TỔNG KẾT PHẦN VĂN
I.Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh củng cố, hệ thống hóa kiến thức văn học qua các văn bản đã học trong sgk lớp 8, khắc sâu những kiến thức cơ bản của những văn bản tiêu biểu.
II.Chuẩn bị:
III.Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định: /25 (vắng.)
2. Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới:
Giới thiệu bài:
Hệ thống văn bản văn học ở lớp 8 khá phong phú, đa dạng, gồm nhiều cụm văn bản. Để củng cố, hệ thống hóa những kiến thức văn học đã học qua các văn bản đó, chúng ta cùng đi vào tiết ôn tập.
* Hoạt động 1:
Lập bảng thống kê các văn bản đã học ở lớp 8, từ bài 15 (xem phần ghi bảng)
- Kể tên các văn bản đã học theo từng thể loại (thơ, nghị luận trung đại, nghị luận hiện đại)?
- Kể tên tác giả, năm sinh, năm mất?
- Nêu rõ từng thể loại cho từng văn bản?
- Cho biết thời điểm sáng tác?
- Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của từng văn bản?
Tiết 27: Văn Ngày dạy: 25/4/09 TỔNG KẾT PHẦN VĂN I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh củng cố, hệ thống hóa kiến thức văn học qua các văn bản đã học trong sgk lớp 8, khắc sâu những kiến thức cơ bản của những văn bản tiêu biểu. II.Chuẩn bị: III.Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định: /25 (vắng...............................................) 2. Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Hệ thống văn bản văn học ở lớp 8 khá phong phú, đa dạng, gồm nhiều cụm văn bản. Để củng cố, hệ thống hóa những kiến thức văn học đã học qua các văn bản đó, chúng ta cùng đi vào tiết ôn tập. * Hoạt động 1: Lập bảng thống kê các văn bản đã học ở lớp 8, từ bài 15 (xem phần ghi bảng) - Kể tên các văn bản đã học theo từng thể loại (thơ, nghị luận trung đại, nghị luận hiện đại)? - Kể tên tác giả, năm sinh, năm mất? - Nêu rõ từng thể loại cho từng văn bản? - Cho biết thời điểm sáng tác? - Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của từng văn bản? 1. Thơ hiện đại: Tên văn bản Tác giả Thể loại Thời điểm sáng tác Nội dung chủ yếu Nghệ thuật chủ yếu Khi con tu hú Tố Hữu (1920- 2001) Lục bát 7 - 1939 Lòng yêu sự sống, niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. Giọng thơ tự nhiên, cảm xúc nhất quán. Tức cảnh Pác Bó Hồ Chí Minh (1890- 1969) Thất ngôn tứ tuyệt 2 - 1941 Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ. Thơ tứ tuyệt bình dị, pha giọng vui đùa. Ngắm trăng Hồ Chí Minh (1890- 1969) Thất ngôn tứ tuyệt 1942 Tình yêu thiên nhiên đặc biệt sâu sắc của Bác dù trong hoàn cảnh ngục tù. Thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm xúc. Nhớ rừng Thế Lữ (1907- 1989) Thơ 8 chữ Niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét cảnh sống tù túng, tầm thường, giả dối và lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thưở ấy. Bút pháp lãng mạn, đầy truyền cảm. Hình ảnh giàu chất tạo hình, ấn tượng, ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú. Ông Đồ Vũ Đình Liên (1913 - 1996) Thơ 5 chữ Thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông Đồ, qua đó thể hiện niểm cảm thương và nỗi tiếc nhớ của tác giả với cảnh cũ người xưa. Thể thơ 5 chữ bình dị, cô đ5ng, gợi cảm. Quê hương Tế Hanh (1921) Thơ 8 chữ Vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một miền quê, miền biển; tình cảm quê hương thắm thiết của tác giả. Sự sáng tạo hình ảnh thơ. 2.Văn bản nghị luận trung đại: Chiếu dời đô Lý Công Uẩn (974- 1028) Chiếu 1010 Phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục. Hịch tướng sĩ Trần Quốc Tuấn (1226- 1300) Hịch 1285 Phản ánh lòng yêu nước của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm. Văn chính luận xuất sắc, lập luận chặt chẽ, sắc bén, lời văn giàu cảm xúc. Nước Đại Việt ta Nguyễn Trãi (1380- 1442) Cáo 1428 Ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập của nhân dân ta thế kỷ 15. Văn chính luận, lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữa lý lẽ và thực tiễn. Bàn luận về phép học Nguyễn Thiếp (1723- 1804) Tấu 1791 - Mục đích, tác dụng của việc học chân chính. - Tác hại của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi. - Học phải đi đôi với hành Lập luận chặt chẽ. 3.. Văn bản nghị luận hiện đại: Thuế máu Nguyễn Ái Quốc Văn nghị luận 1925 Vạch trần bản chất độc ác. Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của bọn thực dân Pháp đối với nhân dân ta. Lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay. Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông Phan Bội Châu (1867- 1940) Thất ngôn bát cú đường luật 1914 Thể hiện phong thái ung dung, đàng hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất, vượt lên trên cảnh ngục tù khốc liệt của chính tác giả. Giọng điệu hào hùng, lối nói khoa trương. Đập đá ở Côn Lôn Phan Chu Trinh (1872- 1926) Thất ngôn bát cú đường luật Khoảng 1908- 1910 Hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp bước nguy nan nhưng chí khí vẫn không bao giờ dời đổi. Bút pháp lãng mạn, giọng điệu hào hùng. Muốn làm thằng Cuội Tản Đà (1889- 1939) Thất ngôn bát cú đường luật 1916 Tâm sự buồn chán trước thực tại đen tối và tầm thường, muốn thoát ly thực tại bằng mộng tưởng. Lời lẽ giản dị, trong sáng, giọng thơ nhẹ nhàng, thanh thoát pha chút hóm hỉnh. Hai chữ nước nhà Trần Tuấn Khải (1895- 1983) Song thất lục bát 1926 Nỗi đau mất nước và ý chí phục thù cứu nước. Khai thác đề tài lịch sử, lựa chọn thể thơ thích hợp cho việc tạo dựng không khí, tâm trạng, giọng thơ thống thiết. * Hoạt động 2: Hướng dẫn phân tích sự khác biệt nhau về hình thức nghệ thuật giữa các bài:15,16 – 17,18. - Hai bài 15,16 viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật, quy định bởi những quytác về đối, niêm, luật - Hai bài 18,19 thuộc phong trào thơ mới, tự do trong số câu, số chữ, không bị ràng buộc bởi những quy tắc nghiệt ngã của thi pháp thơ cổ điển. 4. Củng cố: Cho học sinh đọc những đoạn thơ hay đọc cho lớp nghe. 5.Hướng dẫn – dặn dò: Tiếp tục soạn bài Tổng kết phần văn, thực hiện theo yêu cầu Sgk.
Tài liệu đính kèm: