Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 126 đến tiết 130

Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 126 đến tiết 130

Tiết 126:

MÂY VÀ SÓNG

( R.Ta- go)

I. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

- Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em với những người sống trên mây và sóng.

- Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả,.

2. Kĩ năng:

 - Đọc – hiểu 1 VB dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi.

- Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.

3. Thái độ: Trân trọng tình cảm gia đình, tình mẫu tử thiêng liêng.

II. Chuẩn bị của GV – HS:

1. GV: - Tìm hiểu kĩ chuẩn kiến thức, SGK , SGV và soạn bài.

 - chân dung t/g và tài liệu liên quan đến t/g, t/p.

2. HS: - Chuẩn bị bài theo định hướng của SGK và hướng dẫn của GV.

 

doc 14 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 486Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 126 đến tiết 130", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 2 / 3 / 2012.
Tiết 126:
Mây và sóng
( R.Ta- go)
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em với những người sống trên mây và sóng.
- Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả,.
2. Kĩ năng:
 - Đọc – hiểu 1 VB dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi.
- Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
3. Thái độ: Trân trọng tình cảm gia đình, tình mẫu tử thiêng liêng.
II. Chuẩn bị của GV – HS:
1. GV: - Tìm hiểu kĩ chuẩn kiến thức, SGK , SGV và soạn bài.
 - chân dung t/g và tài liệu liên quan đến t/g, t/p.
2. HS: - Chuẩn bị bài theo định hướng của SGK và hướng dẫn của GV.
III. Các hoạt động lên lớp 
1. ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ: 
 - Đọc thuộc bài thơ “ Nói với con ” của t/g Y Phương. Qua bài thơ, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì.
 - Tình cảm gia đình còn được thể hiện trong những t/p nào nữa? -> GV dẫn vào bài mới . 
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò.
Nội dung cần đạt
HĐ 1: Giới thiệu bài mới.
Mục tiêu:Tạo tâm thế,đ/hướng chú ýcho HS.	
Phương pháp: Thuyết trình 
HĐ2: Đọc, tìm hiểu chú thích:
Mục tiêu:HS nắm vứng kiến thức về t/g và t/p.
Phương pháp:vấn đáp, nêu vấn đề, Thuyết trình, giải thích, minh hoạ.
- GV giới thiệu chân dung nhà thơ
I. Đọc - tìm hiểu chú thích:
1. Tác giả: 
- Ra-bin-đra-nát Ta- go (1861- 1941) là nhà thơ hiện 
? Nêu những hiểu biết của em về cuộc đời Và thành tựu của thơ Ta-go.
 đại lớn nhất của ấn Độ, là nhà văn đầu tiên của châu á được nhận giải thưởng Nô-ben về văn học ( 1913 )
- GVdiễn giải: Ta -go là nhà thơ mất mát nhiều trong cuộc sống gia đình trong vòng 6 năm ông đã mất đi những người thân yêu nhất: vợ, con gái, cha, anh và con trai, cũng chính vì sự mất mát đó khiến cho tình cảm gia đình đã trở thành một trong những đề tài quan trọng nhất trong thơ Ta- go.
- Nhà hoạt động chính trị xã hội, nhà thơ với nhiều t/p đồ sộ ( thơ, kịch, truyện, bút kí )
- Thơ ông là sự kết hợp hài hoà, nhuần nhuyễn giữa hiện tại và truyền thống, quốc tế và dân tộc, tư tưởng nhân văn cao cả và tính chất trữ tình triết lí nồng đượm; bên cạnh đó còn sử dụng thành công những hình ảnh của thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng.
2. Tác phẩm:
? Xuất xứ của t/p.
- “Mây và sóng” được xuất bản năm 1909, là 1 bài thơ văn xuôi nhưng vẫn có âm điệu nhịp nhàng.
3. Từ khó: (SGK )
HĐ 3. Đọc - hiểu văn bản:
Mục tiêu: HS nắm được giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật, liên hệ thực tiễn từ vấn đề đặt ra trong VB.
Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, phân tích, trực quan và g/qvấn đề,so sánh đối chiếu
II. Đọc - hiểu văn bản
- GV h/d đọc: Thơ dịch, dòng thơ nối tiếp, câu thơ dài cần ngắt nhịp cho đúng, giọng nhẹ nhàng, tha thiết thủ thỉ như kể chuyện.
1. Đọc:
* Thể loại: thơ văn xuôi
* PTBĐ: Biểu cảm kết hợp với tự sự và miêu tả.
? Bài thơ có bố cục 2 phần, tìm và nêu nội dung từng phần.
? Nêu đại ý của bài thơ.
2. Bố cục: 2 phần
- Phần 1 (Từ đầu đến “xanh thẳm”): Em bé kể với mẹ về lời rủ rê của mây và trò chơi do em tưởng tượng ra.
- Phần 2 ( còn lại): Em bé kể với mẹ về lời rủ rê của sóng và trò chơi do em tự sáng tạo ra.
 3. Phân tích:
? Em hãy lí giải vì sao phần thứ nhất được mở đầu bằng cụm từ “mẹ ơi”, phần thứ hai lại không? Vị trí từ “mẹ” trong bài thơ?
? Nếu bài thơ không có phần 2 thì ý thơ có trọn vẹn và đầy đủ không?
? Hãy chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau về số dòng thơ- về cách xây dựng hình ảnh- về cách tổ chức khổ thơ giữa hai phần và phân tích tác dụng cuả chỗ giống, khác nhau đó trong việc thể hiện chủ đề?
- Từ “mẹ ơi” đứng ở đầu đoạn 1 mà không đứng ở đầu đoạn 2 -> làm nổi bật hơn đối tượng đối thoại, cũng là đối tượng biểu cảm của em bé là mẹ, mặc dù mẹ không xuất hiện, không phát ngôn - em bé thể hiện tình cảm của mình một cách tự nhiên, liền mạch 
- Thêm một từ “ mẹ ơi” ở đầu đoạn hai là không cần thiết- sự thổ lộ ở đây là thổ lộ trong tình huống có thử thách -> do đó có 2 phần - có phần 2 thì tình cảm thương mẹ của bé mới được bộc lộ trọn vẹn.
* Giống:
Trừ cụm từ “Mẹ ơi”, cả hai phần đều có trình tự :
 GV h/d HS tìm hiểu bài thơ theo trình tự:
 - Lời mời gọi của những người sống trên mây, trên sóng.
- Lời chối từ của em bé.
- Trò chơi do em bé sáng tạo ra.
- Lời rủ rê của những người sống trên mây, trên sóng.
- Lời chối từ của em bé.
- Trò chơi do em bé sáng tạo ra. 
* Khác: - ý và lời không hề trùng lặp.
 - Không gian ( Cao: mây; rộng: biển – sóng )
? Những người sống trên mây, trên sóng đã nói gì với em bé? Thế giới của họ có gì hấp dẫn, được thể hiện qua những hình ảnh thơ 
a. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trên sóng: Bọn tớ:
- chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà.
nào.
- chơi với bình minh vàng, vầng trăng bạc.
- ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn.
- ngao du từ nơi này nơi nọ
=> Những người sống trên mây, trên sóng đã vẽ ra một thế giới hấp dẫn, giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng, với vầng trăng bạc, với tiếng ca du dương bất tận và được đi khắp - nơi này nơi nọ.
- Lời mời gọi của những người sống trên mây trên sóng: Thật vui, thật đẹp, hấp dẫn và đầy quyến rũ -> Đây chính là tiếng gọi của một thế giới diệu kỳ,vô cùng thú vị và hấp dẫn. Bởi thiên nhiên rực rỡ bí ẩn bao điều thú vi hấp dẫn với tuổi thơ thật khó có thể từ chối.
? Khi mới nghe mây và sóng rủ rê, em bé có muốn đi chơi không?Vì sao có thể biết được điều đó.
b. Lời từ chối của em bé:
- Khi mới được mời, em bé cũng rất muốn đi chơi. Em hỏi: “Nhưng làm thế nào mà tôi lên trên ấy được?”.
? Vậy điều gì đã níu giữ em bé.
- nhưng người đã níu giữ em lại đó là - Mẹ:
- “Mẹ mình đang đợi ở nhà làm sao có thể rời mẹ mà đến được?”
 - “ Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?”
- GV(bình): Trong lời nói của em và trí tưởng tượng của em bé về mây và sóng. Đất trời này là của em, mây kia sóng kia là bạn mà em có thể tâm tình. Mây hết rong chơi, hết rỡn với sóng và cùng trăng bạc. Sóng hết ca hát sớm chiều và hết đi đi mãi, không rõ là đi qua những đâu. Song cả mây lẫn sóng đều không hiểu, cả hai đều mỉm cưòi trước lời khước từ của em béVới em những trò chơi ấy sao bằng trò chơi với mẹ của em.
-> Em bé từ chối lời mời mọc đầy quyến rũ của mây và sóng vì một lí do thật dễ thương, khiến cho những người trên mây và trên sóng đều cười với em.
- Mặc dù tuổi nhỏ thường ham chơi, em cũng bị quyến rũ, và dĩ nhiên em cũng đầy luyến tiếc những cuộc vui chơi, nhưng tình yêu thương với mẹ đã chiến thắng. 
=> Tinh thần nhân văn sâu sắc của bài thơ thể hiện ở sự vượt lên ham muốn ấy. Đó chính là sức níu giữ của tình mẫu tử. – 1 tình cảm thiêng liêng đầy ý nghĩa.
? Em bé đã tưởng tượng ra những trò chơi khác như thế nào?
 ? Em có nhận xét gì về trò chơi của em bé mà em sáng tạo ra? So sánh với trò chơi của mây và sóng ở trên.
c. Trò chơi của em bé:
- Em biến thành “mây” rồi thành “sóng”, còn mẹ thành “mặt trăng và bến bờ kỳ lạ”, rộng mở để em được “lăn, lăn,lăn mãi” vào lòng -> Một trò chơi “hay”, “ thú vị ” có sự kết hợp tuyệt diệu giữa thiên nhiên và tình mẹ. Một cuộc vui chơi ấm áp của tình mẫu tử.
? Em cảm nhận được điều gì ở em bé qua trò chơi mà em sáng tạo, tưởng tượng trên.
? Cảm xúc của em về hình ảnh thơ được miêu tả?
=> Yêu mẹ tha thiết, đằm thắm, ko muốn xa mẹ -> tình cảm gắn bó của em bé với mẹ.
- Hình ảnh thiên nhiên thơ mộng qua trí tưởng tượng của em bé càng trở nên lung linh, gợi nhiều liên tưởng về những chú tiên đồng, những ông tiên trên trời xanh, những nàng tiên cá giữa biển cả
? Cảm nhận về cái hay của câu “Con sẽ lăn, lăn, lăn mãi, cùng tiếng cười vỡ tan vào lòng mẹ”.
? ý nghĩa khổ thơ cuối là gì.
- “Con sẽ lăn, lăn, lăn mãi  lòng mẹ”
 -> Hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng. “Mây” và “Sóng” là biểu tượng về Con, tượng trưng cho bao thú vui hấp dẫn của cuộc đời nói chung. “Trăng” và “bến bờ kì lạ ” tượng trưng cho tấm lòng bao la và bao dung của mẹ -> Ta-go lấy “mây- trăng”, “sóng- bờ” để nói về tình mẫu tử – tình cảm ấy được nâng lên tầm vũ trụ.
-“ Và không ai trên thé gian này biết mẹ con ta ở đâu.” -> Câu thơ cuối vừa là lời kết cho phần 2, vừa là lời kết cho cả bài thơ: Tình mẫu tử ở khắp nơi thiêng liêng, bất diệt.
? Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con bài thơ còn có thể gợi cho ta suy ngẫm thêm điều gì nữa (câu 6 SGK- 88)
* ý nghĩa triết lí:
+ Con người trong c/s vẫn thường gặp những cám dỗ và quyến rũ. Muốn khước từ chúng, cần có những điểm tựa vững chắc mà tình mẫu tử là 1 trong những điểm tựa ấy.
+ Hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi, bí ẩn , do ai ban cho, mà ở ngay trên trần thế và do chính con người tạo dựng.
+ Sự hoà hợp giữa con người với thiên nhiên.
+ Mối quan hệ giữa tình yêu và sự sáng tạo 
 HĐ 4. Tổng kết
III. Tổng kết: ( Ghi nhớ – SGK )
Mục tiêu: HS khái quát kiến thức.
 Phương pháp: Khái quát hoá. 
? Nêu cảm nhận của em về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?.
1. Nghệ thuật:
- Bố cục bài -Bố cục bài thơ thành 2 phần giống nhau nhưng ko trùng lặp ý và lời.
- Sáng tạo nên những hình ảnh thiên nhiên bay bổng, lung linh, kì ảo song vẫn rất sinh động, chân thực và gợi nhiều liên tưởng.
2. Nội dung, ý nghĩa VB: Bài thơ ca ngợi ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử.
HĐ 5. Luyện tập.
IV. Luyện tập: ( SGK – về nhà làm )
4. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học thuộc bài thơ trên. 
- Liên hệ với những bài thơ đã học viết về tình mẹ.
- Chuẩn bị tiết 127: Ôn tập thơ.
 Ngày soạn: 3 / 3 / 2012.
Tiết 127:
Ôn tập về thơ
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Ôn tập hệ thông hoá kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ hiện đại đã học trong chương trình ngữ văn lớp 9.
2. Kĩ năng: - Tổng hợp, hệ thống hoá những kiến thức về các tác phẩm thơ đã học.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích thơ.
II. Chuẩn bị của GV – HS:
1. GV: - Tìm hiểu kĩ chuẩn kiến thức, SGK , SGV và soạn bài.
 - Bảng phụ , bản đồ tư duy.
2. HS: - Chuẩn bị bài theo định hướng của SGK và hướng dẫn của GV.
III. Các hoạt động lên lớp 
1. ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ: ( Kết hợp vào bài mới ) 
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động1: Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học trong sách Ngữ văn 9.
- GV h/d lập bảng thống kê các tác phẩm thơ đã học theo mẫu.
I. Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học trong sách Ngữ văn 9.
1. Lập bảng thống kê ( bản đồ tư duy ):
TT
Tên bài
Tác giả
Năm sáng tác
Thể thơ
Tóm tắt nội dung
Đặc sắc nghệ thuật
1.
Đồng chí
Chính Hữu
1948
Tự do
Vẻ đẹp chân thực, giản dị của anh bộ đội thời chống Pháp và tình đồng chí sâu sắc cảm động.
Chi tiết, hình ảnh tự nhiên, giản dị, cô đọng, gợi cảm.
2.
Đoàn thuyền đánh cá
Huy Cận
1958
7 chữ
Vẻ đẹp tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn của thiên nhiên vũ trụ, vũ trụ và con người lao động mới.
Từ ngữ giàu hình ảnh, sử dụng các biện pháp ẩn ... ý có hiệu quả.
II. Chuẩn bị của GV – HS:
1. GV: - Tìm hiểu kĩ chuẩn kiến thức, SGK , SGV và soạn bài.
 - Bảng phụ , bản đồ tư duy.
2. HS: - Chuẩn bị bài theo định hướng của SGK và hướng dẫn của GV.
III. Các hoạt động lên lớp 
1. ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý ? Hãy phân biệt bằng ví dụ cụ thể.
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
HĐ 1: Giới thiệu bài mới.
Mục tiêu:Tạo tâm thế,đ/hướng chú ýcho HS.	
Phương pháp: Thuyết trình 
HĐ2: Điều kiện sử dụng hàm ý 
Mục tiêu:HS nắm được 2 điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói, người nghe. 
Phương pháp:vấn đáp, nêu vấn đề, Thuyết trình, giải thích, minh hoạ.
I. Điều kiện sử dụng hàm ý :
1.Xét VD:
? Nêu hàm ý của câu in đậm. Vì sao chị Dậu lại không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý?
* VD 1
Câu: “Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi”
- Hàm ý là: “Sau bữa ăn này con không còn được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. Mẹ đã bán con”. 
- Đây là điều đau lòng chị Dậu không thể nói thẳng ra một cách trực tiếp.
? Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn? Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ?
Câu: “Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài”
- Hàm ý là: “Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị ở thôn Đoài”. Hàm ý rõ hơn vì cái Tí không hiểu được câu nói thứ nhất, nên nó mới hỏi mẹ nó: “Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?”.
- Như vậy cả hai câu nói của chị Dậu đều chứa hàm ý - chị Dậu đã có ý thức đưa hàm
- Sự “giãy nảy” và câu nói trong tiếng khóc của cái Tí: “U bán con thật đấy ư” -> chứng tỏ Tí đã hiểu ý mẹ.
 ý vào câu nói nhưng không phải câu nào người nghe (cái Tí) cũng giải đoán được. 
? Vậy theo em để sử dụng một hàm ý cần có những điều kiện nào?
=> Kết luận:
Để sử dụng một hàm ý cần có hai điều kiện:
- Người nói (người viết) có ý thức đưa vào câu nói.
- Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
- GV yêu cầu học sinh đọc bài tập 2 SGK, 
? Hàm ý trong câu in đậm: “Cơm sôi rồi nhão bây giờ” là gì? Vì sao em bé không nói thẳng mà phải sử dụng hàm ý? Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao?
* VD 2: (SGK, tr 92)
 Câu: “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!”
- hàm ý là: “Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão”.
-Em bé dùng hàm ý vì trước đó đã có lần nói thẳng rồi mà không có hiệu quả, vì vậy mà có thái độ bực mình.
Hơn nữa lần nói thứ hai này có phần bức bách bởi yếu tố thời gian (tránh để lâu nhão cơm).
-> Như vậy việc sử dụng hàm ý không thành công vì: “Anh Sáu ngồi im”, tức là anh tỏ ra không cộng tác (vờ như không nghe, không hiểu).
? Từ bài tập 2 em hãy rút ra nhận xét.
=> Kết luận: điều kiện thành công của việc sử dụng hàm ý:
+ Người nghe phải chịu cộng tác với người nói.
- GV gọi HS đọc ghi nhớ ( SGK )
+ Người nói phải nắm được năng lực giải đoán hàm ý của người nghe.
2. Ghi nhớ : ( SGK )
HĐ 3. Luyện tập 
Mục tiêu:HS nhận biết và giải đoán được hàm ý 
Phương pháp:vấn đáp, nêu vấn đề, Thuyết trình, giải thích, minh hoạ.
II. Luyện tập
 - HS đọc yêu cầu BT 1, làm việc độc lập, đứng tại chổ trả lời. Lớp n/xét, GV bổ sung
1. Bài tập 1:
a. Câu: “Chè đã ngấm rồi đấy”
? Người nói, người nghe câu in đậm dưới đây là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em người nghe có hiểu hàm ý của người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó.
+ Người nói là anh thanh niên, người nghe là cô gái và ông hoạ sĩ.
+ Hàm ý của câu là: “Mời bác và cô vào uống nước”.
+ 2 người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết “Ông theo liền anh thanh niên vào nhà” và “ngồi xuống ghế”.
? Hàm ý của câu “Chúng tôi cần phải bán những thứ này đi để” là gì? Người nghe có hiểu được hàm ý đó không.
b. Câu: “Chúng tôi cần phải bán những thứ này đi để”
+ Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu”.
+ Hàm ý của câu: “Chúng tôi không thể cho được”.
+ Người nghe hiểu được hàm ý đó, thể hiện ở câu nói cuối cùng.
? Hàm ý của câu “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây ” là gì? Người nghe có hiểu được hàm ý đó không.
c. Câu: “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây 
  Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều”.
 + Người nói là Thuý Kiều, người nghe là Hoạn Thư.
+ Hàm ý là: “mát mẻ - diễu cợt”: Quyền quý như tiểu
thư cũng có lúc như vậy ư? Hãy chuẩn bị một sự báo
oán thích đáng.
+ Hoạn Thư hiểu câu nói đó nên hồn lạc phách xiêu
- Gv gọi HS yêu cầu bài tập 3; làm bài dưới hình thức đối thoại.
2.Bài tập 3: 
Điều câu trả lời thích hợp có chứa hàm ý.
A. Mai về quê với mình đi!
B. Mình rất nhiều việc.( hoặc: mình đã có hẹn.)
_ GV yêu cầu học sinh thảo luận BT 4 - 5
3. Bài tập 4: Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý: Tuy hi vọng nhưng chưa thể nói thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
4. Bài tập 5: Câu có hàm ý mời mọc là hai câu mở đầu bằng: “Bọn tớ chơi” Câu có hàm ý từ chối là hai câu: “mẹ mình đang đợi mình ở nhà” và “làm sao mình có thể rời mẹ mà đến được?”. Có thể thêm câu có hàm ý mời mọc: “Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không?”.
4. Hướng dẫn học ở nhà:
- Nắm vững điều kiện sử dụng hàm ý.
- Làm bài tập còn lại ( BT chưa hoàn thành ở trên lớp ).
- Xác định điều kiện và chỉ ra hàm ý được sử dụng trong 1 đoạn văn tự chọn
- Chuẩn bị : Kiểm tra Văn ( phần thơ )
 .
 Ngày soạn: 3 / 3 / 2012.
Tiết 129:
Kiểm tra văn ( phần thơ )
I. mục tiêu cần đạt:
 1. Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập các t/p thơ hiện đại VN trong chương trình Ngữ văn 9, kì II.
2. Kĩ năng: Rèn luyện và đánh giá kĩ năng viết văn ( sử dụng từ ngữ, viết câu, đoạn văn và bài văn ). HS cần huy động những tri thức và kĩ năng về tiếng việt và tập làm văn vào bài làm.
II. Chuẩn bị của GV – HS:
1. GV: chuẩn bị đề kiểm tra.
2. HS: - Chuẩn bị bài, ôn tập theo định hướng của SGK và hướng dẫn của GV.
III. Các hoạt động lên lớp 
1. ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Bài mới:
Hoạt động 1: GV ra đề.
Phần 1: Trắc nghiệm ( 2 điểm )
1. Sắp xếp cho đúng các dữ kiện cho sau đây:
Tác phẩm
Tác giả
Thể thơ
Con cò
Mùa xuân nho nhỏ
Viếng lăng Bác
Sang thu
Nói với con 
Viễn Phương
Y Phương
Chế Lan Viên
Thanh Hải
Hữu Thỉnh
Tám chữ
Tự do
Năm chữ
Tự do
Năm chữ
2. Trong các bài thơ sau, bài nào không nói về tình mẹ con ?
A. Con cò. C. Mây và sóng.
B. Nói với con. D. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.
3. Hình tượng con cò trong bài thơ “ Con cò ” của Chế Lan Viên là biểu tượng của ai?
A. Người nông dân vất vả, cực nhọc. C. Người mẹ lúc nào cũng ở bên con.
B Người vợ đảm đang, tần tảo. D. Người phụ nữ nói chung.
Phần 2: Tự luận ( 8 điểm 
Câu 1: Phân tích giá trị của biện pháp tu từ có trong câu thơ sau:
 “ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ ”
 ( Viếng lăng Bác – Viễn Phương )
Câu 2: Em hãy làm rõ quan niệm sống của nhà thơ qua đoạn thơ sau:
 “ Ta làm con chim hót
 Ta làm một cành hoa
 Ta nhập vào hoà ca
 Một nốt trầm xao xuyến.
 Một mùa xuân nho nhỏ
 Lặng lẽ dâng cho đời
 Dù là tuổi hai mươi
 Dù là khi tóc bạc.”
 ( Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải )
Hoạt động 2: HS làm bài.
Hoạt động 3: GV thu bài; Nhận xét giờ kiểm tra
 * Đáp án và biểu điểm:
Phần 1- trắc nghiệm: ( 2 điểm )
1. Sắp xếp đúng: ( 1 điểm )
Con cò – Chế Lan Viên – thơ tự do.
Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải – Thơ 5 chữ.
Viếng lăng Bác – Viễn Phương – Tám chữ.
Sang thu – Hữu Thỉnh – Năm chữ.
Nói với con – Y phương – Tự do.
Đáp án đúng: B
Đáp án đúng: C
Phần 2 – Tự luận: ( 8 điểm )
Câu 1: ( 2 điểm )
 - Câu thơ thứ 2 sử dụng biện pháp chuyễn nghĩa theo phương thức ẩn dụ .
H/ảnh mặt trời được so sánh với Bác. Một h/ảnh so sánh rất xác thực. Bác như mặt trời soi sáng cho con người, cho dân tộc, cho đất nước VN; xua tan mọi buồn đau, tâm tối đem lại ánh sáng hoà binhd trên khắp mọi miền đất nước.
Biện pháp ẩn dụ – thể hiện tình cảm của t/g đối với Bác – Vị lãnh tụ vĩ đại của DT, “ mặt trời ” của đất nước VN.
Câu 2: ( 6 điểm )
HS phân tích được đoạn thơ để làm rõ quan niệm sống của nhà thơ Thanh Hải.
Bố cục phải có 3 phần:
* MB: Giới thiệu t/g, t/p, nội dung chính của đoạn thơ.
 * TB: Phân tích đoạn thơ để làm rõ quan niệm sống của t/g.
Một loạt các hình ảnh: con chim hót, cành hoa, nốt trầm và cuối cùng là bản hoà ca được TH sử dụng thật hài hoà, tự nhiên.
Sự chuyển đổi cách xưng hô: Từ đại từ “ tôi ” sang “ ta ”
H/ảnh thơ có t/c biểu tượng “ mùa xuân – tuổi hai mươi – tóc bạc ”.
=> đây là tâm sự, là quan niệm, là phương châm sống của nhà thơ; là ước vọng làm 1 mùa xuân nho nhỏ, cống hiến sức lực và cuộc đời mình, dù nhỏ bé để làm nên mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung - Đó là một sự dâng hiến thầm lặng -> Cách sống giản dị, chân thành mà cao đẹp.
 * KB: K/định lại quan niệm sống của t/g qua sự phân tích trên.
Hướng dẫn học ở nhà: Nắm chắc kiến thức đã ôn tập về thơ để chuẩn bị phục vụ cho bài viết số 7.
 Ngày soạn: 5 / 3 / 2012.
Tiết 130:
Trả bài tập làm văn số 6 ( về nhà )
 I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Củng cố lại kiến thức để làm bài nghị luận về nhân vật văn học, nhìn lại kết quả bài làm của bản thân để rút kinh nghiệm.
2. Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng làm bài nghị luận văn học.
II.Thiết kế bài dạy:
1. ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ: 
? Nêu các bước ( cách làm ) bài nghị luận về một nhân vật văn học.
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Chép lại đề văn, tổ chức tìm hiểu đề và tìm hiểu ý
- GV gọi 1 HS đọc lại đề.
- GV ghi đề lên bảng.
- Tổ chức cho HS tìm hiểu đề, tìm ý chính của đề.
Hoạt động 2: Lập dàn ý cho đề bài.
 ( HS làm việc tập thể. GV nêu từng yêu cầu.)
Mở bài: Giới thiệuvài nét về tác giả, tác phẩm và đoạn trích.
Thân bài: Triển khai các luận điểm.
 ý 1: Tình cảm cha con sâu nặng.
 - Cuộc gặp gỡ giữa 2 cha con sau tám năm xa cách
 - Tình cảm của ông Sáu đối với bé Thu khi ở khu căn cứ
 - Hành trình của cây lược sau khi ông Sáu hi sinh.
 ý 2: Nghệ thuật kể chuyện.
 - Cốt truyện chặt chẽ với nhiều yếu tố bất ngờ nhưng hợp lý.
 - Lựa chọn ngôi kể phù hợp
 - Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật chính xác, hợp lý, tinh tế.
 - Ngôn ngữ tự nhiên, lời kể hấp dẫn, kể xen lẫn miêu tả 
Kết bài: Khái quát lại giá trị về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
Hoạt động 3: Nhận xét bài làm của HS.
* Ưu điểm: 
- Đa số đã nắm được dạng văn nghị luận về tác phẩm ( hoặc đoạn trích ).
- Bài viết có đủ bố cục 3 phần, khá rõ ràng, rành mạch.
- Các luận điểm đưa ra đủ và chính xác; Cách sắp xếp và triển khai các l/điểm hệ thống, mạch lạc.
- Bài văn đã có những nhận xét đánh giá riêng của mình.
* Nhược điểm:
- Một số em khi triển khai các luận điểm còn lộn xộn, chưa có hệ thống.
- Nhận xét, ý kiến của 1 số em còn thiếu chính xác, chưa đi vào nội dung vấn đề.
- Trình bày còn sơ sài, cẩu thả, sai lỗi chính tả 
Hoạt động 4: Trả bài, chữa bài, lấy điểm vào sổ.
4.Hướng dẫn học ở nhà:
- Nắm lại các bài nghị luận về nhan vật văn học.
- Chuẩn bị bài: Tổng kết phần văn bản nhật dụng

Tài liệu đính kèm:

  • docMAIKA VAN 9 TUAN 27 MOI(1).doc