Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 123 đến tiết 130

Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 123 đến tiết 130

NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý

* MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 -Xác định được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu.

 * CHUẨN BỊ:

 -HS: Đọc bài, soạn.

 -GV: SGK, SGV, bảng con.

* TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:

 

doc 17 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 663Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 123 đến tiết 130", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 123. TIẾNG VIỆT.
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
* MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Xác định được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu.
 * CHUẨN BỊ:
 -HS: Đọc bài, soạn.
 -GV: SGK, SGV, bảng con.
* TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
* Hoạt động 1 (2’)
(KHỞI ĐỘNG).
-Ổn định lớp:
-Kiểm tra bài cũ:
-Giới thiệu bài:
-Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh.
-Kiểm tra phần chuẩn bị của HS.
-Trong đời sống hàng ngày, giao tiếp là không thể thiếu giữa người với người. Có khi muốn cho người đối diện hiểu rõ vấn đề thì ta phải nói thật rõ ràng. Nhưng cũng có khi vì lí do lịch sư, tế nhị hay vì lẽ gì khác mà đôi lúc ta cần phải nói khéo để người khác hiểu ý mình. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu về các cách nói ấy – nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý.
-Lớp trưởng báo cáo.
-Tổ trưởng báo cáo.
* Hoạt động 2 (15’)
(HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI)
I.Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý:
-Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
-Hàm ý là phần thông báo tuy không diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ những từ ngữ ấy.
-Gọi HS đọc đoạn trích.
-Gọi HS đọc BT1(I), xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc BT2(I), xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Hỏi: Đó chính là hai cách nói tường minh và hàm ý. Vậy nghĩa tường minh và hàm ý là gì?
* Chuyển ý: Để hiểu thêm về nghĩa tường minh và hàm ý chúng ta sẽ thực hiện phần luyện tập.
-HS đọc.
-HS đọc. Trả lời: Anh muốn nói rằng “anh rất tiếc”, nhưng anh không muốn nói thẳng điều đó có thể vì ngại ngùng, vì muốn che giấu tình cảm của mình.
-HS đọc. Trả lời: Câu nói thứ hai không chứa ẩn ý.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
* Hoạt động 3 (26’)
(LUYỆN TẬP)
1.a.Câu “Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy”, đặc biệt qua từ “tặc lưỡi” chứng tỏ điều ấy.
b.mặt đỏ ửng (ngượng); nhận lại chiếc khăn (không tránh được); quay vội đi (quá ngượng). Các chi tiết ấy chứng tỏ cô gái đang bối rối đến vụng về vì ngượng, vì định kín đáo để khăn lại làm kỉ vật cho người thanh niên, thế mà anh quá thật thà tưởng cô bỏ quên, nên gọi cô để trả lại.
2.Hàm ý là “Ông hoạ sĩ già chưa kịp uống nước chè đấy.”
3.Câu “cơm chín rồi!” có chứa hàm ý đó là “Ông vô ăn cơm đi!”
4.Các câu in đậm không chứa hàm ý (câu thứ nhất là câu nói lảng; câu thứ hai là câu nói dỡ dang).
-Gọi HS đọc BT1, xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 2 bàn).
-Gọi HS đọc BT2, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc BT3, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc BT4, xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 3 bàn, thực hiện vào bảng con).
-HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến (như nội dung ghi).
-HS đọc. Trả lời (như nôïi dung ghi).
-HS đọc. Trả lời (như nôïi dung ghi).
-HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến (như nội dung ghi).
* Hoạt động 4 (2’)
(CỦNG CỐ, DẶN DÒ)
-Gọi HS đọc ghi nhớ ở SGK.
-Học bài. Chuẩn bị “nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”.
* Câu hỏi soạn: 
BT phần I tr 77, 78 SGK.
-HS đọc.
TIẾT 124. TẬP LÀM VĂN.
NGHỊ LUẬN VỀ 
MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
* MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Hiểu rõ thế nào là bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 -Nắm vững các yêu cầu đối với một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ để có cơ sở tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này ở các tiết tiếp theo.
 * CHUẨN BỊ:
 -HS: Đọc bài, soạn.
 -GV: SGK, SGV, bảng con.
* TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
* Hoạt động 1 (2’)
(KHỞI ĐỘNG).
-Ổn định lớp:
-Kiểm tra bài cũ:
-Giới thiệu bài:
-Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh.
-Kiểm tra phần chuẩn bị của HS.
-Muốn làm tốt bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, cần có năng lực cảm thụ văn chương, đồng thời cần nắm vững, thành thục phương pháp làm một bài nghị luận. Tiết học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu bước dầu về bài nghị luận một đoạn thơ, bài thơ.
-Lớp trưởng báo cáo.
-Tổ trưởng báo cáo.
* Hoạt động 2 (22’)
(HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI)
I.Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ:
-Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy.
-Nội dung và nghệ thuật cuỉa đoạn thơ, bài thơ được thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu,  Bài nghị luận cần phân tích các yếu tố ấy để có những nhận xét, đánh giá cụ thể, xác đáng.
-Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần có bố cục mạch lạc, rõ ràng; có lời văn gợi cảm, thể hiện rung động chân thành của người viết.
-Gọi HS đọc văn bản “khác vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời”.
-Gọi HS đọc câu a, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc câu b, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc câu c, xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 2 bàn, thực hiện vào bảng con).
-Gọi HS đọc câu d, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Hỏi: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là như thế nào? Nội dung, nghệ thuật và bố cục của nó ra sao?
* Chuyển ý: Chúng ta sẽ thực hiện phần luyện tập để hiểu thêm về các luận điểm trong bài thơ “mùa xuân nho nhỏ”.
-HS đọc.
-HS đọc. Trả lời: Vấn đề hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ “mùa xuân nho nhỏ”.
-HS đọc. Trả lời: Những luận điểm:
+Hình ảnh mùa xuân mang nhiều tầng nghĩa, hình ảnh nào cũng gợi cảm, đáng yêu.
+Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên, đất nước trong cảm xúc thiết tha trìu mến của nhà thơ.
+Thể hiện khát vọng hoà nhập, dâng hiến.
Þ Để chứng minh cho các luận điểm, người viết đã chọn giảng, bình các câu thơ, hình ảnh đặc sắc, phận tích giọng điệu trữ tình, kết cấu của bài thơ.
-HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến: 
+Mở bài (từ đầu  trân trọng).
+Thân bài (hình ảnh  của mùa xuân).
+Kết bài (phần còn lại).
Þ Giữa các phần của văn bản có sự liên kết tự nhiên về ý và về diễn đạt.
-HS đọc. Trả lời: Làm nổi bật được luận điểm.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
* Hoạt động 3 (19’)
(LUYỆN TẬP)
II.Luyện tập:
(yêu cầu HS ghi vào vở những ý đúng, hay).
-Gọi HS đọc BT, xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 3 bàn, thực hiện vào bảng con). GV gợi ý thêm chẳng hạn về kết cấu, giọng điệu trữ tình hay ước mong hoà nhập, cống hiến của nhà thơ.
-HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến (như nội dung ghi).
* Hoạt động 4 (2’)
(CỦNG CỐ, DẶN DÒ)
-Gọi HS đọc ghi nhớ ở SGK.
-Học bài. Chuẩn bị “cách làm bài nghị luận vềmột đoạn thơ, bài thơ”. (đọc trước bài)
-HS đọc.
TIẾT 125. TẬP LÀM VĂN.
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
* MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Biết cách viết bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ cho đúng với các yêu cầu đã học ở tiết trước.
 -Rèn luyện kỹ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, cách tổ chức, triển khai các luận điểm.
 * CHUẨN BỊ:
 -HS: Đọc bài, soạn.
 -GV: SGK, SGV.
* TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
* Hoạt động 1 (4’)
(KHỞI ĐỘNG).
-Ổn định lớp:
-Kiểm tra bài cũ:
-Giới thiệu bài:
-Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh.
-Hỏi: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là gì?
-Ở tiết học trước các em đã hiểu bước đầu về bài nghị luận một đoạn thơ, bài thơ. Hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về cach làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
-Lớp trưởng báo cáo.
-Trả lời: Phần I ở vở.
* Hoạt động 2 (20’)
(HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI)
I.Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ:
*Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần được bố cục mạch lạc theo các phần:
-Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình. (Nếu phân tích một đoạn thơ nên nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của nó.)
-Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.
-Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
*Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần nêu được các nhận xét, đamnh1 giá và cảm thụ riêng của người viết. Những nhận xét, đánh giá ấy phải gắn với sự phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc,  của tác phẩm.
-Gọi HS đọc 8 đề ở SGK.
-Gọi HS đọc câu a, xác định yêu cầu. Thực hiện.
 -Gọi HS đọc câu b, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc kỹ đề bài, tìm hiểu đề, tìm ý để hiểu được yêu cầu, phương pháp thực hiện bước đầu tiên này khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
-Hướng dẫn HS đọc kỹ phần lập dàn bài trong SGK theo từng phần mở bài, thân bài, kết bài để nắm vững yêu cầu, cách làm đối với mỗi bước. Cần chú ý kết hợp hài hoà giữa việc phân tích, nhận xét bài thơ “quê hương”, giúp HS nắm được phương pháp chung khi thựchiện từng phần của bài nghị luận. 
-Gọi HS đọc văn bản “quê hương trong tình thương, nỗi nhớ”.
-Gọi HS đọc câu a, xác định yêu cầu. Thực hiện từng phần.
-Hỏi: Văn bản có sức thuyết phục, hấp dẫn không? Vì sao?
-Hỏi: Từ đó có thể rút ra bài học gì qua cách làm bài nghị luận văn học này?
* Chuyển ý: sau đây chúng sẽ tập phân tích một khổ thơ của một bài thơ đã học và lập dàn ý qua phần luyện tập.
-HS đọc.
-HS đọc. Trả lời: Yêu cầu, phạm vi, đối tượng.
-HS đọc. Trả lời: Có những đề đã định hướng tương đối rõ. Có những đề đòi hỏi người làm bài phải biết tự khuôn hẹp, tự xác định để tập trung vào hướng nào, phương diện nào đáng chú ý nhất của đối tượng (đề 4,7 ).
-HS đọc và tìm hiểu.
-HS đọc và tìm hiểu.
-HS đọc.
-HS đọc. Trả lời: 
+Mở bài (từ đầu  rực rỡ): dòng cảm xúc dạt dào, lai láng chảy suốt ...  thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
1969
Tự do
Khắc hoạ hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong kháng chiến chống Mỹ với tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam.
Chất liệu hiện thực, sinh động, hình ảnh độc đáo; giọng điệu tự nhiên, khoẻ khoắn, giàu tính khẩu ngữ.
3
Đoàn thuyền đánh cá
Huy Cận
1958
Bảy chữ
Những bức tranh đẹp, rộng lớn, tráng lệ về thiên nhiên, vũ trụ và người lao động trên biển. Qua đó thể hiện cảm xúc về thiên nhiên và lao động, niềm vui trong cuộc sống mới.
Nhiều hình ảnh đẹp, rộng lớn được sáng tạo bằng liên tưởng và tưởng tượng; âm hưởng khoẻ khoắn, lạc quan.
4
Bếp lửa
Bằng Việt
1963
Kết hợp bảy chữ và tám chữ
Những kỷ niệm đầy xúc động về bà và tình bà cháu; lòng kính yêu, biết ơn của cháu đối với bà, với gia đình, quê hương, đất nước.
Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả và bình luận; sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà.
5
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
Nguyễn Khoa Điềm
1971
Chủ yếu là tám chữ
Tình yêu thương con của bà mẹ dân tộc Tà-ôi gắn liền với lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu và khát vọng về tương lai.
Khai thác điệu ru ngọt ngào, trìu mến.
6
Ánh trăng
Nguyễn Duy
1978
Năm chữ
Từ hình ảnh ánh trăng trong thành phố, gợi lại những năm tháng đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bịnh dị, nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa, thuỷ chung.
Hình ảnh bình dị mà giàu ý nghĩa biểu tượng; giọng điệu chân thành, nhỏ nhẹ mà thấm sâu.
7
Con cò
Chế Lan Viên
1962
Tự do
Từ hình tượng con cò trong lời hát ru, ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống của mỗi con người.
Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao.
8
Mùa xuân nho nhỏ
Thanh Hải
1980
Năm chữ
Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành góp mùa xuân nho nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung.
Nhạc điệu trong sáng, tha thiết gần với dân ca, những so sánh ẩn dụ sáng tạo.
9
Viếng lăng Bác
Viễn Phương
1976
Tám chữ
Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần từ miền Nam ra viếng lăng Bác.
Giọng điệu trang trọng và tha thiết, hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm, 
10
Sang thu
Hữu Thỉnh
Sau 1977
Năm chữ
Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ.
Hình ảnh thiên nhiêngợi tả bằng nhiều cảm giác tinh nhạy, ngôn ngữ gợi cảm.
11
Nói với con
Y Phương
Sau 1975
Tự do
Thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lí sống của dân tộc.
Cách nói giàu hình ảnh, cụ thể, gợi cảm, ý nghĩa sâu xa.
 -Các câu hỏi 2,3,4,5,6 GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và trình bày. Nhóm khác nhận xét. GV nhận xét. (HS không cần ghi vào vở).
* Hoạt động 3 (2’)
 (CỦNG CỐ, DẶN DÒ)
 -Xem lại bài.
 -Chuẩn bị “Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)”.
* Câu hỏi soạn: BT 1,2 (I) tr 90, 91 SGK.
 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------
TIẾT 128. TIẾNG VIỆT.
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
(TIẾP THEO)
* MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Giúp HS hiểu được hai điều kiện sử dụng hàm ý:
 +Người viết (người nói) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
 +Người nghe có đủ năng lực giải đoán hàm ý.
 * CHUẨN BỊ:
 -HS: Đọc bài, soạn.
 -GV: SGK, SGV, bảng phụ, bảng con. 
* TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
* Hoạt động 1 (4’)
(KHỞI ĐỘNG).
-Ổn định lớp:
-Kiểm tra bài cũ:
-Giới thiệu bài:
-Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh.
-Hỏi: Hãy phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý? GV cho ví dụ (bảng phụ), gọi HS đọc và xác định nghĩa hàm ý.
-Ở tiết trước các em đã hiểu được thế nào là tường minh và hàm ý. Hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về điều kiện sử dụng hàm ý.
-Lớp trưởng báo cáo.
-Trả lời: Phần I ở vở, xác định theo yêu cầu.
* Hoạt động 2 (15’)
(HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI)
I.Điều kiện sử dụng hàm ý:
Để sử dụng hàm ý cần có đủ hai điều kiện sau đây:
-Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
-Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
-Gọi HS đọc đoạn trích.
-Gọi HS đọc câu 1, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc câu 2, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Hỏi: Khi sử dụng hàm ý phải cần điều kiện gì?
* Chuyển ý: Chúng ta sẽ thực hiện phần luyện tập để hiểu thêm về điều kiện sử dụng hàm ý.
-HS đọc.
-HS đọc. Trả lời: 
+Câu nói thứ nhất của chị Dậu có hàm ý “sau bữa ăn này con không còn được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. Mẹ đã bán con”. Đây là điều đau lòng nên chị tránh nói thẳng ra.
+Câu nói thứ hai của chị Dậu có hàm ý “mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài”.
-HS đọc. Trả lời: Hàm ý thứ hai rõ hơn vì cái Tí không hiểu được hàm ý thứ nhất. Sự giãy nảy và câu nói trong tiếng khóc của cái Tí “U bán con thật đấy ư?” cho thấy Tí đã hiểu ý mẹ.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
* Hoạt động 3 (24’)
(LUYỆN TẬP)
II.Luyện tập:
1.a.Người nói là anh thanh niên, người nghe là ông hoạ sĩ và cô gái. Hàm ý của câu in đậm là “Mời bác và cô vào uống nước.”. Hai người nghe điều hiểu hàm ý đó, qua chi tiết “Ông liền theo  trong nhà” và “ngồi xuống ghế” cho biết điều này.
b.Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu (ngày trước). Hàm ý của câu in đậm là “chúng tôi không thể cho được”. Người nghe hiểu được hàm ý đó thể hiện ở câu cuối cùng: “Thật là  giàu có!”
c.Người nói là Thuý Kiều, người nghe là Hoạn Thư. Hàm ý câu in đậm thứ nhất là “giễu cợt”. Hàm ý câu in đậm thứ hai là “hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng”. Hoạn Thư hiểu được hàm ý đó, cho nên “hồn lạc phách xiêu – khấu đầu ”.
2.Hàm ý của câu in đậm là “chắc giùm nước để cơm khỏi nhão”. Em bé dùng hàm ý vì trước đó đã nói thẳng mà không có hiệu quả nên bực mình và thời gian quá bức bách (tránh để nhão cơm). Sử dụng hàm ý không thành công vì anh Sáu vẫn ngồi im tức là anh không tỏ ra cộng tác (vờ như không nghe, không hiểu).
3. (yêu cầu HS ghi vào vở những cách trả lời đúng).
4.Hàm ý của Lỗ Tấn: Tuy hy vọng chưa có thể nói là thực hay hư, nhưng cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
-Gọi HS đọc BT1, xác định yêu cầu. Thực hiện từng phần.
-Gọi HS đọc BT2, xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 2 bàn, thực hiện vào bảng con).
-Gọi HS đọc BT3, xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 3 bàn, thực hiện vào bảng con).
-Gọi HS đọc BT4, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc BT5, về nhà thực hiện.
-HS đọc. Trả lời (như nôïi dung ghi).
-HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến (như nội dung ghi).
-HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến (như nội dung ghi).
-HS đọc. Trả lời (như nôïi dung ghi).
-HS đọc.
* Hoạt động 4 (2’)
(CỦNG CỐ, DẶN DÒ)
-Gọi HS đọc ghi nhớ ở SGK.
-Học bài. Chuẩn bị “kiểm tra về thơ” (đọc gợi ý một số nội dung kiểm tra tr 96, 97 SGK).
-HS đọc.
TIẾT 129. VĂN HỌC.
KIỂM TRA VỀ THƠ
* MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam trong chương trình ngữ văn lớp 9, học kỳ II.
 -Rèn luyện và đánh giá kỹ năng viết văn (sử dụng từ ngữ, viết câu, đoạn văn và bài văn). HS cần huy động được những tri thức và kỹ năng về tiếng Việt và tập làm văn vào bài làm.
* CHUẨN BỊ:
 -HS: Tự ôn tập theo các câu hỏi SGK.
 -GV: Chọn đề phù hợp với khả năng HS.
* TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
* Hoạt động 1 (1’)
 (KHỞI ĐỘNG)
 -Ổn định: Kiểm tra nề nếp HS, sĩ số, vệ sinh.
* Hoạt động 2 (42’)
 (THỰC HIỆN BÀI KIỂM TRA)
 -GV chép đề lên bảng để HS làm (đề ở sổ chấm trả bài).
 -HS thực hiện vào giấy.
* Hoạt động 3 (2’)
 (THU BÀI, DẶN DÒ)
 -GV thu bài.
 -Chuẩn bị “trả bài tập làm văn số 6”. (nghiên cứu lại đề bài đã làm). 
TIẾT 130. TẬP LÀM VĂN.
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN 
SỐ 6
* MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
 -Giúp HS nhận ra những ưu khuyết điểm trong bài viết của mình về nộ dung và hình thức.
 -Thấy được phương hướng khắc phục, sửa chữa các lỗi.
 -Oân tập lại lí thuyết và kỹ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
* CHUẨN BỊ:
 -HS: Xem lại đề bài.
 -GV: Chọn trước bài làm của HS để đọc minh hoạ.
* TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
* Hoạt động 1 (1’)
 (KHỞI ĐỘNG)
 -Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh.
* Hoạt động 2 (43’) 
 (TRẢ BÀI KIỂM TRA)
 Bước 1: Nêu lại đề bài và tập trung phân tích, tìm hiểu đề bài.
 -Gọi HS nêu lại đề bài.
 -Yêu cầu HS phân tích đề: chỉ ra các yêu cầu về nội dung, hình thức.
 -Tổ chức cho HS thảo luận, xây dựng đáp án (dàn ý) cho bài viết.
 -GV nhận xét và bổ sung cho hoàn chỉnh dàn ý (ở sổ chấm trả bài) và các yêu cầu cần đạt.
 Bước 2: Nhận xét và đánh giá bài viết:
 -GV cho HS tự nhận xét bài viết của mình (ưu điểm, nhược điểm) từ việc đối chiếu với dàn ý và các yêu cầu vừa nêu.
 -GV nhận xét, đánh giá của mình về bài viết của HS: ưu, nhược điểm; những lỗi cơ bản cần khắc phục (nhận xét chung và cho ví dụ cụ thể theo bài làm của HS). Có thể đọc một vài đoạn có lập luận tốt trong bài làm của HS.
 Bước 3: Bổ sung và sửa chữa lỗi của bài viết:
 -Cho HS trao đổi hướng sửa chữa các lỗi về nội dung (ý và sắp xếp các ý; các luận điểm, luận cứ, cách lập luận, ), về hình thức (bố cục, trình bày, diễn đạt, chính tả, ngữ pháp . . .) theo gợi ý ở SGK.
 -GV bổ sung, kết luận về hướng sửa chữa và cách sửa lỗi.
* Hoạt động 3 (1’) 
 (CỦNG CỐ- DẶN DÒ) 
 -Về xem lại bài làm. Chuẩn bị “tổng kết văn bản nhật dụng”(đọc bài trước).
Ký duyệt

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 123-130 V9.doc