước văn bản:Những đứa trẻ - Ôn tập kiểm tra học kỳ. Ngày soạn: 24/12/08 Ngày dạy: 26/12/08 Tiết 86 - Văn bản: Những đứa trẻ. ( Trích : Thời thơ ấu ) - M. Go – rơ - ki. A. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức. Giúp học sinh: - Rung cảm với những tâm hồn tuổi thơ trong trắng, sống thiếu tình thương và nghệ thuật kể chuyện của Go ki trong đoạn trích tiểu thuyết tự thuật này. 2. Thái độ. - Học tập cách viết văn tự sự ngôi kể số một. 3. Kĩ năng. - Rèn kĩ năng cảm thụ những văn bản tự sự . B. Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học. * Giáo viên: Soạn giáo án - Tham khảo tài liệu. * Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi SGK. C.Tổ chức các hoạt động dạy và học. * Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ ( 2’) GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. * Hoạt động 2: Giới thiệu bài mới. ( 1’) Tuổi thơ luôn gắn liền với tình bạn, với những kỉ niệm thời thơ ấu. Tình bạn của cậu bé A-li-ô-sa có gì đặc biệt tiết học hôm nay cô cùng các em đi tìm hiểu. * Hoạt động 3 : Bài mới. ) Hoạt động của thầy và trò. Nội dung chính. - GV : Nêu yêu cầu đọc : Chú ý những đoạn đối thoại phù hợp với từng nhân vật. +Đối với những học sinh khá yêu cầu đọc đúng chính tả và đọc diễn cảm +Đối với những học sinh trung bình yêu cầu đọc đúng chính tả không sai và biết cách ngắt nghỉ đúng dấu câu +Đối với những học sinh còn yếu yêu cầu đọc đúng chữ và biết cách ngắt nghỉ đúng dấu câu. -GV đọc mẫu cho học sinh một đoạn và gọi từng đối tượng học sinh đọc. ->GV và học sinh nhận xét sửa sai. ? Việc những đứa trẻ con ông đại tá chơi thân với A – li - ô - sa , bất chấp sự cấm đoán của bố cho thấy tình bạn của bọn trẻ như thế nào ? ? Qua hành động A – li -ô - sa trèo cây tìm bạn và cả bọn cùng trèo lên xe trượt tuyết cũ , ngắm nghía nhau cho thấy tình cảm bọn trẻ dành cho nhau như thế nào ? ? Trong đoạn này , tác giả sử dụng chủ yếu kiểu ngôn ngữ nào ? ? A – li - ô - sa đã trèo cây bắt chim vì nó hót hay, nhưng A – li -ô - sa cũng nhanh chóng từ bỏ ý định này khi một đứa bạn nhỏ nhất phản đối, cậu ta sẵn sàng bắt một con bạch yến theo ý muốn của bạn. Từ đó em nghĩ gì về tình bạn của A – li -ô sa ? ? Cách kể của tác giả trong đoạn truyện này có gì đặc biệt ? ? Từ đó hình ảnh những đứa trẻ hiện lên như thế nào ? Tình bạn cuả chúng ra sao ? ? Nhân vật A – li - ô - sa hiện lên như thế nào trong mắt những người bạn của cậu ? ? Khi người cha xuất hiện, bọn trẻ con lặng lẽ bước ra khỏi xe và đi vào nhà như những chú ngỗng con ngoan ngoãn. Em hiểu gì về bọn trẻ từ những chi tiết này ? ? Bọn trẻ đã kể cho A –li -ô - sa về cuộc sống buồn tẻ của chúng, về những con chim tôi bẫy đượcđang sống ra sao, nhưng chưa bao giờ chúng nói một lời nào về bố và về dì ghẻ. Em nghĩ gì vè cuộc sống của bọn trẻ từ những chi tiết này ? ? Khi tiếp tục kể chuyện cổ tích cho những người bạn đang thiếu mẹ này, A- li -ô - sa đã thể hiện một tình bạn như thế nào ? ? A –li -ô - sa cảm thấy tin yêu lắm và luôn muốn làm cho chúng vui thích. Em hiểu tình bạn của A- li -ô - sa như thế nào từ suy nghĩ đó ? Nhận xét về nghệ thuật tự sự trong đoạn này? ? Từ đó em hiểu như thế nào về cuộc sống của bọn trẻ ? về tình bạn của chúng ? ? Em hiểu thêm gì về A – li -ô - sa ? I. Hướng dẫn đọc. II. Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản. - Tình bạn gắn bó theo nhu cầu chia sẻ tình cảm. -Luôn hướng về nhau , đoàn kết và quan tâm đến nhau. - Ngôn ngữ đối thoại. - Biết sống cho bạn, hết lòng yêu quí bạn. - Chủ yếu bằng ngôn ngữ đối thoại của nhân vật . Kết hợp nhuần nhuyễn chuyện đời thường với cổ tích. - Sinh động và chân thực. Gắn bó sâu sắc từ những mất mát và hy vọng. - Yêu quí, đồng cảm, sẻ chia mọi buồn vui của bạn. - Bọn trẻ ngoan ngoãn nhưng cam chịu và thật đáng thương. - Âm thầm và cô độc , thiếu vắng niềm vui, thiếu vắng tình thương của người ruột thịt. - Đồng cảm , chia sẻ và nâng đỡ. - Một tình bạn xuất phát từ nhu cầu được tin yêu và chia sẻ. - Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. - Đơn độc , sợ hãi, thiếu tình yêu thương của cha mẹ. đó là cuộc sống bất hạnh. - Yêu quí, gắn bó, thuỷ chung. Đó là một tình bạn trong sáng , ấm áp, sâu sắc và cao cả. - Hiểu biết, chân thành, giàu lòng nhân ái. * Hoạt đông 4 : Hướng dẫn các hoạt động nối tiếp:. - Ôn tập chuẩn bị kiểm tra học kỳ một. -Học kĩ lại các kiến thức đã học của cả ba phân môn. Ngày nhận đề:28/12/08 Ngày kiểm tra:29/12/08 Tiết 87 + 88: Kiểm tra học kì I (Kiểm tra theo đề và đáp án của sở) Ngày soạn: 29/12/08 Ngày dạy: 31/12/08 Tiết 89. Tập làm thơ tám chữ A. Mục tiêu bài học. 1.Kiến thức :Giúp học sinh: - Tiếp tục tìm hiểu những bài thơ tám chữ hay của các nhà thơ. - Tập làm thơ tám chữ theo chủ đề tự chọn hoặc viết tiếp những câu vào một bài thơ cho trước. 2.Kĩ năng. -Học sinh biết làm thơ tám chữ. 3.Thái độ. B.Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học. *Giáo viên: Sưu tầm một số bài thơ tiêu biểu. *Học sinh: Sưu tầm những bài thơ tám chữ. C.Tổ chức các hoạt động dậy và học. * Hoạt động 1.Kiểm tra bài cũ. (1’) ? Thế nào là thể thơ tám chữ ? Nêu cách nhận diện thể thơ tám chữ ? * Hoạt động 2: Giới thiệu bài : (1’) - Gv : Nêu mục đích , yêu cầu của tiết học. * Hoạt động 3: Bài mới (. 87’) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của H/S Nội dung cần đạt ? Tìm một số đoạn thơ tám chữ hay của các tác giả tiêu biểu mà em biết? ? Nhận xét cách gieo vần và cách ngắt nhịp của các vần thơ? GV: Nêu yêu cầu viết. +Câu phải đủ tám chữ. +Đảm bảo sự lô gích về ý nghĩa với những câu đã cho. +Phải có vần chân gián tiếp hoặc trực tiếp. +Câu thơ nguyên tác: Mà sông bình yên nước chảy theo dòng Nguyên tác: Một cành đào chưa thể gọi là xuân. GV: Gọi học sinh đọc bài thơ đã chuẩn bị. ? Bình bài thơ-->nhận xét. - Thể thơ, vần,nhịp, kết cấu, nội dung, chủ đề? GV nhận xét và sửa các lỗi mắc phải cho học sinh. -Sưu tầm, đọc -Nhận xét -Làm độc lập -Nghe -Đọc -Nhận xét I.Tìm hiểu một số đoạn thơ tám chữ. 1.Vũ Hoàng Chương. Nhổ neo rồi thuyền ơi xin mặc sóng Xô về đông hay dạt tới Phương Đoài Xa mặt đất giữa vô cùng cao rộng Lòng cô đơn, cay đắng hoạ dần vơi. ( Phương xa ) 2.Thế Lữ. Đã biết bao phen những buổi chiều thu Ta bâng khuâng tìm cánh mộng bên hồ Nhưng ta chỉ tiếc khi ngồi lặng ngắm Đôi mắt cô em như say như đắm Như buồn in hình ảnh giấc mơ xa. ( Tiếng gió ) - Gieo vần chân linh hoạt ( liên tiếp hoặc giãn cách ). - Thơ tám chữ gần với văn xuôi, cách ngắt nhịp rất linh hoạt. II. Tập làm thơ tám chữ. 1.Viết thêm một câu thơ để hoàn thiện khổ thơ. 1.Cành mùa thu đã mùa xuân, nảy lộc Hoa gạo nở rồi, nở đỏ bên sông Tôi cũng khóc tôi sau lần gặp trước. ( Đỗ Bạch Mai - Trước dòng sông) - Mà sông xưa vẫn chảy... - Bởi đời đời tôi cũng đang chảy... - Sao thời gian cũng chảy... 2.Biết làm thơ chưa hẳn là thi sĩ Nh người yêu khác hẳn với tình nhân Biển dù nhỏ không phải là ao rộng. ( Phạm Công Trứ - Vô đề ) - Chợt quen nhau chưa thể gọi... - Một cành hoa đâu đã gọi... - Mùa đông ơi sao đã tội... 2.Tập làm thơ tám chữ theo đề tài. 1.Nhà trường: Nhớ trường. Nơi ta đến hàng ngày quen thuộc thế Sân trường mênh mông, nắng cũng mênh mông Khăn quàng tung bay rực rỡ sắc hồng Xa bạn bè, sao bỗng thấy bâng khuâng. 2.Tình bạn: ( Nhớ bạn ) Ta chia tay nhau, phượng đỏ đầy trời Nhớ những ngày rộn rã tiếng cười vui Và nhớ những đêm lửa trại tuyệt vời Quây quần bên nhau lóng lánh lệ rơi. * Hoạt động 4: Hướng dẫn các hoạt động nối tiếp: (1’) - Thế nào là thể thơ tám chữ. - Xem lại bài kiểm tra học kì. -Tiết sau trả bài kiểm tra học kì I. Ngày soạn:30/12/08 Ngày dạy: 2/1/09 Tiết 90: Trả bài kiểm tra tổng hợp học kì I A.Mục tiêu bài học: 1.Kiến thức: -Hệ thống và củng cố lại toàn bộ kiến thức của cả ba phân môn trong học kì I -Giúp học sinh nắm lại kiến thức và nhận thấy những ưu và nhược điểm của bản thân để có thể sửa chữa trong học kì II. -GV phân loại một cách chính xác học sinh và có biện pháp, phương pháp phù hợp rèn luyện cho từng đối tượng học sinh. 2.Thái độ: -Các em có thái độ đúng đắn trong khi học và có ý thức tự sửa các lỗi sai đã được giáo viên sửa. 3Kĩ năng: -Rèn kĩ năng sửa chữa bài viết của mình và của bạn B.Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học: GV: Chấm bài HS: Xem lại bài viết và sửa lỗi C.Tổ chức các hoạt động dạy học: *Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ: *Hoạt động 2: Giới thiệu bài mới: *Hoạt động 3: Bài mới: Đề bài:GV cho học sinh đọc lại đề bài I.Yêu cầu: -Nắm được yêu cầu của đề bài và thực hiện các thao tác đúng. -Về nội dung: Chép được chính xác đoạn thơ trong bài thơ “ánh trăng” và nêu được nội dung chủ đề của bài thơ. +Nắm chính xác nội dung nghệ thuật của các văn bản -Về hình thức:Trình bày sạch sẽ, khoa học với văn phong sáng sủa, mạch lạc có cảm xúc. II.Đáp án: (Như tiết 87- 88) III.Nhận xét – trả bài: 1.Nhận xét: *Ưu điểm: -Nhìn chung đại đa số các em thuộc đoạn thơ và chép đúng đoạn thơ. -Bài tiếng việt các em xác định đúng nhưng chưa giải nghĩa một cách thoả đáng. -Bài viết văn nhiều bài có cảm xúc, hiểu được nội dung chính của văn bản, một số bài viết đã có được ý phê phán chiến tranh và căn nguyên là do chiến tranh nên cha con ông Sáu trong truyện mới bị rơi vào tình cảnh đáng thương đó. -Một số bài viết trình bày khá sạch sẽ và khoa học, ít mắc lỗi chính tả. *Nhược điểm: -Tuy vậy điểm của đại đa số các em rất thấp, ít điểm khá và trung bình, đại đa số là yếu do: +Còn nhiều bài làm quá sơ sài, chưa đọc kĩ yêu cầu của đề bài nên làm không đầy đủ, không chính xác. +Nhiều bạn còn lơ là với việc thi cử, còn đi thi muộn nên chưa kịp làm bài thi. +Nhiều bạn không chịu khó học bài nên không nắm được kiến thức cơ bản và không làm được bài. +Các em còn mắc rất nhiều lỗi chính tả do trong quá trình viết bài chưa thực sự chú ý vào các lỗi chính tả do vậy mặc dù đã được sửa lỗi xong các em vẫn mắc lỗi. 2.Trả bài: GV giao bài cho lớp phó học tập trả và yêu cầu các em xem thật kĩ bài đặc biệt là các lỗi mắc phải. -HS xem chỗ nào giáo viên chấm bài không thoả đáng, yêu cầu giáo viên chấm lại. IV.Sửa lỗi sai: *Lỗi chính tả: các em hay mắc các lỗi do phát âm và các lỗi chính tả khác như: l/đ, b/v, tr/ch, s/x/gi, n/l. *Lỗi dùng từ:nhiều em dùng từ chưa chính xác: ông Sáu phải đi đấu tranh trong rừng, ông lại được đi chiến tranh, ông muốn ôm con mà không xong. *Lỗi diễn đạt: nhiều bạn diễn đạt rất lan man, dài dòng và câu nhiều khi còn tối nghĩa. V.Đọc bài mẫu- Thu bài – Tổng hợp điểm: -GV chọn một bài khá đọc cho học sing nghe để học hỏi -Cho các em thu lại bài sau khi các em đã xem kĩ những lỗi sai trong bài -Tổng hợp điểm: 9A1 9A2 G 0 0 K 0 1 TB 1 2 Y 19 12 K 3 11 *Hướng dẫn các hoạt động nối tiếp: -Về nhà ôn lại toàn bộ kiến thức đã học trong học kì I -Chuẩn bị tốt cho học kì II -Đọc trước: Bàn về đọc sách.
Tài liệu đính kèm: