Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Trường Trung học cơ sở Cái Nước - Tuần 1

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Trường Trung học cơ sở Cái Nước - Tuần 1

I. Mục tiêu cần đạt:

Giúp học sinh:

- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị.

- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập và rèn luyện theo gương Bác.

II. Chuẩn bị:

- GV: Chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh, phiếu học tập,

- HS: Xem trước bài, trả lời các câu hỏi trong phần Đọc – hiểu văn bản.

III. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Bài mới:

 

doc 14 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 635Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Trường Trung học cơ sở Cái Nước - Tuần 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1: Từ ngày 24 tháng 8 đến ngày 29 tháng 8 năm 2009
Tiết (PPCT): 01
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
Lê Anh Trà
I. Mục tiêu cần đạt: 
Giúp học sinh:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập và rèn luyện theo gương Bác.
II. Chuẩn bị: 
- GV: Chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh, phiếu học tập, 
- HS: Xem trước bài, trả lời các câu hỏi trong phần Đọc – hiểu văn bản.
III. Tiến trình lên lớp:
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ:
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ CỦA TRÒ
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG 1: Giới thiệu bài
GV: Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại, một lãnh tụ thiên tài, danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách của Người.
1. Hướng dẫn đọc: Chậm rãi bình tĩnh, khúc chiết,
GV và học sinh đọc.
GV nhận xét.
2. Giải thích từ khó: 
Bất giác: Một cách tự nhiên, ngẫu nhiên, không định trước. 
Đạm bạc: sơ sài, giản dị, không cầu kỳ.
4. Bố cục: (văn bản trích), 3 phần.
- “Từ đầu . . . rất hiện đại”: Quá trình hình thành và điều kỳ lạ của phong cách Hồ Chí Minh.
- “Tiếp đến . . . Hạ tắm ao”: Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách Hò Chí Minh.
- Còn lại: Bình luận khẳng định ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh.
I. Đọc vb và tìm hiểu chú thích, bố cục.
1. Đọc.
2. Tìm hiểu chú thích:
Bất giác: Một cách tự nhiên, ngẫu nhiên, không định trước. 
Đạm bạc: sơ sài, giản dị, không cầu kỳ.
3. Bố cục: 3 phần:
- “Từ đầu . . . rất hiện đại”: Quá trình hình thành và điều kỳ lạ của phong cách Hồ Chí Minh.
- “Tiếp đến . . . Hạ tắm ao”: Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách Hồ Chí Minh.
- Còn lại: Bình luận khẳng định ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh.
HOẠT ĐỘNG 2: Đọc – hiểu văn bản
GV: Qua học lịch sử em hãy nêu tóm tắt hoạt động tìm đường cứu nước của Bác Hồ tại nước ngoài?
HS: Bác xuất dương 1911, đến tận năm 1941 Bác mới trở về nước.
GV: Em hiểu gì về cuộc sống của Bác trong quãng thời gian đó?
HS: Đó là quãng thời gian đầy truân chuyên, Bác 
phải làm nhiều nghề để kiếm sống và hoạt động.
GV: Giảng thêm: Chính quãng thời gian gian khổ ấy đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho Bác. 
Theo em đó là những điều kiện thuận lợi gì?
HS: Tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới cả ở Phương Đông và Phương Tây.
GV: Chính vì được tiếp xúc với nhiều nền văn hoá
 và làm nhiều nghề đã tạo điều kiện gì cho Bác?
HS: Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng.
GV: Để giúp tìm hiểu và làm việc tốt hơn và chính qua công việc, qua lao động mà Người có điều kiện học hỏi, tìm hiểu.
GV: Sự đi nhiều, biết nhiều của Người được tác giả khẳng định qua lời bình nào?
HS: “Có thể nói Hồ Chí Minh.” 
GV: Qua việc tác giả kể và bình luận giúp em hiểu về Bác như thế nào?
GV: Trong cuộc đời cách mạng đầy gian nan vất vả, Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá. Từ trong lao động Người học hỏi và am hiểu các dân tộc và văn hoá thế giới sâu sắc như vậy.
GV: Theo em, vì sao Bác có vốn tri thức sâu rộng như vậy?
HS: Vì “Đi đến đâu uyên thâm”.
GV: Bác tiếp thu văn hoá thế giới như thế nào?
HS: Tiếp thu cái đẹp, cái tinh tuý
GV: Em có nhận xét gì về sự tiếp thu văn hoá thế giới của Bác?
HS: Người tiếp thu một cách có chọn lọc.
GV: Mặc dù chịu ảnh hưởng của nền văn hoá thế giới nhưng Bác vẫn giữ được cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển nổi. Người tiếp thu mọi cái hay, cái đẹp nhưng đồng thời lại phê phán những hạn chế, tiêu cực. Người không chịu ảnh hưởng một cách thụ động.
Ảnh hưởng văn hoá thế giới mà vẫn giữ được cái gốc văn hóa dân tộc đã tạo nên điều gì ở Bác?
Tạo nên một nhân các rất Việt Nam 
GV:Như vậy trên nền tảng văn hoá dân tộc mà vẫn tiếp thu những hình ảnh quốc tế. Người luôn hội nhập với thế giới mà vẫn giữ được bản sắc dân tộc. 
Nói cách khác chỗ độc đáo kì lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà những phẩm chất rất khác nhau thống nhất trong một con người Hồ Chí Minh. Đó là con người truỳên thống và hiện đại, phương Đông và phương Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tế, vĩ đại và bình dị. Đó là sự kết hợp và thống nhất hài hoà bậc nhất trong lịch sử dân tộc Việt nam từ xưa đến nay. Một mặt tinh hoa Hồng Lạc đúc nên người, nhưng mặt khác, tinh hoa nhân loại cũng góp phần làm lên phong cách Hồ Chí Minh.
II. Đọc – hiểu văn bản.
1. Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh.
- Bác có vốn tri thức văn hoá nhân loại sâu rộng.
- Đi qua nhiều nơi, tiếp xúc nhiều nền VH.
- Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ (nói, viết thành thạo nhiều thứ tiếng Anh, Hoa, Pháp, Nga,).
+ Học hỏi qua công việc, lao động.
+ Học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc.
- Tiếp thu một cách chọn lọc tinh hoa văn hóa nước ngoài.
+ Không chịu ảnh hưởng 1 cách thụ động,
+ Tiếp thu mọi cái đẹp, mọi cái hay đồng thời với việc phê phán những hạn chế, tiêu cực.
+ Trên nền tảng văn hóa dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế.
Tạo nên một nhân cách rất Việt Nam, rất Phương Đông, nhưng cũng rất mới và hiện đại.
Củng cố:
HS nhắc lại nội dung đã học.
Hướng dẫn, dặn dò:
HS về nhà học bài cũ, chuẩn bị cho tiết tiếp theo (nét đẹp của phong cách HCM, nghệ thuật, ý nghĩa của việc học tập, rèn luyện theo tấm gương của Bác.
IV. Rút kinh nghiệm.
Tuần 1: Từ ngày 24 tháng 8 đến ngày 29 tháng 8 năm 2009
Tiết (PPCT): 02
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (tt)
Lê Anh Trà
I. Mục tiêu cần đạt: 
Giúp học sinh:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập và rèn luyện theo gương Bác.
II. Chuẩn bị: 
- GV: Chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh, phiếu học tập, 
- HS: Học bài, chuẩn bị theo hướng dẫn ỏe tiết 1.
III. Tiến trình lên lớp:
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ:
Em hãy nêu những con đường hình thành nên phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ CỦA TRÒ
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG 3: Phân tích vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh
GV: Trong tiết trước chúng ta đã được tìm hiểu những con đường tạo nên phong cách Hồ Chí Minh. Vậy những điểm đặc biệt tạo nên phong cách Hồ Chí Minh là gì? Những phong cách đó mang ý nghĩa gì?
Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
GV: Yêu cầu học sinh theo dõi vào phần 2.
HS: Theo dõi SGK. 
GV: Lối sống rất bình dị, rất VN, rất phương Đông của Bác được biểu hiện như thế nào? (nơi ở, làm việc, ăn uống).
HS: Dựa vào văn bản, thảo luận với các bạn cùng bàn tìm ND trả lời.
GV: Tác giả so sánh Bác với các vị hiền triết như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, theo em ở Bác có điểm nào giống và khác các vị hiền triết đó? (Về nhà).
(giống: giản dị, thanh cao; khác: gắn bó chia sẻ cùng nhân dân)
GV bình : Các nhà hiền triết xưa có cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc mà thanh cao.
GV: Qua đây giúp em cảm nhận được gì về lối sống của Bác? 
HS: .. 
GV: Chính lối sống giản dị này đã giúp Bác dễ gần gũi tiếp xúc với mọi người. Không chỉ riêng Bác mà các nhà hiền triết xưa như: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng vậy, thanh bạch, đạm bạc mà làm cho người đời sau phải nể phục.
 GV: Em hiểu thế nào là cách sống không tự thần thánh hoá, khác đời hơn đời?
HS: Không xem mình nằm ngoài nhân loại như các thánh nhân siêu phàm, không tự đề cao mình bởi sự khác mọi người, không đặt mình lên mọi sự thông thường ở đời
 GV: Theo tác giả, cách sống bình dị của Bác là một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống. Em hiểu thế nào về nhận xét này?
HS: Quan niệm thẩm mĩ là quan niệm về cái đẹp. Với Bác, cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên Sống như thế là sống đẹp .
GV: Tại sao tác giả có thể khẳng định rằng lối sống của Bác có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác?
 * Thảo luận theo bàn( trong 3 phút)
Định hướng:
+ Sự bình dị gắn với thanh cao, trong sạch tâm hồn không phải chịu đựng những toan tính vụ lợi vì vậy tâm hồn được thanh cao hạnh phúc.
+ Sống thanh bạch giản dị, thể xác không phải gánh chịu ham muốn bệnh tật thể xác được thanh cao hạnh phúc.
GV: Từ đó em nhận thức được gì về vẻ đẹp trong phong cách sinh hoạt của Bác Hồ?
HS: Là vẻ đẹp vốn có, tự nhiên, hồn nhiên, gần gũi không xa lạ với mọi người, ai cũng có thể học tập.
GV: Cách sống đó gợi tình cảm nào trong chúng ta về Bác?
HS: Đó là sự cảm phục lòng thương mến và kính trọng Bác.
GV: Nêu câu hỏi thảo luận: Có ý kiến về lối sống của Bác như sau:
- Đây là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó.
- Đây là một cách sống tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, hơn người.
- Đây là một cách sống có văn hoá đã trở thành một quan niệm thẩm mỹ, cái đẹp là sự giản dị tự nhiên thành một quan niệm thẩm mĩ, cái đẹp là sự giản dị tự nhiên.
Em đồng ý với ý kiến nào?
HS: Thảo luận theo nhóm và đưa ra ý kiến:
GV: Dự kiến: Em đồng ý với ý kiến thứ ba: Sự giản dị là một nét đẹp của con người Việt Nam làm cho tự nhiên không phải cầu kỳ phô trương.
GV: Qua bài học này ta thấy Bác có kiến thức văn hoá nhân loại sâu rộng, là vị lãnh tụ có lối sống giản dị. Chính điểm này đã làm nên phong cách riêng của Bác mà ít vị lãnh tụ nào có được. Qua cách sống của Hồ Chí Minh dã nêu lên một kinh nghiệm như một qui luật muôn đời: “Sống quen thanh đạm nhẹ người” - một cách sống đẹp, giản dị mà cao thượng vô cùng. Qua bài học ta hiểu thêm về con người của Bác: Đó là sự kết hợp hài hào giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại mà bình dị. Càng hiểu Bác ta càng thêm tự hào, kính yêu Người, tự nguyện học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
 GV: Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao?	
HS: Tự trình bày
GV: Chính tác giả đã khẳng định: “Nếp sống thể xác”.
GV yêu cầu HS dựa vào SGK để chỉ ra những biện pháp nghệ thuật của bài.
GV: Để làm nổi bật phong cách của Bác, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
HS: Kết hợp kể và bình luận đan xen nhau một cách tự nhiên
GV: Em hãy nhắc lại những điểm chính của nghệ thuật văn bản.
II. Đọc – hiểu văn bản.
2. Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Hồ Chí Minh.
- Lối sống giản dị:
 + Nơi ở, làm việc: nhà sàn nhỏ,
 + Trang phục giản dị, tư trang ít ỏi,
- Ăn uống đạm bạc, món ăn dân dã, bình dị.
- Lối sống rất VN.
- Không khắc khổ.
- Không tự thần thánh hóa.
- Giản dị, tự nhiên.
* Có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, giữa giản dị và thanh cao.
3. Tìm hiểu nghệ thuật:
- Kết hợp giữa kể và bình luận;
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu;
- Đan xen thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, sử dụng từ Hán – Việt, 
- Nghệ thuật đối lập: Vĩ nhân mà giản dị.
4. Ý nghĩa của việc học tập và làm theo phong cách của Hồ Chí Minh.
HOẠT ĐỘNG 4: Tổng kết
Học sinh nhắc lại những điểm cần chú ý nghệ thuật, nội dung văn bản theo phần Ghi nhớ.
III. Tổng kết:
 1. Nội dung
 2. Nghệ thuật
HOẠT ĐỘNG 5: Luyện tập
Luyện tập: 
Hướng dẫn HS thực hiện theo yêu cầu BT1 (SGK)- GV bổ sung.
IV. Luyện tập:
Tìm đọc và kể những câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của chủ tịch HCM.
4. Củng cố: 
- Em hiểu thêm gì về Bác Hồ khi học xong bài? Điều đó khiến em có suy nghĩ ntn?
- 2 HS nhắc lại ND bài học theo ghi nhớ.
5. Hướng dẫn, dặn dò:
- Chuẩn bị: Các phương châm hội thoại,
- Tìm đọc thêm những mẩu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Bác Hồ.
IV. Rút kinh nghiệm:
Tuần 1: Từ ngày 24 tháng 8 năm 2009 đến ngày 29 tháng 8 năm 2009
Tiết (PPCT): 03
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I. Mục tiêu cần đạt: 
Giúp học sinh:
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
II. Chuẩn bị: 
- GV: Tham khảo thêm một số tài liệu, 
- HS: Xem trước bài, trả lời các câu hỏi trong SGK.
III. Tiến trình lên lớp:
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ:
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ CỦA TRÒ
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG 1: Phương châm về lượng
GV: An và Nam đối thoại với nhau về vấn đề gì?
HS: Trả lời
GV: Em hiểu bơi là một hoạt động ntn? 
HS: Bơi: là di chuyển trong nước, trên mặt nước bằng cử động của cơ thể.
GV: Câu trả lời của Ba có đáp ứng được điều mà Nam cần hỏi hay ko? Vì sao?
GV: Nếu em là Ba em sẽ trả lời Nam ntn?
HS: Trả lời
GV: Qua ví dụ trên, muốn người nghe hiểu thì người nói cần chú ý điều gì?
GV: Vì sao truyện lại gây cười?
HS: Trả lời
GV: Lẽ ra anh lợn cưới và anh áo mới phải hỏi và trả lời ntn để người nghe đủ biết điều cần hỏi và cần trả lời?
GV: Qua câu chuyện trên, ta thấy khi giao tiếp cần phải tuân thủ những yêu cầu gì? Em rút ra được bài học gì trong giao tiếp hàng ngày?
GV: Gọi 2 HS đọc phần Ghi nhớ
HS: Đọc.
I. Phương châm về lượng .
1. Ví dụ: (SGK)
* Nhận xét :
- Bơi: là di chuyển trong nước, trên mặt nước bằng cử động của cơ thể .
- Không đáp ứng nội dung mà Nam cần biết vì Nam muốn biết địa điểm cụ thể nào đó: bể bơi, ao hồ, sông 
- Khi nói phải nói có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp , ko nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi .
2. Ví dụ 2 (SGK)
* Nhận xét:
- Vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói.
+ Hỏi: Có thấy con lợn nào chạy qua đây ko?
+ Trả lời: Tôi chẳng thấy có con lợn nào chạy qua đây cả.
- Khi hỏi đáp cần phải chuẩn mực, chú ý ko hỏi thừa và trả lời thừa.
- Khi giao tiếp cần nói có ND – ND của lời hỏi đáp phải đúng với yêu cầu giao tiếp ko thiếu, ko thừa.
3 . Ghi nhớ: ( SGK ).
HOẠT ĐỘNG 2: Phương châm về chất
GV: Truyện cười phê phán thói xấu nào?
HS: Trả lời.
GV: Qua đó ta thấy trong giao tiếp nên tránh những điều gì ?
GV: Qua hai trường hợp trên em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
II. Phương châm về chất.
1. Ví dụ: (SGK) 
* Nhận xét:
- Thói xấu khoác lác, nói những điều mà chính mình cũng ko tin là có thật.
- Trong giao tiếp ko nên nói những điều mà mình ko có bằng chứng xác thực, ko tin là có thật.
2. Ví dụ: (SGK). 
* Nhận xét:
- Trong giao tiếp ko nên nói những điều mà mình ko có bằng chứng xác thực.
3. Ghi nhớ: (SGK).
HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập
HS tự làm.
HS làm nhóm.
HS lên bảng làm.
III . Luyện tập .
1. Bài tập 1: Thừa các từ:
a) Nuôi gà ở nhà.
b) Có hai cánh.
- Sai về lượng, thêm từ ngữ mà ko thêm nội dung nào.
2. Bài tập 2.
Phương châm về chất: Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội.
3. Bài tập 3.
Phương châm về lượng ko được tuân thủ hỏi một điều rất thừa.
4. Bài tập 4.
- Ăn đơm nói đặt: vu khống, bịa chuyện cho người khác.
- Ăn ốc nói mò: Nói ko có căn cứ.
- Ăn ko nói có: Vu khống, bịa đặt - Phương châm về chất.
4. Củng cố: 
- 2 HS nhắc lại hai phần Ghi nhớ
- Nêu ví dụ ứng với mỗi phương châm hội thoại.
5. Hướng dẫn, dặn dò:
- Về nhà học thuộc các Ghi nhớ.
- Mỗi phương châm hãy đặt 5 ví dụ.
- Chuẩn bị: Các phương châm hội thoại (tiếp theo: quan hệ, cách thức, lịch sự).
IV. Rút kinh nghiệm:
Tuần 1: Từ ngày 24 tháng 8 năm 2009 đến ngày 29 tháng 8 năm 2009
Tiết (PPCT): 04
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NT TRONG VBTM
I. Mục tiêu cần đạt: 
Giúp học sinh:
- Củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh đã học.
- Tích hợp với văn bản: "Phong cách Hồ Chí Minh" và các p/c hội thoại đã học.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp NT vào văn bản thuyết minh.
II. Chuẩn bị: 
- GV: Tham khảo thêm một số tài liệu, 
- HS: Xem trước bài, trả lời các câu hỏi trong SGK.
III. Tiến trình lên lớp:
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS.
- Hãy nêu các phương pháp thuyết minh mà em đã học.
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ CỦA TRÒ
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu 
 GV: Gọi 1 HS đọc 
GV: Văn bản trên thuyết minh vấn đề gì? Vấn đề ấy dễ hay khó thuyết minh? Vì sao?
GV: Hãy tìm những câu văn tác giả nói lên sự kì lạ của Hạ Long?
GV: Về tri thức văn bản cung cấp cho người nghe có khách quan ko?
GV: Văn bản sử dung những p/p thuyết minh nào?
GV: Hãy tìm những câu văn miêu , so sánh, nhân hoá?
GV: Theo em câu văn "Trên thế gian này  cho đến cả đá” Sử dụng NT gì?
GV: Muốn cho văn bản t/m hấp dẫn người ta thường sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng ?
GV: Tính chất thuyết minh ấy được thể hiện qua những chi tiết nào?
GV: Tác giả thuyết minh thông qua nhữnh biện pháp NT chủ yếu nào?
- Các biện pháp tưởng tượng, liên tưởng.
GV: Tác dụng của biện pháp NT ấy ntn?
I. Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
1. Ví dụ: Hạ Long Đá và Nước.
2. Nhận xét:
- Sự kì lạ của Hạ Long.
- Đây là đối tượng khó thuyết minh vì:
+ Đối tượng thuyết minh trừu tượng.
+ Ngoài việc thuyết minh đối tượng còn phải truyền được cảm xúc và sự thích thú cho người nghe.
- Sự kì lạ là vô tận 
- Cung cấp tri thức khách quan về đối tượng.
- Phương pháp liệt kê.
- NT miêu tả, so sánh, nhân hoá.
Miêu tả: Chính nước làm cho đá sống dậy Miêu tả sinh động.
- NT tưởng tượng liên tưởng, nhân hoá.
- NT kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hoá, làm nổi bật đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người nghe.
3. Ghi nhớ: (SGK) 
HOẠT ĐỘNG 2: Luyện tập
GV: Gọi 2 HS đọc văn bản: Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh.
HS: Đọc
GV: Văn bản có phải là văn bản thuyết minh không?
GV: Văn bản sử dụng các phương pháp thuyết minh nào?
II. Luyện tập.
Bài tập 1:
- Văn bản thuyết minh vì: Cung cấp tri thức về loài ruồi cho người đọc một cách khách quan.
- Tính chất ấy thể hiện: 
+ Bên ngoài ruồi mang 6 triệu vi khuẩn 
+ Một mắt ruồi chứa hàng triệu mắt nhỏ 
- NT kể, tả, ẩn dụ 
- Phương pháp thuyết minh.
+ Nêu định nghĩa : thuộc họ côn trùng.
+ Phân loại: các loại ruồi.
+ Nêu số liệu: 6 triệu, 18 tỉ 
- Bài viết sinh động, hấp dẫn 
4. Củng cố: 
- 2 HS nhắc lại Ghi nhớ
- Nêu một số biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong văn bản thuyết minh.
5. Hướng dẫn, dặn dò:
- Về nhà học thuộc Ghi nhớ.
- Tìm thêm một số văn bản thuyết minh cùng loại để tham khảo.
- Chuẩn bị: Bài luyện tập (chuẩn bị trước các yêu cầu trong SGK).
IV. Rút kinh nghiệm:
Tuần 1: Từ ngày 24 tháng 8 năm 2009 đến ngày 29 tháng 8 năm 2009
Tiết (PPCT): 05
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BPNT TRONG VBTM
I. Mục tiêu cần đạt: 
Giúp học sinh:
- Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
II. Chuẩn bị: 
- GV: Tham khảo thêm một số tài liệu, 
- HS: Xem trước bài, thực hiện yêu cầu trong SGK.
III. Tiến trình lên lớp:
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS.
- Để cho văn bản thuyết minh được sinh động hấp dẫn, người viết nên sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ CỦA TRÒ
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG 1: Phân công nhóm
- Giáo viên phân lớp học thành các nhóm lập dàn ý chung cho một trong bốn đề tài thuyết minh.
- Yêu cầu lập dàn ý chi tiết có sử dụng các biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp theo lối nhân hoá.
- Về nội dung thuyết minh: Nêu được công dụng, cấu tạo chủng loại, lịch sử của cái quạt (Cái bút, cái kéo,chiếc nón)
I. Đề bài:
Thuyết minh cái nón lá Việt Nam .
II. Lập dàn ý.
- Bố cục : 3 phần 
1. Mở bài :
Giới thiệu chung về chiếc nón lá .
2. Thân bài :
a) Lịch sử của chiếc nón 
b) Cấu tạo 
c) Quy trình làm nón 
d) Giá trị kinh tế , văn hoá , nghệ thuật 
3. Kết bài :
- Nêu cảm nghĩ chung về chiếc nón trong đời sống hiện đại hôm nay .
HOẠT ĐỘNG 2: Trình bày
GV gọi đại diện các nhóm lên trình bày dàn ý.
Gọi HS nhận xét. GV uốn nắn sửa sai.
Hoặc :
Vì sao chiếc nón trắng Việt Nam lại được người Việt nói chung, người phụ nữ Việt Nam nói riêng yêu quý và trân trọng đến như vậy? Xin mời các bạn hãy thử cùng tôi đi tìm hiểu về lịch sử, cấu tạo, và công dụng của chiếc nón trắng nhé.
Bài tập 1: Viết phần mở bài.
Chiếc nón trắng Việt Nam ko chỉ để dùng che mưa, che nắng mà dường như nó còn là một phần ko thể thiếu làm nên vẻ đẹp duyên dáng cho nhười phụ nữ Việt Nam. Chiếc nón từ xưa đã đi vào ca dao:
“Qua đình ngả nón trông đình -
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”.
2. Thân bài:
- Yêu cầu: Đưa biện pháp NT vào bài viết của mình.
3. Kết bài:
- Nêu cảm tưởng, suy nghĩ của riêng mình về chiếc nón 
- Mở rộng.
HOẠT ĐỘNG 3: Nhận xét
GV nhận xét chung về việc chuẩn bị, trình bày của HS.
4. Củng cố: 
Nêu một số biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong văn bản thuyết minh.
5. Hướng dẫn, dặn dò:
- Về nhà Viết thêm phần Thân bài, Kết bài.
- Chuẩn bị: Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”.
IV. Rút kinh nghiệm:
Duyệt của Tổ trưởng
Ngày .. tháng .. năm 2009

Tài liệu đính kèm:

  • docGiáo án Ngu van 9 Tuan 1 (09-10).doc