Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 4 năm học 2010

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 4 năm học 2010

Tuần:4 Tiết 16.17 Ngày soạn:29.8.2010

 Ngày giảng: 1.9.1010

Ngữ văn: Chuyện người con gái Nam Xương

(Trích: Truyền kỳ mạn lục –Nguyễn Dữ)

A. Mức độ cần đạt:

 -Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì.

 - Cảm nhận được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Dữ trong tác phẩm.

B.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ.

1.Kiến thức:

-Cốt truyện , nhân vật , sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.

- Hiện thực về số phận của người phụ nữ VN dưới chế độ cũ và vẻ đẹp của họ.

- Hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm trong việc kể chuyện.

-Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương.

2. Kỹ năng:

- Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu tác phẩm viết treo thể loại truyền kì.

- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian.

- Kể lại được truyện.

3. Thái độ:

- Hiểu, cảm thông và trân trọng với những nỗi khổ, nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong XHPK.

 

doc 9 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 1034Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 4 năm học 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:4 Tiết 16.17 	 Ngày soạn:29.8.2010
 Ngày giảng: 1.9.1010
Ngữ văn: Chuyện người con gái Nam Xương
(Trích: Truyền kỳ mạn lục –Nguyễn Dữ)
A. Mức độ cần đạt:
 -Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì.
 - Cảm nhận được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Dữ trong tác phẩm.
B.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ.
1.Kiến thức: 
-Cốt truyện , nhân vật , sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.
- Hiện thực về số phận của người phụ nữ VN dưới chế độ cũ và vẻ đẹp của họ.
- Hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm trong việc kể chuyện.
-Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu tác phẩm viết treo thể loại truyền kì.
- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian.
- Kể lại được truyện.
3. Thái độ:
- Hiểu, cảm thông và trân trọng với những nỗi khổ, nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong XHPK.
C.Phương pháp:
Nêu vấn đề, đàm thoại thuyết trình.
D.Tiến trình dạy học:
1: ổn định tổ chức: 
2: Kiểm tra: 
- Kiểm tra vở soạn của học sinh 
? Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em có tầm quan trọng NTN? 
3. Bài mới:Chuyện người con gái Nam Xương kể về nỗi oan khuất dẫn đến cái chết của Vũ Nương, người phụ nữ đẹp người, đẹp nết. Câu truyện xảy ra NTN? Vũ Nương có phẩm chất cao đẹp gì? bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ điều đó.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài dạy
Tiết 16
Hoạt động1:
GV: Nêu yêu cầu đọc (Đọc diễn cảm, phân biệt các đoạn văn tự sự và lời đối thoại) - đọc mẫu - gọi học sinh đọc – sửa chữa uốn nắn 
? Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Dữ? 
- Là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm, sống dưới chế độ P/k mục nát tranh giành quyền lực, gây ra cuộc nội chiến Lê - Mạc. Trịnh kéo dài .
? Dựa vào chú thích , hãy giải thích nhan đề tác phẩm truyền kì mạn lục? đặc điểm? 
- Đặc điểm: gồm 20 truyện viết bằng chữ hán, theo lối văn xuôi Biền ngẫu có xen 1 số bài thơ 
- Có 2 loại nhân vật: 
+ Nhân vật chính là những người phụ nữ bình thường có phẩm chất tốt đẹp, khao khát hạnh phúc nhưng bất hạnh .
+ Những người tri thức có tâm huyết xong bất mãn với thời cuộc, sống ẩn dật)
? Cho biết xuất xứ của truyện người con gái Nam Xương?
- Ngày nay ở Nam Xương –Lý Nhân Hà Nam tại xã Điện Vũ có đền thờ người con gái Nam Xương - tranh trang 47. 
?Đặc điểm hình thức của Truyện?
Hoạt động 2.
Gv hướng dẫn học sinh dọc bài.
Giải thích nghĩa của các từ khó theo chú thích SGK.
? Tóm tăt nội dung của văn bản.
HS: Tóm tắt ngắn gọn.
? Nhân vật Vũ Nương được miêu ta trong những hoàn cảnh nào? Là người đẹp từ hình dáng đến tâm hồn , đẹp người, đẹp nết , đức hạnh ).
? Tìm những chi tiết nói về cách cư xử của VN với chồng?
- Nàng giữ gìn khuôn phép, không để vợ chồng phải thất hoà.
? Tại saoTG đan xen giới thiệu Trương Sinh là người hay nghen đa nghi khi giới thiệu về VN?
- Đó là nguyên nhân gây nên bi kich sau này.
? Khi chồng đi lính Vũ Nương có những lời dặn dò chồng NTN?
- Rót chén riệu đầy ...thiếp chẳng mong đeo ấn phong hầu, mặc áo gấm ... ngày về mang 2 chữ bình yên là đủ. Thổn thức tâm tình thương người đất thú... lòng người đã nhuộm mối tình muôn dặm quan san. Việc quân khó liệu thế giặc khôn lường, giặc cuồng lẩn lút, quân chiều lao đao ... 
? Tại sao Vũ Nương chẳng mong chồng được đeo ấn phòng hầu ... mà chỉ mong chồng trở về bình yên? hãy giải thích?
- Lo lắng cho chồng , mong chồng tránh được hòn tên mũi đạn nơi chiến trường, không mong chức tước, lợi lộc, chỉ mong chồng trở về vẹn toàn > khát khao hạnh phúc chon vẹn thật bình dị. 
H: Em cảm nhận như thế nào về lời dặn ấy?
? Qua lời dặn ấy em hiểu gì về tính cách VN?
? Khi xa chồng, tâm trạng của Vũ Nương ở nhà NTN?
- Mỗi khi nhìn thấy bướm lượn đầy vườn ... nỗi buồn không thể nào ngặn được ... 
? Đối với chồng VN nhất mực trung thuỷ còn đối với mẹ chồng tình cảm của VN như thế nào? Em hãy tìm những chi tiết thể hiện tình cảm của VN đối với mẹ chồng?
- Coi mẹ chồng như mẹ đẻ 
+ Khi ốm đau: Chăm sóc, lo thuốc thang,dùng lời nói ngọt ngào, khuyên lơn, cầu khấn thần phật.
 + Mẹ chồng chết: Ma chay tế lễ chu đáo 
? Trước lúc mẹ chồng chết, lời trăng trối của mẹ chồng nói lên điều gì? 
- Khẳng định, ghi nhận, đánh giá một cách khách quan nhân cách và công lao của Vũ Nương đối với gia đình nhà chồng.
? Vũ Nương đối với con như thế nào?
?Qua những lời giới thiệu trên em hãy khái quát lại những phẩm chất của Vũ Nương?
HS: Trình bày.
? Tóm lại qua việc tìm hiểu NV Vũ Nương, em có nhận xét gì về nhân vật này?
? Quãng đời hạnh phúc của VN gợi cho em cảm nghĩ gì?
- Quý trọng, thương mến, lo lắng cho VN. 
Tiết 17 
? Ngày trở về, ra thăm mộ mẹ Trương Sinh nghe con nói những gì? - Thế ra ông cũng là cha tôi ư? .... cha tôi trước kia chỉ nín thin thít.
... Có một người đàn ông, đêm nào cũng đến mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả.
? Em thấy nỗi oan của Vũ Nương bắt đầu từ đâu?
- Từ lời nói của con trẻ.
? Tại sao tác giả không để T/Sinh nghe từ một người khác mà lại chính từ đứa con?
- Có độ tin cậy vì trẻ con thường nói thật -> đi hỏi già về nhà hỏi trẻ.
? Em hãy nhận xét cách xây dựng tình huống truyện? Tạo nên giá trị ntn trong câu chuyện?
? Khi bị nghi oan Vũ Nương đã làm gì để bày tỏ sự oan ức của mình? 
- Bằng lời nói và hành động:
+ L1: Thiếp vốn con nhà khó nương tựa nhà giàu... đâu có sự mất nết hư thân...
+ L2: Nay bình rơi châm gãy...đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa 
+ L3: 
 H/động: Tắm gội sạch, ra bến Hoàng Giang,. gieo mình xuống sông mà chết.
Lời nói tự bạch: ngửa mặt lên trời than... xin thần sông chứng giám nỗi oan khuất và sự trong sạch của mình .
+ Tình tiết kịch tính, lời thoại và lời tự bạch của nhân vật sắp xếp hợp lý đúng chỗ, miêu tả tâm lý nhân vật.
? Trong lời thoại 1, lời lẽ của V/N có ý nghĩa gì?
- Cố gắng cứu vãn hạnh phúc gia đình có nguy cơ tan vỡ.
? Thái độ của Trương Sinh NTN? 
- Không tin mắng nhiếc đuổi vợ đi.
? Chồng không tin, VN tiếp tục thanh minh NTN? 
? Không thể nào minh oan được, VN có hành động và lời nói ntn chứng tỏ tấm lòng trong sạch của mình?
? Em hãy tưởng tượng tâm trạng của V/N ntn? 
- Nỗi thất vọng đến tột cùng, sự bế tắc, bất lực trước nỗi oan động trời không có gì có thể thanh minh được V/N đành tìm đến cái chết có sự chỉ đạo của lí trí (H/đ - lời nói)
H/đ nhóm 3 phút? Có ý kiến cho rằng VN bị bức tử, em thấy có đúng không? tại sao?
- Không sai, VN bị đẩy đến đường cùng, mất tất cả đành chấp nhận số phận khi mọi cố gắng không thành, lấy cái chết để bảo toàn danh dự cho mình.
? Em có suy nghĩ gì về tấm bi kịch của VN?
GV: Vũ Nương là người phụ nữ đức hạnh khao khát hạnh phúc lẽ ra phải được hưởng hạnh phúc nhưng phải chịu số phận oan nghiệt và cái chết thảm thương.
? Theo em có cách nào giải quyết tấm bi kich đó không?
- Chỉ cần Trương Sinh nói ra lời của con.
? Nguyên nhân nào dẫn đến cái chết của V/N?
? Qua đây em có nhận xét gì thái độ của tác giả thông qua cái chết của Vũ Nương?
- HS thảo luận nhóm lớn (3')- đại diện nhóm trả lời - GV chốt lạ
? Theo em truyện có thể kết thúc ở chỗ nào cũng đủ làm thành 1 câu chuyện hoàn chỉnh?
- Từ đầu -> qua rồi.
? Tại sao tác giả còn sáng tạo thêm tình tiết V/N gặp Phan Lang dưới thuỷ cung? Có ý nghĩa gì?
GV: Đặc điểm của thể truyền kỳ khác với kết thúc của truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” là một hiện thực khắc nghiệt: Chàng Trương sau khi vợ mất chỉ còn biết ngày ngày ẵm con nhìn xuống dòng sông mà khóc ở vậy nuôi con không lấy vợ khác; người ta dựng miếu thờ gọi là miếu vợ chàng Trương.)
? Gặp Phan Lang, Vũ Nương từ chỗ “thà già ở chốn làng mây cung nươc”... chuyển sang quả quyết “tôi tất phải tìm về có ngày”. lí do nào khiến Vũ Nương thay đổi ý định?
- V/N thay đổi ý định:
+ Vì không muốn mang tiếng xấu xa
+ Muốn được giải oan, muốn tận mắt chồng nhìn thấy.
+ Khao khát được sống với chồng con và quê hương)
? Khi được giải oan, Vũ Nương xuất hiện ntn và nàng nói vọng câu gì với chồng? ( cuối truyện T58)
? Cách kết thúc truyện như vậy có ý nghĩa gì?
- Mọi sự tốt đẹp kia chỉ là ảo ảnh chỉ là giấc mơ, mọi việc đều đã lỡ: người chết, hạnh phúc, gia đình tan vỡ, âm dương đôi đường cách trở V/N chẳng bao giờ được quyền làm mẹ, làm vợ, và bé Đản mãi mãi chỉ là một đứa trẻ mồ côi. -> Dù đã ở thế giới khác nhưng VN vẫn nặng tình với quê hương với chồng con và khao khát được trả lại danh dự.
? Số phận bất hạnh của VN gợi cho em liên tưởng đến nhân vật nào trong một vở chèo cổ ở nước ta em đã học ở lớp7?
- Nhân vật Thị Kính trong vở chèo “Quan âm Thị Kính”
Hoạt động 3:
Khái quát lại ý nghĩa và nghệt thuật của tác phẩm?
? Trình bày lại những phẩm chất của nhân vật Vũ Nương.
HS:Củng cố lại kiến thức.
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả: 
Sống ở thế kỉ thứ XVI người huyện Trường Tân, nay huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Tuy học rộng tài cao nhưng Nguyễn Dữ tránh vòng danh lợi, chỉ làm quan một năm rồi về sống ẩn dật tại quê nhà. Sáng tác của Nguyễn Dữ thể hiện cái nhìn tích cực của ông đối với văn học dân gian.
2. Tác phẩm: 
- Truyền kì mạn lục : ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền.
- Chuyện người con gái Nam Xương : Là truyện thứ 16 trong 20 truyện của tác phẩm viết bằng chữ Hán được Nguyễn Dữ tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”, được coi là “thiên cổ kỳ bút”.
-Hình thức: Viết bằng chữ Hán, sáng tác lại câu cuyện dân gian.
II.Đọc- Tìm hiểu văn bản: 
1.Đọc – Tìm hiểu từ khó.
a.Đọc.
b. Tìm hiểu từ khó.
c.Tóm tắt.
1. Tìm hiểu văn bản: 
a.Nhân vật Vũ Nương.
a 1: Những phẩm chất Vũ Nương.
 -Đẹp người, đẹp nết.
-Nàng giữ gìn khuôn phép
-Chung thuỷ chờ chồng.
- Chăm sóc mẹ chồng chu đáo.
=> Vũ Nương hết lòng vì gia đình, hiếu thảo với mẹ chồng, thuỷ chung với chồng, chu đáo tận tình và rất yêu con.
a 2.. Nỗi oan của Vũ Nương:
-Trương Sinh nghi ngờ vợ.
-> Tình huống truyện bất ngờ, thông tin gay cấn, thắt nút.
=> Làm cho nỗi oan của Vũ Nương không thể nào thanh minh được.
- Lời lẽ và hành động của Vũ Nương:
- Lời 1: -> phân trần, nói đến thân phận mình, tình nghĩa vợ chồng, khẳng định tấm lòng chung thuỷ.
- L2: -> Đau đớn thất vọng vì bị đối xử bất công, không có quyền bảo vệ hạnh phúc gia đình.
- L3: => Tâm trạng cô đơn, tủi nhục , tuyệt vọng, đắng cay, lấy cái chết để chứng minh cho sự trong trắng của mình.
=>Thái độ của tác giả: Phê phán sự ghen tuông mù quáng , phê phán xã hội phong kiến. Ca ngợi người phụ nữ tết hạnh.
a. 3. Vũ Nương được giải oan:
 Truyện kết thúc có hậu:
- Mơ ước về sự công bằng trong cuộc đời, người tốt bị oan khuất được minh oan.
- Hoàn chỉnh thêm t/cách tốt đẹp của V/N: Bao dung, vị tha, nặng long với gia đình.
3.Tổng kết:
a.Nghệ thuật:
-Khai thác vốn văn học dân gian.
-Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì.
-Sáng tạo nên một kết thúc tryện không sáo mòn.
b.Ý nghĩa của văn bản:
- Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi đã tan vỡ không thể hàn gắn được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữu VN.
III.Hướng dẫn tự học:
-Học thuộc nội dung bài.
- Tìm hiểu them về các tác phẩm tuyền kì của Nguyễn Dữ.
-Đọc lại các chú thích trong SGK.
E.Rút kinh nghiệm:
.
.
.
.
.
 =============
 Tuần :4 Tiết:18 Ngày soạn: 31.8.2010
 Ngày giảng: 3.9.2010
Tiếng Việt: Xưng hô trong hội thoại
A. Mức độ cần đạt:
-Hiểu sự tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các tư ngữ xưng hô trong tiếng Việt. 
-Biết sử dụng từ ngữ xưng hô một cách thích hợp trong giao tiếp.
B.Trọng tâm kiến thức:
1. Kiến thức: 
- Hệ thống từ ngữ xưng hô tiếng Việt. 
-Đặc điểm của việc sử dụng từ ngữ xưng hô tiếng Việt.
2. Kỹ năng:
-Phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn bản cụ thể.
-Sử dụg thích hợp từ ngữ xưng hô trong giao tiệp.
3.Thái độ:
- Giao tiếp lịch sự.
C.Phương pháp:
Nêu vấn đề, đàm thoại quy nạp, thực hành
D.Tiến trình dạy học:
1: ổn định tổ chức: 
2: Kiểm tra: 
? Do những nguyên nhân nào dẫn đến các phương châm hội thoại không được tuân thủ? cho ví dụ?
- 1HS làm BT4. (SGK- T38)
3. Bài mới:
 Trong hội thoại từ ngữ xưng hô là vô cùng quan trọng, có những hệ thống từ ngữ xưng hô nào và cách xử dụng chúng ra sao? 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài dạy
*Hoạt động 1:
- Gọi H/s đọc bài tập 1
? Trong tiếng Việt thường gặp những từ ngữ xưng hô nào? cách xử dụng những từ ngữ xưng hô đó ra sao? 
? Các từ ngữ xưng hô trên thuộc từ loại nào em đã học ở L7? 
- Đại từ xưng hô.
? Tại sao trong VB “ Tuyên bố...” Lúc xưng chúng tôi lúc xưng chúng ta?
- Chúng tôi chỉ các nguyên thủ quốc gia trong lúc họp. Chúng ta chỉ cộng đồng thế giới.
? Ngoài các đại từ xưng hô trên, hãy tìm những danh từ dùng để xưng hô chỉ quan hệ thân tộc gia đình, chức vụ, nghề nghiệp? 
? Trong quan hệ bạn bè, ngoài giờ học còn có cách xưng hô NTN? 
? Em hãy tìm cách xưng hô thân mật anh em trong gia đình và cách xưng hô có tổ chức trong giao tiếp ngoài XH mà em thường được nghe trên truyền hình?
? Sắc thái của những từ ngữ xưng hô trên? 
? Em có nhận xét gì về những từ ngữ xưng hô trong giao tiếp?
- Giáo viên treo bảng phụ có ví dụ 
1. Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất..
2. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về ,mà không gắng ăn miếng cơm miếng cháo .
? Cho biết những câu văn trên được trích dẫn từ văn bản nào?
 - Chuyện người con gái Nam Xương.
? Chỉ ra những từ ngữ xưng hô trong 2 câu văn trên, nói rõ mối quan hệ qua các từ ngư xưng hô trên? 
- Câu1: Thiếp - Chàng > quan hệ vợ chồng 
2.: Mẹ - con > quan hệ mẹ con.
? Trong 2 quan hệ xưng hô trên cách xưng hô nào đến nay vẫn tồn taị? (mẹ- con), cách nào đã thay đổi? 
- Thiếp - chàng, phu quân –thiếp .... là cách gọi vợ chồng dưới thời phong kiến , ngày nay không còn tồn tại nữa mà thay vào đó là cách xưng hô khác: Khi còn trẻ: anh- em , mình- em , nhà nó – tôi , bu mày – tao . Khi đã già: ông –tôi, bà - tôi.
? Trong trường hợp mẹ là giáo viên dạy em, đến trường và ở nhà, em có cách xưng hô với mẹ giống hay khác nhau? 
> G/v KL: Hệ thống từ ngữ xưng hô tiếng việt rất phong phú, tinh tế giàu sắc thái biểu cảm, do đó tuỳ vào hoàn cảnh cụ thể mà dùng cho thích hợp.
- Học sinh đọc bài tập b/39 
? Hãy xác định các từ ngữ xưng hô trong 2 đoạn trích trên? Tại sao Mèn và Choắt lại có cách xưng hô khác nhau như vậy? 
? Tại sao Mèn và Choắt lại có cách xưng hô như vậy ở đoạn b? do đâu mà có sự thay đổi đó? 
? Khi sử dụng từ ngữ xưng hô , ta cần lưu ý điều gì? 
? Em hãy lấy ví dụ 1 tình huống giao tiếp cụ thể đã sử dụng từ ngữ xưng hô phù hợp? 
 Trong lớp học: A hỏi B :
A: Bút Tớ vừa hết mực , bạn cho Tớ mượn 1 chiếc 
B: Tớ có mỗi 1 chiếc.
- 1HS đọc ghi nhớ .
*Hoạt động2: HD luyện tập
 - H/s đọc bài tập – xác định Y.c bài tập 
? Sự nhầm lẫn trong cách dùng từ NTN? Tại sao lại có sự nhầm lẫn đó?
HS thảo luận nhóm- 3 phút 
? Đọc bài tập và nêuYC của bài tập. .
? Vì sao tác giả của 1 văn bản khoa học lại xưng là “chúng tôi”, mà không xưng là tôi?
- 1HS đọc BT3 nêu yêu cầu của bài tập.
GV hướng dẫn Hs về nhà làm BT 4,5,6
? Khi tham gia giao tiếp trong xã hội , cần chú ý điều gì? 
HS trình bày.
I.Tìm hiểu chung
 1.Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô:
1. Bài tập: 
 a.VD (SGK 38)
- Các từ ngữ xưng hô và cách dùng:
+ Ngôi thứ nhất: tôi, tao, tớ, ta ...Chúng tôi, chúng tao, chúng tớ, chúng ta .
+ Ngôi thứ hai: mày, mi, chúng mày, bọn mi ...
+ Ngôi thứ ba: nó, hắn, chúng nó, họ 
- Trong gia đình : ông, bà, bố mẹ, chú bác, cô, dì, cậu... 
- Chức vụ: Chủ tịch, Viện trưởng, giám đốc, bộ trưởng ...
- Nghề nghiệp: Giáo viên, kỹ sư, thợ mộc .....
- Suồng xã: mày, tao...
- Thân mật: Anh, chị, em 
- Trang trọng: quí ông, quí bà, quí vị 
b1. Kết luận: 
- Từ ngữ xưng hô trong TV có các từ chỉ quan hệ gia đình, một số từ chỉ nghề nghiệp.
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong TV rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
Bài tập 2 : (SGK 39) Đoạn văn a: Từ ngữ xưng hô: em – anh (Dế choắt - Dế Mèn) 
 ta. chú mày ( Mèn - Dế choắt) 
-> Cách xưng hô bất bình đẳng của kẻ yếu thấp hèn với kẻ mạnh, kiêu căng)
Mèn và Choắt đều xưng hô: Tôi -anh 
-> xưng hô bình đẳng , không có vị thế cao thấp. 
b2. Kết luận: 
- Người nói cần căn cứ vào từng đối tượng và đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp
II. Luyện tập: 
Bài tập 1: (39) 
- Sự nhầm lẫn trong cách dùng từ:
Chúng ta với chúng tôi (hoặc chúng em)
+ Chúng ta: gồm cả người nói và người nghe (ngôi gộp) .
+ chúng em(chúng tôi) khôngbao gồm người nghe (ngôi trừ ) 
Bài tập 2: (40)
- Việc dùng từ “chúng tôi”thay cho dùng từ “Tôi” nhằm tăng tính khách quan cho, tạo sự khiêm tốn của tác giả.
Bài tập 3: (40) 
- Từ xưng hô cậu bé nói với mẹ và với Sứ giả có sự khác nhau nhằm thể hiện điềugì?
Trong truyện Thánh Gióng:
- Chú bé gọi mẹ là cách gọi thông thường 
- Với sứ giả: Ông - Ta là khác thường mang màu sắc truyền thuyết.
Bài tập 4: (40) 
- Vị tướng tuy quyền cao chức trọng nhưng vẫn xưng hô con – thầy => thẻ hiện lòng biết ơn, kính trọng đối với thày của mình.
Bài tập 5: (41) Cách xưng hô của Bác tạo sự thân mật gần gũi.
Bài tập 6: (41) Từ ngữ xưng hô của kẻ có quyền lực và người bị áp bức. 
III.Hướng dẫn tự học:
-Tìm những ví dụ về việc lựa chọn từ ngữ xưng hô khiêm nhường và tôn trọng người đối thoại.-Soạn bài Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
 E.Rút kinh nghiệm:
.
=====================

Tài liệu đính kèm:

  • docNV9 T4 theo chuan.doc