TIẾT 106 – 107. VĂN HỌC.
CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN
CỦA LA PHÔNG – TEN
* MỤC TIÊU BÀI HỌC:
-Giúp HS hiểu được tác giả bài nghị luận văn chương đã dùng biện pháp so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông nhằm làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật.
* CHUẨN BỊ:
-HS: Đọc bài, soạn.
-GV: SGK, SGV.
* TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
TUẦN 22 Ngày soạn: Ngày dạy: BÀI 21 TIẾT 106 – 107. VĂN HỌC. CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LA PHÔNG – TEN * MỤC TIÊU BÀI HỌC: -Giúp HS hiểu được tác giả bài nghị luận văn chương đã dùng biện pháp so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông nhằm làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật. * CHUẨN BỊ: -HS: Đọc bài, soạn. -GV: SGK, SGV. * TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC: NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ * Hoạt động 1 (5’) (KHỞI ĐỘNG). -Ổn định lớp: -Kiểm tra bài cũ: -Giới thiệu bài: -Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh. -Hỏi: Tác giả trình bày bối cảnh hiện nay và đặc điểm con người Việt Nam như thế nào? -Ở lớp 8, các em đã được học bài “đi bộ ngao du” của nhà văn Pháp Ru-xô. Hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục được học một văn bản của nhà văn Pháp – một bài nghị luận văn chương “chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông- ten. -Lớp trưởng báo cáo. -Trả lời: Phần phân tích 2,3 ở vở. * Hoạt động 2 (70’) (ĐỌC HIỂU VĂN BẢN) I.Tìm hiểu chung: -Tác giả: Hi-pô-lít Ten (1828-1893) SGK. II.Phân tích văn bản: 1.Hai con vật dưới ngòi bút của nhà khoa học: -Buy-phông viết về loài cừu và chó sói bằng ngòi bút chính xác của nhàkhoa học, dựa vào những đặc tính cơ bản của chúng. -Không nhắc đến tình mẫu tử của cừu vì không phải chỉ cừu mới có. Nỗi bất hạnh của sói không phải là ở mọi lúc, mọi nơi. HẾT TIẾT 106. 2.Hình tượng con cừu trong thơ ngụ ngôn: -La Phông-ten dựa vào đặc tính chân thực của cừu nhưng chỉ xây dựng một chú cừu con đặt vào trong hoàn cảnh đặc biệt: đối mặt với chó sói bên bờ suối, chú cừu hiền lành nhút nhát. -Ngòi bút phóng khoáng, trí tưởng tượng phong phú, đặc trưng của truyện ngụ ngôn, nhân hoá cừu như con người. Þ Cừu con tội nghiệp. 3.Hình tượng chó sói trong thơ ngụ ngôn: -Chú chó sói trong hoàn cảnh: đói meo, gầy trơ xương,đi kiếm mồi. -Muốn ăn tnịt cừu con, kiếm cớ bắt tội để gọi là “trừng phạt”. Þ Chó sói độc ác, đáng ghét, hống hách, gian xảo, bắt nạt kẻ yếu. -Gọi HS đọc chú thích *. -Hướng dẫn HS đọc văn bản: To, rõ, phát âm chuẩn. GV đọc mẫu một đoạn rồi gọi HS đọc. -Gọi HS đọc chú thích. -GV thuyết giảng: Đây là bài nghị luận văn chương (liên quan đến một tác phẩm văn chương). -Gọi HS chia bố cục của bài. Nêu ý chính của mỗi đoạn. * Chuyển ý: Chúng ta sẽ tìm hiểu văn bản qua phần phân tích hình ảnh hai con vật dưới ngòi bút của một nhà khoa học. -Hỏi: Em cảm nhận được hai con vật dưới cách nhài của mấy người? -Hỏi: Ông dựa vào đâu để nhận xét về chúng? Có đúng không? -Hỏi: Vì sao Buy-phông không nhắc tới tình mẫu tử thiêng liêng ở cừu và nỗi bất hạnh của sói? (HĐ nhóm 2 bàn). * Chuyển ý: Tiết tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu hình tượng con cừu trong thơ ngụ ngôn như thế nào? -Hỏi: Tác giả đã nhận xét về hình tượng con cừu trong thơ của La Phông-ten qua những câu nào? -Hỏi: Để xây dựng hình tượng con cừu trong bài chó sói và cừu non, nhà thơ La Phông-ten lựa chọn khía cạnh chân thực nào của loài vật này? -Hỏi: So sánh với những xét của Buy-phông em thấy có điều gì giống và khác nhau? La Phông-ten sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? -Hỏi: Nêu suy nghĩ của em về cừu? * Chuyển ý: Còn hinmh2 tượng của chó sói trong thơ ngụ ngôn thì như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua phần kế tiếp. -Hỏi: Tác giả nhận xét chó sói trong thơ La Phông-ten như thế nào? -Hỏi: Khi bắt gặp cừu, sói hành động ra sao? -Hỏi: Nêu cảm nhận của em về chó sói? -Gọi HS đọc câu 4 (đọc hiểu văn bản SGK), xác định yêu cầu. Thực hiện. (HĐ nhóm 2 bàn). -HS đọc. -HS đọc. -HS đọc. -Nghe -Trả lời: 2 đoạn: + “từ đầu tốt bụng”: Hình tượng cừu trong thơ La Phông-ten. + “đoạn còn lại”: Hình tướng chó sói trong thơ La Phông-ten. -Trả lời: Của hai người (Buy-phông và La Phông-ten). -Trả lời (như nôïi dung ghi). -HS chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến (như nội dung ghi). -Trả lời: (đọc câu tương ứng với yêu cầu). -Trả lời (như nôïi dung ghi). -Trả lời (như nôïi dung ghi). -Trả lời (như nôïi dung ghi). -Trả lời (như nôïi dung ghi). -Trả lời (như nôïi dung ghi). -Trả lời (như nôïi dung ghi). -HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến: Ở bài này, chó sói có mặt đáng cười, nếu ta suy diễn vì nó ngu ngốc, chẳng kiếm ra được cái gì ăn nên mới đói meo (hài kịch của sự ngu ngốc); nhưng chủ yếu ở đây nó là con vật đáng ghét, gian xảo, hống hách, bắt nạt kẻ yếu (bi kịch của sự độc ác). * Hoạt động 3 (12’) (TỔNG KẾT) III.Tổng kết: -Truyện phê phán kẻ ác, lời khuyên dể hướng tới lối sống tốt đẹp. -So sánh trong lập luận nghị luận. -Hỏi: Em hiểu về tư tưởng đặc trưng của truyện ngụ ngôn là gì? -Hỏi: Nghệ thuật tiêu biểu trong bài văn nghị luận này là gì? -Gọi HS đọc ghi nhớ ở SGK. * Đọc thêm: -Gọi HS đọc phần đọc thêm. -Trả lời (như nôïi dung ghi). -Trả lời (như nôïi dung ghi). -HS đọc. -HS đọc. * Hoạt động 4 (3’) (CỦNG CỐ, DẶN DÒ) -Hỏi: Em rút ra bài học kinh nghiệm gì sau hi học qua văn bản này? -Học bài. Chuẩn bị “nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí”. * Câu hỏi soạn: BT (I) tr 34, 35, 36 SGK. -Trả lời: Cách viết văn nghị luận; bài học chống cái ác để vươn tới cuộc sống tốt đẹp, TIẾT 108. TẬP LÀM VĂN. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ * MỤC TIÊU BÀI HỌC: -Biết làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. * CHUẨN BỊ: -HS: Đọc bài, soạn. -GV: SGK, SGV. * TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC: NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ * Hoạt động 1 (2’) (KHỞI ĐỘNG). -Ổn định lớp: -Kiểm tra bài cũ: -Giới thiệu bài: -Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh. -Kiểm tra phần chuẩn bị của HS. -Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bài nghị luận bàn về một tư tưởng, đạo lí có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống con người. Nó cũng có những nét giống với bài nghị luận về xã hội. Tuy nhiên, để hiểu và biết cách làm bài văn ấy, chúng ta sẽ tìm hiểu ở tiết học hôm nay. -Lớp trưởng báo cáo. -Tổ trưởng báo cáo. * Hoạt động 2 (21’) (HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI) I.Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí: -Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống, của con người. -Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích, để chỉ ra chỗ đúng (hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết. -Về hình thức, bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động -Gọi HS đọc văn bản “tri thức là sức mạnh”. -Gọi HS đọc câu a, xác định yêu cầu. Thực hiện. -Gọi HS đọc câu b, xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 2 bàn). -Gọi HS đọc câu c, xác định yêu cầu. Thực hiện. -Gọi HS đọc câu d, xác định yêu cầu. Thực hiện. -Gọi HS đọc câu e, xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 2 bàn). -Gọi HS đọc từng mục ghi nhớ, nêu câu hỏi kiểm tra xem HS có hiểu không. * Chuyển ý: Để hiểu thêm về nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí, chúng ta sẽ thực hiện phần luyện tập. -HS đọc. -HS đọc. Trả lời: Bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức. -HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến: Ba phần: +Mở bài (đoạn 1): giới thiệu chung vấn đề. +Thân bài (đoạn 2, 3): hai ví dụ để chứng minh tri thức là sức mạnh. +Kết bài (đoạn cuối): phê phán một số người không biết quý trọng tri thức, sử dụng không đúng chỗ. -HS đọc. Trả lời: Gồm các câu: bốn câu của đoạn mở bài, câu mở đoạn và hai câu kết đoạn hai, câu mơ ûđoạn ba, câu mở đoạn và câu kết đoạn bốn. Diễn đạt rõ ràng và dứt khoát. -HS đọc. Trả lời: Chủ yếu là chứng minh. Nó rất có sức thuyết phục. -HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến: Một đằng là từ sự việc, hiện tượng đời sống mà nêu ra những vấn đề tư tưởng ; còn một đằng dùng giải thích, chứng minh, làm sáng tỏ các tư tưởng, đạo lí quan trọng đối với đời sống con người. -HS đọc. (ghi nội dung). * Hoạt động 3 (20’) (LUYỆN TẬP) II.Luyện tập: a.Văn bản thuộc loại nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. b.Nghị luận về giá trị của thời gian. Các luận điểm chính là: -Thời gian là sự sống. -Thời gian là thắng lợi. -Thời gian là tiền. -Thời gian là tri thức. c.Chủ yếu là lập luận phân tích và chứng minh. Các luận điểm được triển khai theo lối phân tích những biểu hiện chứng tỏ thời gian là vàng. Sau mỗi luận điểm là dẫn chứng chứng minh cho luận điểm. -Gọi HS đọc văn bản “thời gian là vàng”. -Gọi HS đọc BT a, b, xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 2 bàn). -Gọi HS đọc BT c, xác định yêu cầu. Thực hiện. -HS đọc. -HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến (như nội dung ghi). -HS đọc. Trả lời (như nôïi dung ghi). * Hoạt động 4 (2’) (CỦNG CỐ, DẶN DÒ) -Gọi HS đọc ghi nhớ ở SGK. -Học bài. Chuẩn bị “liên kết câu và liên kết đoạn văn”. * Câu hỏi soạn: BT 1,2,3 (I) tr 42, 43 SGK. -HS đọc. TIẾT 109. TIẾNG VIỆT. LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN * MỤC TIÊU BÀI HỌC: -Nâng cao hiểu biết và kỹ năng sử dụng phép liên kết đã học từ bậc tiểu học: +Nhận biết liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu và liên kết đoạn văn. +Nhận biết một số phép liên kết thường được dùng trong việc tạo lập văn bản. * CHUẨN BỊ: -HS: Đọc bài, soạn. -GV: SGK, SGV, bảng phụ chép đoạn văn (I). * TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC: NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ * Hoạt động 1 (5’) (KHỞI ĐỘNG). -Ổn định lớp: -Kiểm tra bài cũ: -Giới thiệu bài: -Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh. -Hỏi: Thành phần gọi-đáp là gì? Thành phần phụ chú là gì? Cho ví dụ câu có thành phần gọi-đáp? -Các câu trong một đoạn văn và giữa các doạn với nhau trong văn bản đều cần có sự liên kết. Lên kết để làm gì? Liên kết như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu về vấn đề ấy. -Lớp trưởng báo cáo. -Trả lời: Phần I, II ở vở và đến bảng cho một ví dụ. * Hoạt động 2 (20’) (HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI) I.Khái niệm liên kết: Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức. -Về nội dung: +Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn (liên kết chủ đề); +Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết lô-gíc). -Về hình thức, các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau: +Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước (phép lặp từ ngữ); +Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước (phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng); +Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước (phép thế); Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ vơí câu trước (phép nối). -GV treo bảng phụ đoạn văn. -Gọi HS đọc. -Gọi HS đọc BT1(I), xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 2 bàn). -Gọi HS đọc BT2(I), xác định yêu cầu. Thực hiện. -Gọi HS đọc BT3(I), xác định yêu cầu. Thực hiện. -Hỏi: Vậy phép liên kết là gì? -HS đọc. -HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến: Bàn về cách người nghệ sĩ phản ánh thực tại. Đây là một trong những yếu tố ghép vào chủ đề chung: Tiếng nói của văn nghệ. -HS đọc. Trả lời: +Nội dung chính: (câu 1) tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại; (câu 2) khi phản ánh thực tại, nghệ sĩ muốn nói lên một điều mới mẻ; (câu 3) cái mới mẻ ấy là lời gửi của một nghệ sĩ. +Các nội dung này đều hướng vào chủ đề của đoạn văn. Trình tự các ý hợp lô-gíc. -HS đọc. Trả lời: lặp từ (tác phẩm-tác phẩm); từ cùng trường liên tưởng (tác phẩm-nghệ sĩ); thay thế (nghệ sĩ –anh); dùng quan hệ từ nhưng; dùng cụm từ cái đã có rồi đồng nghĩa với những vật liệu mượn ở thực tại. -Trả lời (như nôïi dung ghi). * Hoạt động 3 (18’) (LUYỆN TẬP) II.Luyện tập: 1.Chủ đề chung là khẳng định năng lực trí tuệ của con người Việt Nam, những hạn chế cần khắc phục. Đó là sự thiếu hụt về kiến thức, khả năng thực hành và sáng tạo yếu do cách học thiếu thông minh gây ra. -Nội dung của các câu đều tập trung vào chủ đề đó. -Trình tự sắp xếp hợp lí của các ý trong các câu: +Mặt mạnh của trí tuệ Việt Nam +Những điểm hạn chế. +Những khắc phục hạn chế để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế mới. 2.Các phép liên kết: -Bản chất trời phú ấy nối câu 2 với câu 1 (phép đồng nghĩa). -Nhưng nối câu 3 với câu 2 (phép nối). -Ấy là nối câu 4 với câu 3 (phép nối). -lỗ hổng ở câu 4 và câu 5 (phép lặp từ ngữ). -thông minh ở câu 5 và ở câu 1 (phép lặp từ ngữ). -Gọi HS đọc văn bản. -Gọi HS đọc BT1, xác định yêu cầu. Thực hiện từng phần. -Gọi HS đọc BT2, xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 2 bàn). -HS đọc. -HS đọc. Trả lời (như nôïi dung ghi). -HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến (như nội dung ghi). * Hoạt động 4 (2’) (CỦNG CỐ, DẶN DÒ) -Gọi HS đọc ghi nhớ ở SGK. -Học bài. Chuẩn bị “liên kết câu và liên kết đoạn văn (luyện tập)” Xem trước các BT tr 49, 50, 51. -HS đọc.
Tài liệu đính kèm: