Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết học: Các phương châm hội thoại (tiếp)

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết học: Các phương châm hội thoại (tiếp)

Tiếng Việt :

 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI ( Tiếp )

A/ Mục tiêu: Qua tiết học, HS có thể :

- Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự.

- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.

B/ Chuẩn bị :

 - GV: Bảng phụ ghi sẵn các câu hỏi và bài tập.

 - HS: Đọc và tìm hiểu trước nội dung tiết học.

C/ Phương pháp.

- Ván đáp, phan tích các ví dụ rút ra kiến thức,.

D/ Hoạt động trên lớp :

1) Ổn định tổ chức: KT sĩ số :

2) KT bài cũ : ( 4 )

 ? Thế nào là phương châm về lượng, phương châm về chất ?

 ? Những câu sau vi phạm phương châm hội thoại nào ?

 a. Báo là loài thú bốn chân.

 b. Bố mẹ mình đều là giáo viên dạy học.

 c. Chú ấy chụp ảnh cho mình bằng máy ảnh.

 

doc 3 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 812Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết học: Các phương châm hội thoại (tiếp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dạy :9a:  Tiết 8 
 9b:
Tiếng Việt : 
 Các phương châm hội thoại ( Tiếp )
A/ Mục tiêu: Qua tiết học, HS có thể :
- Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự.
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
B/ Chuẩn bị :
 - GV: Bảng phụ ghi sẵn các câu hỏi và bài tập.
 - HS: Đọc và tìm hiểu trước nội dung tiết học.
C/ Phương pháp.
- Ván đáp, phan tích các ví dụ rút ra kiến thức,..
D/ Hoạt động trên lớp :
1) ổn định tổ chức: KT sĩ số :	
2) KT bài cũ : ( 4’ )
 ? Thế nào là phương châm về lượng, phương châm về chất ?
 ? Những câu sau vi phạm phương châm hội thoại nào ?
 a. Báo là loài thú bốn chân.
 b. Bố mẹ mình đều là giáo viên dạy học.
 c. Chú ấy chụp ảnh cho mình bằng máy ảnh.
3) Bài mới: ( 35’ )
Hoạt động của GV & HS
Ghi bảng
 GV giới thiệu tiếp vào bài
Xét thành ngữ: " Ông nói gà, bà nói vịt "
 GV yêu cầu HS tìm hiểu ý nghĩa của thành ngữ trên.
* HS quan sát VD trên bảng
? Thành ngữ dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào ?
? Hậu quả của tình huống trên là gì ?
? Qua đó có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp ?
ộ GV chốt :
Khi giao tiếp phải nói đúng vào đề tài đang hội thoại, tránh nói lạc đề
- GV chỉ định 1 HS đọc chậm, rõ phần (ghi nhớ 1) 
a) Xét các thành ngữ : "dây cà ra dây muống ", " lúng búng như ngậm hột thị "
* HS quan sát VD :
? Hai thành ngữ trên dùng để chỉ những cách nói như thế nào ?
* HS suy nghĩ, thảo luận, trả lời :
? Hậu quả của những cách nói đó?
- Hậu quả: Người nghe không hiểu hoặc hiểu sai lạc ý người nói ở trường hợp thứ nhất và người nghe bị ức chế, không có thiện cảm với người nói ở trường hợp thứ hai.
? Vậy em rút ra bài học gì khi giao tiếp ?
* HS rút ra bài học:
ộ GV chốt :
Khi giao tiếp cần chú ý đến cách nói ngắn gọn, rành mạch
b) Xét câu nói: " Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy ".
* HS thảo luận và rút ra những cách hiểu về câu nói đó.
* HS có thể đưa ra những cách hiểu như sau :
- Cách1: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn
- Cách 2: Tôi đồng ý với những nhận định của 1( những) người nào đó về truyện ngắn của ông ấy.
? Để người nghe không hiểu lầm cần phải nói như thế nào ? 
* HS: Tuỳ theo ý muốn diễn đạt mà chọn cách1 hoặc cách 2.
Như vậy trong giao tiếp cần phải tuân thủ điều gì ? HS: Không nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau.
ộ GV chốt :
Trong giao tiếp, cần chú ý nói rõ ràng, tránh cách nói mơ hồ
* 1 HS đọc chậm, rõ phần (ghi nhớ 2 ).
GV hướng dẫn HS đọc truyện:"Người ăn xin" và trả lời các câu hỏi.
* HS đọc truyện.
? Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì ?
* HS: Vì cả hai đều cảm nhận được sự chân thành và tôn trọng của nhau
? Có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp ?
* HS rút ra nhận xét: Khi giao tiếp cần tôn trọng người đối thoại với mình.
ộ GV chốt :
Khi giao tiếp, cần tôn trọng người đối thoại, không phân biệt sang- hèn; giàu- nghèo.
 GV chốt lại toàn bộ kiến thức của bài và chuyển sang phần LT.
* 1 HS đọc phần (ghi nhớ 3)
GV chỉ định một vài HS trả lời, nhận xét
GV nhận xét chung và đưa ra đáp án chính xác
GV chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm thực hiện một yêu cầu của bài tập ở phiếu học tập
* HS thảo luận, làm bài tập theo nhóm :
a. nhóm 1
b. nhóm 2
c. nhóm 3
- Đại diện các nhóm trả lời, các nhóm khác nhận xét.
- GV gọi một số HS giải thích nghĩa của các thành ngữ và xác định phương châm hội thoại.
- GV yêu cầu các HS khác nhận xét, bổ sung.
4) Bài tập 2, 3 : ( về nhà)
I) Phương châm quan hệ: 
1) Ví dụ : 
2) Nhận xét :
- Đó là tình huống hội thoại mà mỗi người nói về một đề tài khác nhau.
- Hậu quả: Người nói và người nghe không hiểu nhau.
- Bài học: Khi giao tiếp phải nói đúng vào đề tài đang hội thoại.
*Ghi nhớ: SGK
II) Phương châm cách thức 
1) Ví dụ:
2) Nhận xét :
- Thành ngữ " dây cà ra dây muống" chỉ cách nói năng dài dòng, rườm rà".
- Thành ngữ " lúng búng như ngậm hột thị" chỉ cách nói năng ấp úng, không rành mạch, không thoát ý.
-Trong giao tiếp cần nói năng cho ngắn gọn, rành mạch
*Ghi nhớ: SGK
III) Phương châm lịch sự.
1) Ví dụ :
2) Nhận xét :
* Ghi nhớ: SGK
IV) Luyện tập :
1) Bài tập 1:
2) Bài tập 4:
3) Bài tập 5 :
4) Củng cố, HD về nhà: ( 3’ )
 Hãy kể tên các phương châm hội thoại đã học trong cả hai tiết Tiếng việt
 - Nắm thật chắc 5 phương châm hội thoại đã học.
 - Làm bài tập 2, 3 ( SGK ) và bài tập bổ sung ( SBT ).
 - Xem trước nội dung tiết TV: Các phương châm hội thoại ( Tiếp )
5) Rút kinh nghiệm.
..

Tài liệu đính kèm:

  • docT8.doc