Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 116 đến tiết 120 năm 2010

Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 116 đến tiết 120 năm 2010

Tiết: 116 - Văn bản: MÙA XUÂN NHO NHỎ

 - Thanh Hải -

1. MỤCTIÊU CẦN ĐẠT:

 a. Kiến thức:

 - Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước.

 - Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính.

b. Kĩ năng:

- Đọc - hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.

- Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.

- Phân tích được câu thơ, khổ thơ, mạch cảm xúc của bài thơ

c. Thái độ:

- Giáo dục học sinh ý thức tôn trọng cuộc sống, biết sống đẹp

doc 58 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 735Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 116 đến tiết 120 năm 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 23
Kết quả cần đạt:
- Cảm nhận được cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước & khát vọng đẹp đẽ của nhà thơ muốn được dâng hiến cho cuộc đời trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. Phân tích được những đặc sắc trong hỉnh ảnh, tứ thơ & giọng điệu của bài thơ.
 Cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết, thành kính của tgiả từ miền nam vừa được giải phóng ra viếng Bác Hồ trong bài thơ Viếng lăng Bác. Nắm được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ về giọng điệu, hình ảnh & ngôn ngữ.
- Hiểu rõ yêu cầu đối với 1 bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), biết cách làm bài văn đúng với yêu cầu ấy.
Ngày soạn: 18 /2 / 2011 Ngày dạy:21/2/2011 Lớp 9A,B 
Tiết: 116 - Văn bản: MÙA XUÂN NHO NHỎ
 - Thanh Hải -
1. MỤCTIÊU CẦN ĐẠT:
	a. Kiến thức:
	- Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước.
	- Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính.
b. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.
- Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.
- Phân tích được câu thơ, khổ thơ, mạch cảm xúc của bài thơ 
c. Thái độ:
- Giáo dục học sinh ý thức tôn trọng cuộc sống, biết sống đẹp có ích cho đời.
2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
	a. Giáo viên: Tham khảo thêm tư liệu về tác giả, sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 9. Chân dung nhà thơ Thanh Hải.
	b. Học sinh: Làm bài tập, học bài, chuẩn bị bài theo hướng dẫn.
3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
	a. Kiểm tra bài cũ. (3’)
* Câu hỏi.
Đọc thuộc lòng và diền cảm bài thơ “ Con cò”. Em thích câu thơ nào nhất? Vì sao? Phát biểu cảm hướng chủ đạo của bài thơ?
* Đáp án.
- Học sinh đọc thuộc bài thơ. (4đ)
- Giải thích câu thơ mình thích.(4đ)
- Bài thơ là một tiếng lòng tha thiết yêu thương của người mẹ với đứa con bé bỏng của mình.(2đ)
* Đặt vấn đề.(1’) 
Hơn 20 năm qua, mỗi khi tết đến xuân về chúng ta lại thường được nghe bài hát “Mùa xuân nho nhỏ” của nhạc sĩ Trần Hoàn phổ thơ Thanh Hải. Hôm nay trong không khí ấm áp của mùa xuân chúng ta lại một lần nữa nghe lại bài thơ này. Nhà thơ muốm nói gì với chúng ta? Khi một mùa xuân mới đã về, khi chính bản thân ông đang từ biệt chúng ta? 
b. Dạy nội dung bài mới.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
?Hãy nêu nét hiểu biết của em về tác giả Thanh Hải?
GV Giới thiệu chân dung Thanh Hải
? Em hiểu gì về tác phẩm?
? Sự ra đời của tác phẩm này có gì đặc biệt?
GV nhấn mạnh: Bài thơ nói đến lẽ sống, ý nghĩa của đời sống con người, với niềm yêu mếm thiết tha cuộc sống, đất nước và khát vọng, ước nguyện của tác giả.
? Em hãy nêu một vài tác phẩm của nhà thơ Thanh Hải mà em biết?
GV khái quát: Các tác phẩm chính:
+ Những đồng chí trung kiên (1962)
+ Huế mùa xuân – 2 tập(1970-1975)
+ Dấu võng Trờng Sơn (1977)
+ Mưa xuân đất này (1982)
+ Thơ Thanh Hải (1982)
- Vốn là người con sinh ra lớn lên trên quê hương xứ Huế, được hưởng những làn điệu dân ca ngọt ngào đằm thắm nên thơ ông cũng mang chất bình dị, đôn hậu ,chân thành tràn đầy tâm huyết với quê hương nhưng cũng giàu chất suy tưởng.Năm 1975 ông là thư kí hội vn Bình Trị Thiên, năm 1978 là uỷ viên thường vụ hội liên hiệp văn học nghệ thuật việt nam .sau giải phóng ông vẫn sống gắn bó và sáng tác tại quê nhà cho đến khi qua đời ngày 15/12/1980 . 
? Bài thơ này chúng ta nên đọc với giọng như thế nào?
GV nhấn mạnh: 
- K1: Đọc giọng say sưa trìu mến
- K2,3: Giọng phấn chấn, nhanh, hối hả
- K4,5,6: Giọng nhỏ nhẹ thiết tha
Cho (H) đọc bài. 
(H) khác nhận xét.
(G) nhận xét sửa lỗi.
? Văn bản được biểu đạt bằng các phương thức nào?
? Em hãy xác định thể thơ của bài?
GV giảng: Các em lưu ý thể thơ năm chữ rất gần với các làn điệu dân ca miền trung, có âm hưởng nhẹ nhàng tha thiết, cách gieo vần liền giữa các khổ tạo sự liền mạch cho dòng cảm xúc, giống bài “Đêm nay Bác không ngủ” của nhà thơ Minh Huệ.
Cho học sinh tìm hiểu chú thích 1,2,3,4.
? Bài thơ này có thể chia làm mấy đoạn? ý mỗi đoạn? (Mạch cảm xúc của bài thơ?)
GV Chuyển ý.
Mạch cảm xúc dâng trào trong bài thơ, chính vì vậy ta sẽ phân tích theo mạch cảm xúc ấy.
Cho (H) chú ý vào văn bản.
? Mùa xuân ở khổ thơ đầu được dùng với ý nghĩa gì?
? Các em hãy chỉ ra các tín hiệu mùa xuân có trong khổ thơ trên?
? Em có nhận xét gì về trật tự cú pháp trong 2 câu thơ đầu?Việc đưa ĐT mọc lên đầu có dụng ý gì?
? Chim chiền chiện là loài chim ntn?
Qua h/a, qua màu sắc, qua âm thanh của tiếng chim có người nói:”Đoạn thơ là một bức tranh xuân của Huế đẹp và thơ mộng” .Còn em, em có cảm nhận ntn về bức tranh MX TN này?
GV phân tích: Có thể nói chỉ qua vài nét phác hoạ nhưng t/g đã vẽ lên một không gian cao rộng với bầu trời, dòng sông ,màu sắc hài hoà xanh của sông,tím của hoa-màu tím đặc trưng của xứ Huế và làm sống động cho bức tranh là âm thanh cao vọng của tiếng chim chiền chiện-một loài chim tiêu biểu của MX cho ta thấy một bức tranh hết sức sống động tuyệt đẹp
? Em hiểu ý nghĩa tạo hình của 2 câu thơ “Từng gịot...hứng” ntn? Tác giả sử dụng nghệ thuật g?ì
GV khái quát: => Hiểu theo cách thứ hai thì ở đây có sự chuyển đổi cảm giác thật tinh tế.
? Từ cách hiểu trên em hãy nêu cảm nhận của em về xúc cảm của tác giả trước cảnh mùa xuân của thiên nhiên đất trời?
GV Bình nâng cao: Tiếng chim từ chỗ là âm thanh cảm nhận bằng thính giác chuyển thành từng giọt cảm nhận bằng thị giác, rồi lại được cảm nhận bằng xúc giác ( hứng). Bằng nghệ thuật ẩn dụ
- Và từ những xúc cảm hồn nhiên trong trẻo trước vẻ đẹp đầy sức sống của thiên nhiên ,dòng suy tưởng của t/g được nâng cao mở rộng ra với mùa xuân của đ/n
? Nhà thơ mở rộng cái nhìn, tả cảnh mùa xuân ntn? Tại sao gọi đó là mùa xuân lớn?
? Phân tích giá trị nghệ thuật được tác giả sử dụng ở đây?
GV Bình: Mùa xuân của đất trời còn đọng lại trong hình ảnh lộc non theo chân người ra đồng, người cầm súng, hay chính họ là những người đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước
? Chú ý vào những câu thơ tiếp theo và cho biết cảm nhận của em về nhịp điệu, sức sống của đất nước trước cảnh mùa xuân ntn?
? Cảm xúc của tác giả trong khổ thơ này có gì khác so với khổ thơ trên?
GV Bình: Thời điểm đang nằm trên giường bệnh, đối mặt với cái chết đang đến gần. Niềm bâng khuâng, xúc động và tự hào
? Tâm niệm ấy được thể hiện qua những hình ảnh nào? 
? Tâm niệm của nhà thơ là gì?
GV nhấn mạnh: Điều tâm niệm ấy thật giản dị và chân thành biết bao, khi ông chỉ muốn là một con chim hót, nhành hoa và đặc biệt làm một nốt trầm xao xuyến trong bản hoà ca vĩ đại của mùa xuân.
? Nét đặc sắc của những hình ảnh ấy?
GV Liên hệ thơ Tố Hữu
Nếu là con chim, chiếc lá
Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh
Lẽ nào vay mà không có trả?
Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình?
? Tất cả ước muốn đó nói lên khát vọng nào của nhà thơ?
? Các em cho biết cách thức dâng hiến của t/g có gì đáng chú ý?cống hiến vào thời điểm nào của cđ?
?Em có nhận xét gì về việc thay đổi cách xưng hô trong bài? ( tôi đưa tayTa làm)
GV giảng : Và các em ạ, cả cuộc đời t/g cũng chính là bằng chứng về sự cống hiến hết mình, sống với lẽ sống cao đẹp “sống là cho chết cũng là cho » rồi đến giây phút cuối cùng như con tằm rút ruột nhả tơ dâng cho đời một MXNN thiết tha nồng thắm từ đáy tâm can, ông đã đưa ra một lẽ sống đẹp – sống là cống hiến, sống có ích cho đời.
? Rút ra nhận xét về mùa xuân của lòng người ?
GV nhấn mạnh : Khổ cuối có cách gieo vần phối âm độc đáo và có dụng ý: Thể hiện chất dân ca nhịp nhàng, nhẹ nhàng nhưng có chút buồn thương, man mác
? Nhận xét khái quát những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?
? Em hiểu làm mùa xuân nho nhỏ là làm gì?
? Qua văn bản em thấy toát lêný nghĩa gì ?
GV Mở rộng
Cho (H) đọc phần ghi nhớ sgk.
(Nâng cao) Viết một đoạn lời bình một khổ hoặc một câu thơ mà em thích nhất?
I.Tìm hiểu chung(8’)
1. Tác giả - Tác phẩm:(3’)
* Tác giả:
- Thanh Hải (1930- 1980) tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn. Quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 
- Là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học CM miền Nam từ những ngày đầu.
- Sáng tác tháng 11.1980. In trong tập “Thơ Việt nam 1945 – 1985”. NXB GD Hà Nội 1987.
- Tác giả thể hiện khát vọng được dâng hiến mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân lớn của cuộc đời chung.
- Tác phẩm ra đời không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời.
- Hs trình bày
2. Đọc:(2’)
- Hs trình bày cách đọc
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả
- Thể thơ: 5 chữ
3. Tìm hiểu và giải nghĩa từ khó.(1’)
- HS dựa vào chú thích trả lời
4. Bố cục:(2’)
Chia làm 3 phần:
- Mùa xuân trong thiên nhiên: 6 câu đầu.
- Mùa xuân đất nước: 10 câu tiếp.
- 12 câu còn lại: Mùa xuân của lòng người.
+ Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất nước: 8 câu tiếp.
+ Lời ca quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế: 4 câu cuối.
II. Phân tích:
1. Mùa xuân của thiên nhiên đất trời: (7’)
- Mùa xuân ở khổ thơ đầu là mùa xuân của thiên nhiên đất trời.
Mọc giữa dòng sông xanh
 Một bông hoa tím biếc
 Ơi con chim chiền chiện
 Hót chi mà vang trời.
- Bình thường sẽ là: giữa dòng sông xanh một bông hoa tím mọc)
->2 câu đầu: cách đảo trật tự cú pháp như vậy diễn tả sự mới bừng nở vươn dậy của bông hoa hay còn nói lên một sức sống mới của MX ,tạo sự ngạc nhiên thích thú cho ý thơ.
- Câu 3: là câu cảm thán
- HS dựa vào chú thích trình bày.
- Vài nét phác hoạ của tác giả về mùa xuân: dòng sông xanh, bông hoa tím biếc, con chim chiền chiện
-> Chỉ bằng vài nét phác hoạ nhưng đã vẽ ra được cả một không gian cao rộng, sắc màu tươi sáng, âm thanh vang vọng tươi vui của chim chiền chiện
-> Có hai cách hiểu: Từng giọt là giọt mưa xuân long lanh trong ánh sáng cua mặt trời xuân; Từng giọt của âm thanh tiếng chim hót vang trời. NT ẩn dụ.
- Niềm say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời lúc vào xuân.
2. Mùa xuân của đất nước: (8’)
 Mùa xuân người cầm súng,
 Lộc giắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đồng 
Lộc trải dài nương mạ
- Điệp từ “lộc” và “mùa xuân” được nhắc lại 2 lần -> biểu trưng cho 2 nhiệm vụ chiến đấu và bảo vệ xây dựng đất nước.
 Tất cả như hối hả
  xôn xao
 Đất nước như vì sao 
 Cứ đi lên phía trước
-> Sức sống mùa xuân đất nước, mùa xuân lớn với nhịp điệu khẩn trương, náo nức
- Vẻ đẹp và sức sống của đất nước qua mấy nghìn năm lịch sử.
3. Mùa xuân của lòng người (8’)
Ta làm con chim hót
 một nhành hoa.
.nốt trầm xao xuyến.
ð Đó là khát vọng được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt đẹp – dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước.
- Cấu tứ lặp lại tạo sự đối ứng, chặt chẽ.
- Khát vọng muốn được cống hiến công sức trí tuệ cho cđ
- Lặng lẽ dâng :âm thầm nhỏ nhẹ khiêm nhường
- Điệp ngữ dù là :nói lên sự cống hiến bất kì vào thời điểm nào của cđ->suốt đời
- ở đầu xưng tôi-cá nhân
- Nói lên khát vọng xưng ta-chỉ nhiều người ,ước nguyện chung cho nhiều người
- Khát vọng mong ước được sống có ý nghĩa, được cống hiến cho đất nước cho cu ... ến
* Bố cục: Gồm có 3 phần.
- MB: Từ đầu đến đáng trân trọng -> Giới thiệu bài thơ
- TB: -> chính là sự láy lại của mùa xuân => Trình bày cảm nhận đánh giá của người viết về NT thông qua các luận điểm, luận jcứ
- KB:  phần còn lại -> Tổng kết khái quát về giá trị và tác dụng của bài thơ.
=> Văn bản tuy ngắn nhưng bố cục chặt chẽ, có đầy đủ các phần thông thường của một bài văn NL.
- Cách dẫn dắt vấn đề: Bắt đầu từ Mùa xuân như một quy luật tất yếu đến những vần thơ thể hiện cảm xúc..
- Cách phân tích hợp lí: Bắt đầu từ mùa xuân trong bài thơ . Cảm xúc thiết tha trìu mến của nhà thơ.
- Cách tổng kết, khái quát hoá có sức thuyết phục.
-> Như vậy giữa các khổ các phần của bài thơ có sự gắn kết tự nhiên, chặt chẽ, vừa luyến láy vừa được nâng cao
2. Bài học.
* NL về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về ND NT của đoạn thơ, bài thơ ấy.
* Nội dung: Cần nêu được nhũng nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng của người viết. Những nhận xét, đánh giá ấy phải gắn với sự phân tích, bình gía ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung, cảm xúc,...của đoạn thơ, bài thơ ấy.
 * Hình thức: bố cục mạch lạc, lời văn trong sáng; luận điểm luận cứ rõ ràng.
* Ghi nhớ (SGK).
* HS thảo luận nhóm - làm trên phiếu học tập. Sau đó nộp cho GV:
- Giống : 
+ Đều thuộc kiểu bài nghị luận văn học.
+ Người viết đều đưa ra những nhận xét đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm..
+ Đều có bố cục mạch lạc, lời văn gợi cảm, chân thành.
- Khác : 
+ Nghị luận về tác phẩm truỵện (hoặc đoạn trích) phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách và số phận nhân vật.
+ Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ phải đi từ ngôn từ, h/ả, giọng điệu, các biện pháp tu từ thể hiện trong đoạn thơ, bài thơ đó.
II. Luyện tập: (11’)
* Luận điểm: Nhạc điệu của bài thơ. Tính nhạc thể hiện ở tiết tấu bài thơ, đã được nhạc sĩ Trần Hoàn phổ nhạc thành một bài hát “ Sống mãi với thời gian”.
* Luận điểm: Bức tranh mùa xuân: Một bài thơ hay bao giờ cũng chứa yếu tố hội hoạ trong nó, tính nhạc thể hiện trong hình ảnh, màu sắc, không gian
+ Âm điệu.
+ Tâm nguyện được cống hiến cho cuộc đời, đất nước.
- Hs làm
c. Củng cố - Luyện tập: (2’) 
GV khái quát lại kiến thức của bài.
	d. Hướng dẫn họcấinh tự học ở nhà.(1’)
	- Học bài và làm phần bài tập còn lại.
	- Dựa vào dàn ý đã lập hãy viết thành bài nghị luận về một bài thơ.
	- Đọc trước bài mới.:Cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn trích.
 ...................................................................................................
RÚT KINH NGHIỆM SAU KHI GIẢNG BÀI
Thời gian.................................................................................................................
Nội dung:.................................................................................................................
Phương pháp giảng dạy:..........................................................................................
.................................................................................................................................
Ngày soạn:22/2/ 2012 Ngày dạy: 25/2/ 2012 Lớp 9A,B
Tiết: 125 - Tập làm văn.
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
1. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
a. Kiến thức:
- Đặc điểm yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Các bước khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
b. Kĩ năng:
- Tiến hành các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Biết cách tổ chức, triển khai các luận điểm.
c. Thái độ:
- Học sinh có ý thức học tập tự giác thường xuyên.
2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
a. Giáo viên: Tham khảo tư liệu: sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 9, bảng phụ.
	b. Học sinh: Làm bài tập, học bài, chuẩn bị bài theo hướng dẫn ( xem SGK ).
3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
	a. Kiểm tra bài cũ.(5’) 
* Câu hỏi.
Em hiểu thế nào là bài văn Nl về một đoạn thơ, bài thơ? Nêu yêu cầu của bài NL về một đoạn thơ, bài thơ?
	* Đáp án.
- NL về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về ND NT của đoạn thơ, bài thơ ấy.(3đ)
- Nội dung và NT của đoạn thơ, bài thơ được thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu(3đ)
- Bài NL về một đoạn thơ, bài thơ cần có bố cục rõ ràng, mạch lạc, lời văn gợi cảm thể hiện rung động chân thành của người viết.(3đ)
- Gv kiểm tra bài tập. (1đ)
* Đặt vấn đề.(1’)
Để giúp các em biết cách làm một bài NL về một đoạn thơ, bài thơ , tiết này cô cùng các em sẽ tìm hiểu...
b. Dạy nội dung bài mới.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
GV Treo bảng phụ.
Gọi (H) đọc các đề bài tham khảo trong SGK.
? Các đề bài trên được cấu tạo ntn?
? Những chỉ định ở các đề có kèm theo mệnh đề là gì?
? So sánh sự giống và khác nhau giữa các đề bài nêu trên?
(GV cho học sinh thảo luận mhóm 5’)
? Dựa vào các chỉ định trên hãy đưa ra một số đề có yêu cầu tương tự?
Chuyển ý:
Gọi (H) đọc to đề bài.
? Vấn đề cần NL là gì?
? Chỉ định về phương pháp NL ?
? Tư liệu dùng để phân tích?
Gv nhấn mạnh : Có thể dựa vào các bài thơ: Của Giang Nam; Đỗ Trung Quân; Tế Hanh
Yêu cầu (H) đọc kĩ mục tìm ý (tham khảo trong SGK).
? Nỗi nhớ quê hương được thể hiện ntn trong bài thơ?
? NT đặc sắc của bài thơ thể hiện trên những phương diện nào?
? Với đề bài trên, theo em phần MB chúng ta cần nêu được nội dung nào?
? Tình yêu quê hương trong bài được thể hiện qua những ND chính nào?
? Phân tích nét đặc sắc về NT trong bài?
GV Yêu cầu (H) đọc phần tham khảo KB trong SGK.
Chuyển ý.
Cho (H) đọc VB.
? Xác định bố cục của văn bản?
? Nội dung chính của phần MB là gì?
? Hãy xác định phần TB và cho biết ý chính?
? Nêu nội dung phần KB?
? Theo em VB có sức hấp dẫn thuyết phục người đọc không? Vì sao?
? Từ đó em rút ra kết luận gì qua cách làm bài văn NL này?
GV Nhắc lại những yêu cầu về ND và NT của một bài văn NL về một đoạn thơ, bài thơ
GV Cho (H) đọc ghi nhớ trong SGK.
GV Gọi hs đọc: Phân tích khổ thơ đầu trong bài “Sang thu”.
? Em hãy xác định yêu cầu, thể loại, nội dung, giới hạn của đề?
GV Gợi ý:
? Các biện pháp NT được sử dụng trong đoạn thơ ntn?
? Cảm nhận về mùa thu qua các giác quan nào?
? Phần MB cần làm được điều gì?
? Nhiệm vụ của phần thân bài? Xắp xếp các ý?
? Cần nêu được yêu cầu gì trong KB?
GV Hướng dẫn để (H) làm bài theo đúng yêu cầu.
I. Đề bài nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ (10’)
* Đề bài:
- Trong 8 đề bài dưới đây có 2 dạng:
+ Cấu tạo đề không kèm theo chỉ định (lệnh) - đề 4, 7.
+ Cấu tạo đề có mệnh đề (chỉ định) - đề 1, 2, 3, 5, 6, 8.
 - Phân tích.
 - Cảm nhận
 - Suy nghĩ.
- Giống: Đều yêu cầu phải NL về một đoạn thơ, bài thơ.
- Khác:
+ Phân tích: Yêu cầu nghiêng về phương pháp NL.
+ Cảm nhận: Yêu cầu Nl trên cơ sở cảm thụ của người viết.
+ Suy nghĩ: Yêu cầu NL nhấn mạnh tới nhận định đánh giá của người viết.
- Học sinh lấy VD
II. Cách làm bài NL về 1 đoạn thơ, bài thơ: (16’)
1. Các bước làm bài NL về 1 đoạn thơ, bài thơ:
* Đề bài: Phân tích tình yêu quê hương trong bài “Quê hương” của Tế Hanh.
a. Tìm hiểu đề, tìm ý::
- Vấn đề cần Nl: Tình yêu quê hương.
- Phân tích.
- Qua bài thơ: Quê hương – Tế Hanh.* 
Tìm ý:
- ND: Nỗi nhớ quê hương được thể hiện qua các tâm trạng, hình ảnh, màu sắc, mùi vị
- NT: Cách miêu tả, chọn lọc hình ảnh, ngôn từ, cấu trúc nhịp điệu, tiết tấu
b. Lập dàn bài:
a. MB:
 - Giới thiệu bài thơ và vấn đề cần NL.
b. TB:
* ND:
- Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá.
- Cảnh thuyền cá trở về bến.
- Nỗi nhớ làng quê biển.
* NT:
- Thể thơ tám chữ, nhịp 3/2/2; 3/5. Vần chân
c. KB:
2. Cách tổ chức triển khai luận điểm:
* VB: “ Quê hương” trong tình thương, nỗi nhớ”.
- Bố cục:
+ MB: -> khởi đầu rực rỡ => Giới thiệu chung về lời thơ TH và khởi đầu thành công
+ TB: -> cho ta rõ thêm+> Những nhận xét đánh giá về thành công của bài thơ
+ KB: => Khẳng định những đóng góp có giá trị, tinh thần của bài thơ
- Có tính thuyết phục và sức hấp dẫn.Vì tg lập luận chặt chẽ
Phải đọc và cảm nhận (cảm nhận càng sâu sắc thì bài viết càng thuyết phục)
* Bài học.(SGK-83)
- Bố cục cần mạch lạc gồm ba phần:
+ Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh gía của mình. (Nếu phân tích một đoạn thơ, nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tác phẩm, khái quát nội dung cảm xúc của nó)
+ Thân bài: lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.
+ Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của bài thơ, đoạn thơ.
- Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần nêu lên được các nhận xét, đánh gía và sự cảm thụ riêng của người viết. Những nhận xét, đánh giá ấy phải gắn với sự phân tích, bình gí ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung, cảm xúc.... của tác phẩm
* Ghi nhớ (SGK – T 83).
III. Luyện tập: (10’)
Phân tích khổ thơ đầu trong bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
1. Tìm hiểu đề, tìm ý:
- Vấn đề cần Nl: Khổ thơ đầu trong bài “Sang thu”
- Yêu cầu: phân tích.
- Qua bài thơ: “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
* Tìm ý:
- Nội dung: Sự cảm nhận tinh tế và tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng của nhà thơ khi chợt nhận ra những tín hiệu báo thu sang.
- NT: Nhân hoá ( hương ổi; phả; sương); Miêu tả; tu từ NT
- Khứu giác: Hương ổi.
 Xúc giác: Gió se.
 Thị giác: Sương chùng chình qua ngõ
2. Lập dàn bài:
a. Mở bài:
Giới thiệu vị trí và nội dung khái quát của đoạn trích.
b. Thân bài:
- Khái quát chung về nội dung của đoạn thơ: Sự cảm nhận tinh tế và tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng của nhà thơ khi chợt nhận ra những tín hiệu báo thu sang.
+ Khứu giác: Hương ổi.
+ Xúc giác: Gió se.
+ Thị giác: Sương chùng chình qua ngõ
- Nghệ thuật: Nhân hoá ( hương ổi; phả; sương); Miêu tả; tu từ NT
c. Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của khổ thơ.
3. Viết bài: (hs về nhà viết)
c. Củng cố - Luyện tập:(2’) 
?Nhắc lại những yêu cầu về ND và NT của một bài văn NL về một đoạn thơ, bài thơ? 
- Nội dung: Cần nêu được những nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng của người viết. Những nhận xét, đánh giá ấy phải gắn với sự phân tích, bình gía ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung, cảm xúc,...của đoạn thơ, bài thơ ấy.
 	- Hình thức: bố cục mạch lạc, lời văn trong sáng; luận điểm luận cứ rõ ràng.
d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.(1’)
 - Tham khảo 1 số bài viết mẫu về văn Nl..
 - Tập viết hoàn thiện bài văn.
 - Ôn lại lý thuyết.
 - Soạn bài: “Mây và sóng”.
RÚT KINH NGHIỆM SAU KHI GIẢNG BÀI
Thời gian.................................................................................................................
Nội dung:.................................................................................................................
Phương pháp giảng dạy:..........................................................................................
.................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 116125.doc