Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 29 năm 2010

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 29 năm 2010

A. Mục tiêu cần đạt :

Giúp học sinh :

- Qua cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật Nhĩ trong truyện , cảm nhận được ý nghĩa triết lí mang tính trải nghiệm về cuộc đời con người, biết nhận ra những vẻ đẹp bình dị và quý giá trong những gì gần gũi với quê hương, gia đình.

- Thấy và phân tích được những đặc sắc nghệ thuật của truyện : tạo tình huống nghịch lí, trần thuật qua dòng nội tâm nhân vật, ngôn ngữ và giọng điệu đầy chất suy tư, hình ảnh biểu tượng.

- Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm truyện có sự kết hợp tự sự , trữ tình và triết lí.

B. Chuẩn bị :

1. Giáo viên: Chân dung Nguyễn Minh Châu. Một số tác phẩm tiêu biểu của ông. Bảng phụ

2. Học sinh: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi đọc – hiểu.

 

doc 4 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 630Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 29 năm 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM: BẾN QUÊ
Nguyễn Minh Châu
Tiết 136 	NS: 08.3.2010
	ND: 12.3.2010
A. Mục tiêu cần đạt :
Giúp học sinh :
- Qua cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật Nhĩ trong truyện , cảm nhận được ý nghĩa triết lí mang tính trải nghiệm về cuộc đời con người, biết nhận ra những vẻ đẹp bình dị và quý giá trong những gì gần gũi với quê hương, gia đình.
- Thấy và phân tích được những đặc sắc nghệ thuật của truyện : tạo tình huống nghịch lí, trần thuật qua dòng nội tâm nhân vật, ngôn ngữ và giọng điệu đầy chất suy tư, hình ảnh biểu tượng.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm truyện có sự kết hợp tự sự , trữ tình và triết lí.
B. Chuẩn bị :
1. Giáo viên: Chân dung Nguyễn Minh Châu. Một số tác phẩm tiêu biểu của ông. Bảng phụ
2. Học sinh: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi đọc – hiểu.
C. Tiến trình hoạt động :
1. Ổn định : 
2. Bài cũ: GV kiểm tra việc chuẩn bị của HS
3. Bài mới : GV giới thiệu bài mới. 
GV hướng dẫn HS tìm hiểu đôi nét về tác giả và tác phẩm.
* GV yêu cầu HS đọc chú thích (*) SGK/ 
- Gọi 1 HS tóm tắt những nét chính về tác giả, tác phẩm. 
GV cho Hs xem chân dung nhà văn và giới thiệu thêm những nét tiêu biểu về ông.
GV hướng dẫn HS đọc VB , giải thích một số từ khó.
? Dựa vào nội dung xác định bố cục của văn bản ?
HS xác định, GV treo bảng phụ chứa bố cục.
 ? Truyện được trần thuật theo điểm nhìn của nhân vật nào ? Nhân vật chính của truyện là ai ?
? Nhân vật Nhĩ ở vào hoàn cảnh như thế nào ? Xây dụng tình huống ấy tác giả nhằm thể hiện điều gì ?
- Tạo tình huống nghịch lí để chiêm nghiệm một triết lí về cuộc đời, con người
? Trong hoàn cảnh đặc biệt ấy nhân vật Nhĩ vẫn có cảm xúc , suy nghĩ về những điều gì ?
? Cảnh vật thiên nhiên qua cái nhìn của Nhĩ như thế nào ?
? Em có nhận xét gì về trình tự tả cảnh vật thiên nhiên và nêu tác dụng của cách tả đó ?
- Từ gần đến xa – tạo thành không gian có chiều sâu , rộng.
(?) Nêu cảm nhận của em về cảnh vật thiên nhiên ?
 ? Em hãy đọc lại những câu văn thể hiện sự cảm nhận của nhân vật Nhĩ về Liên (vợ của anh) .
? Trong những ngày cuối cùng của cuộc đời Nhĩ đã nhìn thấy gì qua khung cửa sổ và anh khao khát điều gì ?
? Vì sao anh lại có điều khát khao ấy ? Điều đó có ý nghĩa gì ?
- Nhĩ biết mình sắp phải từ giã cuộc đời – trong anh vùng dạy niềm khao khát vô vọng. Vì cảnh vật đẹp nhận ra giá trị vững bền của cuộc sống.
? Đọc đoạn “Hoạ chăng  giải thích hết” không thể thực hiện được điều mình muốn, Nhĩ đã nhờ vào ai ? 
? Nhĩ có thực hiện được không ? Tại sao ?
-Vì đứa con trai không hiểu được ước muốn của cha nên làm một cách miễn cưỡng, bị cuốn hút vào trò chơi  lỡ chuyến đò.
? Từ đó Nhĩ đã suy ngẫm như thế nào về nghịch lí cuộc đời?
? Em cảm nhận như thế nào về suy ngẫm này cua Nhĩ ?
? Ở cuối truyện tác giả tả chân dung,cử chỉ của Nhĩ khác thường như thế nào ?
? Em hãy giải thích ý nghĩa của các chi tiết ấy ?
? Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật trong truyện
? Tìm những chi tiết vừa mang ý nghĩa thực vừa là biểu tượng trong bài ?
+ Hình ảnh bãi bồi, thiên nhiên à vẻ đẹp bình dị, gần gũi..
+ Hoa bằng lăng cuối mùa, tảng đất lở à Những ngày cuối đời của Nhĩ.
+ Đứa con trai sa vào chơi cờà Cái vòng vèo chùng chình trên đời.
+ Cử chỉ của Nhĩ ở cuối truyện à thức tỉnh mọi người.
Qua việc tìm hiểu VB trên em hãy Nêu cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của VB ? HS đọc phần Ghi nhớ SGK.
Gọi HS miêu tả bức tranh, làm phần luyện tập. 
I. Giới thiệu chung 
SGK
1.Tác giả
2.Tác phẩm
II.Đọc - hiểu văn bản 
1. Đọc – tìm hiểu chú thích 
2. Bố cục : 2 phần
3. Phân tích:
a. Cảm nhận của nhân vật Nhĩ về vẻ đẹp của thiên nhiên :
+ Hoa bằng lăng cuối mùa trở nên đậm sắc hơn.
+ Sông Hồng một màu đỏ nhạt mặt sông như rộng thêm ra
+ Vòm trời cũng như cao hơn.
+ Những tia nắng sớm
+ Vùng phù sa phô lên một màu vàng thau xen màu xanh non.
à Vẻ đẹp trù phú, đầy màu sắc.
b. Những suy ngẫm của Nhĩ về đời người, về cuộc đời :
- Cảm nhận của Nhĩ về Liên:
+ Nhận ra sự tần tảo, tình yêu thương và đức hy sinh thầm lặng của vợ.
+ Biết ơn sâu sắc.
- Niềm khao khát của Nhĩ:
+ Được đặt chân lên bãi bồi bên kia bến sông.
à Ước muốn bình dị mà gần gũi, thân thuộc.
- Suy ngẫm về cuộc đời :
+ Con người ta trên đường đời thật khó tránh khỏi những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình.
à Cuộc sống và số phận con người chứa đầy nghịch lí , vượt ra ngoài dự định, ước muốn ( mang tính trải nghiệm cuộc đời)
- Cử chỉ : giơ cánh tay gầy guộc khoát khoát ra hiệu
à Thức tỉnh mọi người dứt ra khỏi cái vòng vèo chùng chình trên đường đời, hướng tới giá trị đích thực, giản dị, gần gũi và bền vững.
III. Tổng kết : Ghi nhớ SGK
 IV.Luyện tập :
4. Hướng dẫn về nhà : Suy nghĩ của em sau khi đọc xong truyện ngắn Bến quê?
 - Đọc, tìm hiểu và soạn bài Những ngôi sao xa xôi.
 5. Rút kinh nghiệm :
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9
	Ttiết 137 – 138 	NS:15/3/2009
	ND:17/3/2009
 A. Mục tiêu cần đạt :
 Giúp học sinh :
 - Củng cố phần lí thuyết, biết thông qua các tài liệu ngôn ngữ thực tế để hệ thống lại các hiện tượng ngôn ngữ đã học.
 B. Chuẩn bị : Bảng phụ
 C. Tiến trình hoạt động
 1. Ổn định : 
 2. KT bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
 3. Bài mới : GV giới thiệu bài mới. 
GV hướng dẫn HS ôn lại kiến thức về khởi ngữ và các thành phần biệt lập.
GV lưu ý HS: Khởi ngữ là thành phần câu, thành phần biệt lập không phải là thành phần câu.
 GV treo bảng phụ chứa bài tập. HS thực hiện bài tập
- HS đứng tại chỗ trình bày.HS khác nhận xét bổ sung. GV sửa hoàn chỉnh.
- GV gọi 2 em HS lên bảng điền vào cột kẻ bảng tương ứng. 
- GV khái quát lại.
 GV hướng dẫn HS sinh ôn kại kiến thức về liên kết đoạn văn..
 Cho HS làm bài tập
 (?) Tìm các phép liên kết câu trong đoạn văn ?
- GV gọi HS đọc Bài tập 1 sau đó lên bảng điền vào cột.
- GV cho HS khác khái quát nhận xét.
- GV nhận xét bổ sung.
- GV gọi HS lên bảng làm.
- HS khác nhận xét sửa chữa.
GV hướng dẫn HS ôn lại kiến thức về nghĩa tường minh và hàm ý.
- GV gọi HS lên bảng làm bài tập.
- HS khác nhận xét sửa chữa.
- HS lên bảng điền vào các cột.
- HS khác nhận xét bổ sung.
- GV khái quát bổ sung.
I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập:
1. Lí thuyết
2. Bài tập
Khởi ngữ
Thành phần biệt lập
Tình thái
Gọi đáp
Cảm thán
Phụ chú
Điều này
Dương như
Thưa ông
Vất vả quá
Những người con gái như vậy
II. Liên kết câu và đoạn văn:
Phép liên kết
Lặp và sử dụng từ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa.
Thế
Nối
Từ ngữ tương ứng
Cô bé
Hoa cô bé
Nó thế
Nhưng, nhưng, rồi, và
III. Nghĩa tường minh và hàm ý.
Bài tập 1 : Người ăn mày hàm ý: Nhà giàu cũng chết.
Bài tập 2 : a. Phương châm về chất.
 b. Phương châm về lượng.
Hai điều kiện sử dụng hàm ý
1. Câu nói có hàm ý .
2.Người nghe có năng lực giải đoán.
Hai điều kiện thành công của việc sử dụng hàm ý.
1. Người nghe cộng tác.
2. Người nói nắm năng lực giải đoán của người nghe.
	4. Hướng dẫn về nhà: Ôn tập toàn bộ phần tiếng Việt lớp 9 (HKII)
	5. Rút kinh nghiệm:
LUYỆN NÓI: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
	Tiết 139	NS: 16/3/2009
	ND: 18/3/2009
Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
Có kĩ năng trình bày miệng một cách mạch lạc, hấp dẫn những cảm nhận, đánh giá của mình về một đoạn thơ, bài thơ.
Luyện tập cách lập ý, lập dàn bài và cách dẫn dắt vấn đề khi nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Rèn luyện kĩ năng nói, trình bày vấn đề trước tập thể.
Chuẩn bị: HS chuẩn bị bài luyện nói trước ở nhà.
Tiến trình hoạt động
Ổn định
Bài cũ: Trình bày cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ?
Bài mới
GV hướng dẫn, cho Hs thảo luận lại một lần nữa những vấn đề cần trình bày trong phần luyện nói. Các thành viên trong nhóm đều phải nói trước nhóm một lượt, nhận xét ưu khuyết điểm của nhau, những vấn đề cần bổ sung về nội dung bài luyện nói.
GV tiến hành cho HS luyện nói trước lớp. GV mời 1 HS đứng lên nhắc lại những yêu cầu về phần luyện nói: thái độ, tác phong, tư thế
GV gọi một số HS lên trình bày, cả lớp cùng lắng nghe, đưa ra những nhận xét về ưu, khuyết điểm. GV nhận xét, chốt ý và cho điểm.
Đề luyện nói: Cảm nhận của em về bài thơ Sang thu của nhà thơ Hữu Thỉnh.
Hướng dẫn về nhà: Ôn tập toàn bộ phần văn Nghị luận trong chương trình Ngữ Văn 9.
Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 29(2).doc