Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 56 đến tiết 60

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 56 đến tiết 60

TIẾT 56

VĂN BẢN

BẾP LỬA

 (Bằng Việt)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

I .KT- Giúp hs cảm nhận được những cảm xúc chân thành của nhân vật trữ tình của người cháu về người bà giàu lòng yêu thương. Thấy được nt diễn tả cảm xúc thông qua hồi tưởng kết hợp với miêu tả, tự sự, bình luận của tác giả trong bài thơ.

 II.KN- Rèn hs kỹ năng phân tích dòng cảm xúc hồi tưởng thông qua miêu tả và tự sự,

 III. - Giáo dục hs tình cảm sâu nặng giữa những người ruột thịt.

 B. CHUẨN BỊ

I. TG : Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo, soạn giáo án.

II. HS : học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu.

 

doc 19 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 841Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 56 đến tiết 60", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 12
	Kết quả cần đạt
 - Cảm nhận được những cảm xúc chân thành của nhân vật chữ tình người cháu về người bà giàu lòng yêu thương.
 - Cảm nhận được tình yêu thương con và ước vọng của người mẹ dân tộc Tà Ôi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước qua khúc hát du ngọt ngào tha thiết của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
 - Qua bài thơ ánh trăng hiểu được ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng từ đó thấm thía cảm xúc ân tình với quá khứ gian lao tình nghĩa của Nguyễn Duy. Biết rút ra bài học về cách sống cho mình
 - Vận dụng kiến thức đã học về từ vựng để phân tích các hiện tượng ngôn ngữ trong thực tiến giao tiếp và trong văn chương.
 - Biết đưa yếu tố nghị luận vào trong bài văn tự sự một cách hợp lí.
Ngày soạn : 15/11/ 2008 Ngày giảng : 22/11/ 2008
Tiết 56 
Văn bản
Bếp lửa
	 (Bằng Việt)
A. Mục tiêu cần đạt: 
I .KT- Giúp hs cảm nhận được những cảm xúc chân thành của nhân vật trữ tình của người cháu về người bà giàu lòng yêu thương. Thấy được nt diễn tả cảm xúc thông qua hồi tưởng kết hợp với miêu tả, tự sự, bình luận của tác giả trong bài thơ.
 II.KN- Rèn hs kỹ năng phân tích dòng cảm xúc hồi tưởng thông qua miêu tả và tự sự,	
 III. - Giáo dục hs tình cảm sâu nặng giữa những người ruột thịt.
 B. Chuẩn bị
I. TG : Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo, soạn giáo án.
II. HS : học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu.
C.TIẾN TRèNH BÀI DẠY
 I .Kiểm tra bài cũ
1. Câu hỏi: Qua bức tranh về thiên nhiên và con người lao động trong bài thơ em có nhận xét gì về cái nhìn và cảm xúc của tác giả trước thiên nhiên đất nước và con người lao động?
2. Đáp án: Một cái nhìn mới mẻ liên tưởng táo bạo thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động bộc lộ niềm tự hào của nhà thơ đối với đất nước, con người và cuộc sống.
* Giới thiệu bài 
Nhớ về tuổi thơ của mình, nhà thơ xứ Đa-ghe xtan Ra xun gam ra tốp đã nhớ đến người mẹ thân yêu với những việc làm trở đi trở lại trong một ngày vào sáng sớm, ban trưa và buổi tối trong cả 4 mùa xuân-hạ-thu-đông. Đó là: đi lấy nước, đưa nôi và nhóm lửa. Mẹ của nhà thơ đã làm những việc ấy như giữ gìn nâng nưu những gì quý giá nhất.
của cuộc đời mình. Với Bằng Việt cũng vậy nhớ về kn tuổi thơ là nhớ hình ảnh bếp lửa gắn với người bà. Tại sao hình ảnh đó lại lưu giữ mãi trong nhà thơ. Tiết học hôm nay
II. Nội dung bài mới
?
gv
?
?
gv
gv
hs
?
hs
?
hs
gv
hs
?
?
?
gv
?
hs
?
H
?
?
gv
?
gv
?
hs
G
?
gv
?
?
H
?
hs
?
?
?
?
Nêu những nét khái quát về tác giả Bằng Việt?
- Bằng Việt thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Thơ ông trong trẻo mượt mà, khai thác kỷ niệm và mơ gần gũi với bạn đọc nhất là trong nhà trường.
Bài thơ sáng tác trong hoàn cảnh nào?
Đọc bài thơ cần thể hiện giọng ntn?
- Giọng đọc nhỏ nhẹ tâm tình có chỗ như kể lể. Nhấn mạnh từ mang tính biểu cảm.
VD: Ôi kỳ lạ
- Ngắt nhịp 3/4, 4/43/5
GV đọc đoạn đầu
HS đọc tiếp-> Nhận xét cách đọc?
Theo em bài thơ là lời của nhân vật nào? nói về ai, nói về vấn điều gì?
- Bài thơ là lời của người cháu ở nơi xa nói về bà với những kỉ niệm thiêng liêng, lòng kính yêu và những suy ngẫm về bà qua hình ảnh bếp lửa.
Dựa vào mạch tâm trạng của nhân vật trữ tình, em hãy nêu bố cục của bài thơ? (Có thể chia làm mấy phần? Giới hạn và nội dung của mỗi phần)
- Chia 4 phần
+ P1: khổ thơ 1: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.
+ P2: 4 khổ thơ tiếp theo: Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với bếp lửa.
+ P3: Khổ thơ 6: Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.
+ P4: Khổ cuối: Người cháu đã trưởng thành đi xa nhưng không nguôi nhớ về bà.
Mạch cảm xúc của bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỷ niệm đến suy ngẫm. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là tình cảm bà cháu, là nỗi nhớ, lòng kính yêu và biết ơn vô hạn của người cháu đối với bà cũng là tình cảm đối với gia đình, quê hương.
Đọc khổ thơ đầu, nhắc lại nội dung cơ bản?
Trong kí ức đầu tiên của người cháu là hình ảnh nào?
Những lời thơ nào làm hiện lên hình ảnh ấy?
Cách sử dụng từ ngữ của tác giả có gì đáng chú ý?
- Từ láy: chờn vờn, ấp iu
- điệp ngữ: một bếp lửa.
Hình ảnh “bếp lửa chờn vờn sương sớm” và “bếp lửa ấp ui nồng đượm” gợi cho em sự liên tưởng gì?
- gợi hình ảnh bếp lửa hồng sớm mai trong mỗi gia đình ở một miền quê yên tĩnh. Gợi cảm giác ấm áp, quen thuộc.
- Ngọn lửa chờn vờn sương sớm là ngọn lửa thật trong lòng bếp bập bùng nhen lên mỗi sớm mai hay “bếp lửa chờn vờn” là hình ảnh quen trong mỗi gia đình tự bao đời. “ấp iu” gợi đến bàn tay kiên nhẫn khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa lại rất chính xác với công việc nhóm bếp cụ thể
- Bếp lửa ấy khơi nguồn nhớ thương của cháu với bà để tác giả viết tiếp câu thơ “ cháu thương bà biết mấy nắng mưa”
Vì sao trong nỗi nhớ thương bà của người cháu lại gợi lên từ hình ảnh bếp lửa?
- Vì lửa là ánh sáng, là hơi ấm. Bếp lửa lặng thầm nuôi dưỡng mọi gia đình, nuôi dưỡng cả sự sống cho con người.
- Vì những lo toan của người bà ở vùng quê nghèo khó. Bếp lửa đã gắn bó cả đời bà - bếp lửa của một đời người đã trải qua mưa nắng, nghèo khổ, vất vả.
- Và kể từ đó hình ảnh bếp lửa cứ cháy mãi trong những kỉ niệm của người cháu khi nhớ về bà.
Khổ thơ đầu đã hé mở về tình cảm của cháu về bà. tình cảm đó được bộc lộ như thế nào?
Hs chú ý khổ thơ 2.3.4.5, nhắc lại nội dung cơ bản?
Theo em kỉ niệm nào được nhắc lại trong ký ức nhà thơ?
Em có suy nghĩ gì về tuổi thơ của tác giả?
- sống trong thời kỳ đất nước có chiến tranh, mới 4 tuổi, chứng kiến nạn đói khủng khiếp năm 1945, cảnh sống vô cùng đói khổ của nhân dân cũng như gia đình mình. Cha mẹ tham gia kháng chiến, người cháu sống trong sự cưu mang, đùm bọc của người bà và bà con làng xóm. Chiến tranh đã qua đi nhưng những ký ức tuổi thơ dù rất xa vẫn luôn ám ảnh suốt cuộc đời nhà thơ. Nhưng ấn tượng sâu đậm nhất vẫn là mùi khói bếp. Hình ảnh bếp lửa, mùi khói và người bà hiện ra trong nỗi nhớ của chàng trai 22 tuổi đang học tập trên nước bạn.
Từ đó cho thấy thời thơ ấu của nhà thơ hiện lên ntn?
Cùng với những hồi tưởng về năm tháng thơ ấu của mình, tiếng chim tu hú cũng là một chi tiết đắt gợi liên tưởng của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Tiếng tu hú trong bài thơ có ý nghĩa gì?
- Lặp lại nhiều lần tiếng chim tu hú.
- Tiếng chim gợi lên không gian mênh mông mà buồn vắng. Tiếng chim tu hú lạc lõng chơ vơ côi cút như khao khát được che trở. Tiếng chim quen thuộc của những cánh đồng quê mỗi độ vào hè.
- Tiếng tu hú vang vọng trong tâm trí nhà thơ báo hiệu mùa hè cứ râm ran khắc khoải kêu mãi khiến nỗi nhớ bà của nhà thơ càng trở nên khắc khoải mà da diết nhớ mong.
Kỉ niệm về bà và những năm tháng tuổi thơ, tiếng chim tu hú còn có hình ảnh “ngọn lửa”. theo em hình ảnh “ngọn lửa” trong khổ thơ 5 có ý nghĩa gì?
Hs chú ý khổ thơ 6
Người cháu đã suy nghĩ như thế nào về bà cùng với hình ảnh bếp lửa?
Khi nhắc đến bếp lửa là người cháu nhớ đến bà và ngược lại khi nhớ bà nhớ ngay đến hình ảnh bếp lửa, điều đó có gì đặc biệt?
- Bà là người thân yêu thân yêu nhất, người đã cưu mang đùm bọc cháu khi cha mẹ vắng nhà, bà đã dành tất cả tình yêu thương cho cháu
- Hình ảnh bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa. Bà là người nhóm lửa giữ cho ngọn lửa luôn ấm nồng toả sáng tần tảo đức hi sinh chăm lo cho mọi người của bà.
Tại sao tác giả viết “ Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa”?
- Người cháu đã đi xa nhưng vẫn không quên ngọn lửa của bà.
- 10 lần nhắc đến bếp lửa và cùng hiện diện bếp lửa là hình ảnh bà gắn với những gian khổ của đời bà. ngày ngày bà nhóm lửa lên cũng là nhóm những niềm vui, niềm yêu thương dành cho cháu. chính vì thế nhà thơ cảm nhận được trong hình ảnh bếp lửa bình dị mà thân thuộc kia sự kỳ diệu thiêng liêng. 
- Bếp lửa được bà nhóm lên không phải chỉ bằng nhiên liệu ở bên ngoài mà còn chính là được nhen nhóm lên từ ngọn lửa trong lòng bà- ngọn lửa của sức sống, lòng yêu thương niềm tin. Nhóm lên niềm vui sự sống niềm yêu thương chi chút dành cho con cháu và mọi người.
Trong suy ngẫm của nhà thơ, hình ảnh người bà và bếp lửa có ý nghĩa gì?
- Và đứa cháu hiếu thảo giờ đây đã đi xa nơi bếp lửa của bà đã biết đến ngọn khói trăm miền đã vui với ngọn lửa trăm nhà cháu đã đi xa đến với những chân trời hạnh phúc nhưng trong lòng cháu chỉ nhớ về bếp lửa của bà “ bếp lửa nồng đượm, ấp iu”
- Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng cuộc đời. Tình yêu thương và lòng biết ơn bà chính là một biểu hiện cụ thể của tình yêu thương sự gắn bó với gia đình quê hương và đó cũng là sự khởi đầu của tình yêu con người, tình yêu quê hương đất nước.
Bài thơ đạt những thành công gì về nghệ thuật?
Em hãy chỉ ra yếu tố tự sự kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả tự sự, bình luận trong bài thơ và nêu tác dụng của sự kết hợp ấy?
Bài thơ đã chứa đựng một ý nghĩa triết lí thầm kín, triết lí ấy là gì?
I. Đọc và tìm hiểu chung
1.Tác giả, tác phẩm
- Bằng Việt sinh 1941 quê tỉnh Hà Tây (nay thuộc TP Hà Nội) thuộc thế hệ những nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ K/c chống Mỹ.
- Bài thơ viết năm 1963 khi đang du học tại liên Xô
2. Đọc
3. Bố cục
4 phần: 
P1: khổ thơ 1
P2: khổ thơ 2.3.4.5.6
P3: khổ thơ cuối
P4: khổ thơ cuối.
II. Phân tích:
1. Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu
Hình ảnh bếp lửa
 + Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
+ Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
- Tình cảm bà cháu gắn liền với hình ảnh bếp lửa thân thương, ấm áp mà bền bỉ, sâu nặng. 
2. Những hồi tưởng về kỷ niệm tuổi thơ gắn với hình ảnh người bà và bếp lửa.
+ Năm 4 tuổi cháu quen mùi khói,
 năm đói mòn, đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
 nhớ khói hun nhèm mắt 
 đến giờ sống mũi còn cay
+ Tám năm cùng bà nhóm lửa, bà kể chuyện, bà bảo, bà dạy, bà chăm
Cháu thương bà khó nhọc.
+ Năm giặc đốt làng,
Bà dặn cháu đinh ninh,
- Gợi nhớ về thời thơ ấu bên bà với gian khổ, thiếu thốn, có bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 1945, có mối lo giặc tàn phá xóm làng. 
+ Khi tu hú kêu
- Tiếng tu hú gợi không gian mênh mông, buồn vắng khiến nỗi nhớ bà của nhà thơ càng trở nên khắc khoải mà da diết.
+ Bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà
Một ngọn lửa chứa niềm tin.
- Bếp lửa hiện diện như tình bà ấm áp, như chỗ dựa tình thần là sự cưu mang đùm bọc của bà.
3. Suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa.
+ Đời bà lận đận mấy chục năm giữ thói quen 
Nhóm bếp lửa:
Nhóm niềm yêu thương,
Nhóm nồi xôi,
Nhóm cả những tâm tình thuở nhỏ
- Bà là
người truyền ngọn lửa niềm tin cho cháu. Bếp lửa là tình bà nồng ấm, là tay bà tần tảo chăm chút vượt bao nhọc nhằn nuôi cháu lớn khôn.
+ Cháu đi xa nhưng chẳng lúc nào quên.
- Thể hiện tình yêu và lòng biết ơn bà của cháu
III. Tổng kết 
- Sáng tạo bếp lửa vừa thực, vừa mang ý nghĩa bt kết hợp miêu tả biểu cảm tự sự và bình luận. Giọng điệu và thể thơ 8 chữ phù hợp với cảm xúc hồi tưởng.
- Gợi lại kỉ niệm đầy xúc ... ờ mà tự gợi lại bao kỉ 
niệm tình nghĩa
 Ngửa mặt, nhìn mặt
 cái gì rửng rưng
 Như là đồng là bể
 ,sông,rừng
->ánh trăng đã đánh thức những kỉ niệm quá khứ đánh thức lại tình bạn năm xưa, đánh thức những gì con người đã quên.
->Tả những kỉ niệm quá khứ gần gũi thân quen gắn bó sâu sắc. Hình ảnh vầng trăng là thiên nhiên những nới anh đã đI qua, những nới anh đã sốn đã gắn thậm chí đã để lại mọt phàn máu thịt.Những năm tháng của cuộc đời vụt lên- vụt giễu qua lời hồi tưởng của anh ngửa mặt ngắm vầng trăng.
3. Vầng trăng trong suy tưởng:
 Trăng cứ tròn vành vạch
 Kể chi người vô tình
 ánh trăng im phăng phắc
 Đủ cho ta giật mình
*Trăng là người bạn, là nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc.
->Con người nên trân trọng giữ gìn vẻ đẹp và những giá trị truyền thống.
III, Tổng kết ghi nhớ
-Giọng điệu tâm tình tự nhiên, hình ảnh giàu tính biểu cảm
-Từ một câu chuyện riêng bài thơ là lời nhắc nhở thấm thía về tháI độ tình cảm những gian lao cảu cuộc đời người lính.
Gợi nhắc củng cố người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”
C. Luyện tập
Gợi ý: Chú ý hình ảnh vầng trăng ở các thời điểm có kể xen miêu tả, biểu cảm.
 c. Luyện tập ,củng cố:
- Gv yờu cầu hs nhắc lại nội dung của bài
 d.Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài ở nhà
 - Học thuộc lòng phân tích bài thơ.
 - Soạn bài: Làng
Ngày soạn : 20/11/2008 Ngày giảng: 25/11/ 2008
Tiết 59 - Tiếng Việt 
Tổng kết về từ vựng
(luyện tập tổng hợp)
1. Mục tiêu cần đạt: 
a.KT- Giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học để phần tích những hiện tượng ngôn ngữ trong thực tiễn giao tiếp, nhất là trong văn chương
b.KN- Rèn kĩ năng giải bài tập về biện pháp tu từ.
c.TĐ- Giỏo dục học sinh lũng yờu tiếng mẹ đẻ,ngụn ngữ dõn tộc
2. Chuẩn bị:
a. TG: Nghiên cứu đọc bài, soạn giáo án
b. HS : Học bài cũ, xem trước các bài tập
3.Tiến trỡnh bài dạy. 
 a.Kiểm tra bài cũ
* Câu hỏi: Từ “ Ngọn” trong câu thơ nào sau đây được dùng với nghĩa gốc?
A. Lá bàng đã đỏ ngọn cây
B. Giờ cháu đã đi xa có ngọn khói trăm tàu
C. Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng
D. Nghe ngọn gió phương này chuyển sang phương ấy
 * Đáp án: A
 * Giới thiệu bài: 
- Một số tiết trước các em đã tổng kết từ vựng với các nội dung từ tượng thanh, từ tượng hình, biện pháp tu từ từ vựng. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tiến hành luyện tập tổng hợp phần từ vựng.
b.Nội dung bài mới:
H
?
?
?
?
?
?
H
?
?
?
?
H
?
?
?
Hs đọc 2 dị bản câu ca dao.
Chỉ ra điểm khác nhau giữa 2 dị bản đó?
Giải thích nghĩa của từ “gật đầu” “gật gù”? 
- Gật đầu: Cúi đầu xuống rồi ngẩng đầu lên ngay thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý.
- Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần biểu thị thái độ đồng tình tán thưởng.
So sánh hai dị bản của câu ca dao và cho biết trong trường hợp này, gật đầu hay gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt? Vì sao?
Hs đọc câu chuyện cười trong Sgk:
Cái đáng cười trong câu chuyện là gì?
- Người vợ không hiểu nghĩa từ trong cách nói “chỉ có một chân sút” của chồng mình mà nghĩ rằng cầu thủ ấy chỉ có một chân.
Em hiểu nghĩa từ “có một chân sút” trong câu truyện cười là gì?
Từ đó rm rút ra nhận xét gì về cách nói, cách hiểu của 2 vợ chồng trong câu chuyện?
- Ông nói gà, bà nói vịt, không đảm bảo phương châm về lượng. Cuộc đối thoại này không có kết quả ( không thực hiện được).
Đọc đoạn thơ
Trong các từ: vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào dùng theo nghĩa chuyển và chuyển 
theo phương thức nào?
Vận dụng kiến thức đã học, tìm ra trường từ vựng trong đoạn thơ?
Hãy phân tích cái hay trong cách dùng từ của tác giả?
 Nhờ nghệ thuật dùng từ ngữ độc đáo, tác giả muốn thể hiện điều gì?
Hs đọc đoạn trích.
Các sự vật và hiện tượng trên được đặt tên theo những cách nào?
(Đặt từ ngữ mới để gọi riêng sự vật hiện tượng đó hay dùng từ ngữ có sẵn theo một nội dung mới)
Tìm 5 VD về sự vật hiện tượng được gọi tên theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng?
Truyện cười phê phán điều gì?
(Phê phán thói thích dùng từ nước ngoài của một số người)
1. Bài tập 1:
a. ruột bầu - gật đầu 
b. ruột bù – gật gù
- “Gật gù” thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt: tuy món ăn rất đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn uống ngon miệng vì họ biết chia sẻ niềm vui đơn sơ trong cuộc sống.
2. Bài tập 2:
- “một chân sút”: Cách nói này có nghĩa là cả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn thôi
3. Bài tập 3:
- Nghĩa gốc: Miệng, chân, tay
- Nghĩa chuyển: vai (hoán dụ)
 đầu (ẩn dụ)
4. Bài tập 4: Trường từ vựng.
+ Chỉ màu sắc: đỏ (áo), xanh (cây), hồng (ánh).
+ Chỉ lửa: lửa, than, tro
- Các từ thuộc 2 trường từ vựng đó có quan hệ chặt chẽ với nhau về nghĩa để tạo nên một hình tượng: “chiếc áo đỏ” của cô gái thắp lên trong mắt của chàng trai (và nhiều người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan toả trong chàng trai làm anh ta say đắm, ngất ngây đến mức có thể cháy thành tro và lan cả không gian, làm không gian cũng biến sắc theo “cây xanh ánh theo hồng”
- Nghệ thuật dùng từ, xây dựng hình ảnh gây ấn tương mạnh “ áo đỏ” thể hiện 1 tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng của cô gái.
5. Bài tập 5:
Các sự vật hiện tượng đó được gọi tên theo cách dùng từ ngữ có sẵn với một nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật hiện tượng được gọi tên
- rạch Mái Giầm:
- kênh Bọ Mắt.
- kênh Ba Khía
VD:
- Cà tím: Quả tròn, màu tím 
- Cá Kiếm: cá cảnh nhiệt đới cỡ nhỏ đuôi dài và nhọn như cái kiếm
- Chè móc câu: Chè búp ngọn cánh săn nhỏ và cong như hình móc câu.
- rắn xanh
- chuồn chuồn kim
6. Bài tập 6:
Sự vô lí của thói thích dùng chữ, dùng từ nước ngoài không đúng chỗ.
Thay vì dùng từ “bác sĩ” kẻ sắp chết cái nết không chừa- Cứ một mực đòi dùng từ “đốc tờ”
 c. Luyện tập ,củng cố:
- Gv yờu cầu hs nhắc lại nội dung của bài
 d. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài ở nhà
 - Ôn tập phần lí thuyết của các phép tu từ từ vựng
 - Hoàn chỉnh bài tập ở nhà
 - Đọc trước: chương trình địa phương phần Tiếng Việt.
Ngày soạn: 20/11/ 2008 Ngày giảng: 26/11/ 2008
Tiết 60 - Tập làm văn. 
Luyện tập viết đoạn văn tự sự
Có sử dụng yếu tố nghị luận
1. Mục tiêu cần đạt: 
 a.KT - Giúp học sinh nhận biết được yếu tố nghị luận trong bài văn tự sự từ đó biết cách đưa các yếu tố nghị luận vào bài văn tự sự một cách hợp lí
b.KN- Rèn kĩ năng viết bài văn tự sự có yếu tố nghị luận	.
c.TĐ - Giỏo dục học ý thức và khả năng khi viết văn
 2. Chuẩn bị:
 a. TG: Nghiên cứu, đọc tài liệu, soạn giáo án
 b. HS : Học bài cũ, làm bài tập, đọc trước bài mới.
3.Tiến trỡnh bài dạy. 
a.Kiểm tra bài cũ
* Câu hỏi: yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự được thể hiện như thế nào?
 * Đáp án: Trong văn bản tự sự để người đọc người nghe phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó người viết, người kể và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu nên các ý kiến, nhận xét cùng những lí lẽ dẫn chứng. Nội dung đó thường được biểu đạt bằng hình thức lập luận làm cho câu chuyện thêm phần triết lí.
 * Giới thiệu bài: ở tiết trước các em đã tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự, để giúp các em biết cách viết các đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận, Tiết học hôm nay cô cùng các em
b. Dạy nội dung bài mới
h
?
h
G
?
?
?
g
G
?
G
G
G
Đọc đoạn văn sgk
Đoạn văn kể về sự việc gì?
- Kể câu chuyện về 2 người bạn cùng đi trên sa mạc, do bất đồng trong cuộc 
tranh luận, 1 người đã nổi nóng miệt thị người kia sau đó lại cứu sống anh ta.
Đây là đoạn văn có sử dụng nhiều yếu tố nghị luận.
Chỉ ra yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn nào?
Yếu tố nghị luận này có vai trò ntn trong việc làm nổi bật nội dung của đoạn văn?
Bài học rút ra từ câu chuyện này là gì?
- Đã là đoạn văn tự sự phải có nhân vật sự việc làm nòng cốt từ đó mới kết hợp lồng ghép yếu tố khác được.
Gọi HS đọc yêu cầu.
Bài tập này nêu những yêu cầu gì?
Để viết được đoạn văn này người viết phải có lí lẽ của mình CM cho ý kiến đúng hoặc thuyết phục người đọc người nghe: Cô giáo và các bạn tin Nam là người tốt.
Gv gợi ý để Hs viết đoạn văn.
1. Buổi sinh hoạt lớp diễn ra ntn? ( 
thời gian, địa điểm, ai là người điều khiển, không khí của buổi sinh hoạt ra sao)
2. Nội dung của buổi sinh hoạt là gì? Em hãy phát biểu về vấn đề gì? Tại sao lại phải phát biểu về vấn đề đó?
3. Em đã thuyết phục cô giáo và cả lớp rằng Nam là người tốt như thế nào? ( lí lẽ, lời phân tích, hành động của Nam,)
Yêu cầu học sinh viết đoạn văn,
GV yêu cầu HS đọc đoạn văn, hướng dẫn phân tích đánh giá.
Viết đoạn văn kể những việc làm hoặc những lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc của người bà kính yêu đã làm cho em cảm động. (Có sử dụng yếu tố nghị luận trong đoạn văn 
I. Thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự.
*VD: Đoạn văn “Lỗi lầm và sự biết ơn.’
- yếu tố nghị luận:
+ Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ.
+ Hôm nay, đã cứu sống tôi.
+ Tại sao khi tôi xúc phạm anh ta
+ Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xoá nhoà theo thời gian nhưng không ai có thể xoá được những điều tốt đẹp trong cuộc sốnglòng người”
+ Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn lên cát, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá.
- Tác dụng: Làm cho câu chuyện thêm sâu sắc, giàu tính triết lí và có ý nghĩa giáo dục rất cao.
- Bài học về sự bao dung, lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình.
II. Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
*Bài tập 1:
- Viết đoạn văn phát biểu ý kiến CM Nam, người tốt. 
- Tiết 5 ngày thứ 7, tại phòng học lớp 9A bạn lớp trưởng điều khiển buổi sinh hoạt lớp cuối tuần, không khí buổi sinh hoạt lớp sôi nổi.
- cả lớp tranh luận có nhiều ý kiến khác 
nhau cùng bình luận xem Nam có phải là 
người bạn tốt không.
- Nam vốn là người ít nói lại không mấy chịu thanh minh cho mình. Dạo này Nam thỉnh thoảng đi học muộn làm ảnh hưởng đến thi đua của lớp. Nhiều bạn đưa ra yêu cầu Nam phải làm kiểm điểm và gửi thông báo về gia đình.Nam chỉ cúi đầu im lặng mà không có phản ứng gì.
- Cuộc họp lớp diễn ra thật căng thẳng, tôi xin phép được phát biểu ý kiến trình bày lý do vì sao Nam đến lớp muộn. Cạnh nhà Nam có một cụ già độc thân lại đau ốm luôn. Nam rất thương cụ nên mỗi buổi sáng trước khi đi học, bạn thường sang giúp cụ dọn dẹp nhà cửa, nấu bữa sáng cho cụ 
Sau khi đã xong mọi việc cậu ấy mới yên tâm đến lớp. Việc Nam thỉnh thoảng đi học muộn chính là vì lý do đó. Theo tôi, hành động và việc làm của Nam đáng để chúng ta học tập.
2. Bài tập 2
Gợi ý:
- Người em kể là ai? ( bà nội hay bà ngoại, còn sống hay đã qua đời).
- Người đó đã để lại ấn tượng sâu sắc trong em về một việc làm, lời nói hay suy nghĩ. điều đó diễn ra trong hoàn cảnh nào?
- Nội dung cụ thể là gì?
- Suy nghĩ bài học rút ra từ câu chuyện?
 c. Luyện tập ,củng cố:
- Gv yờu cầu hs nhắc lại nội dung của bài
 d. Hướng dẫn HS học bài ;
 - Ôn tập việc vận dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
 - Chuẩn bị bài sau: Viết bài tập làm văn số 3

Tài liệu đính kèm:

  • docbai 12.doc