Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 131 đến tiết số 135

Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 131 đến tiết số 135

Tiết 131:

TỔNG KẾT PHẦN VĂN BẢN NHẬT DỤNG.

A.MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh

- Trên cơ sở nhận thức tiêu chuẩn đầu tiên và chủ yếu của văn bản nhật dụng là tính cập nhật về nội dung, hệ thống hoá được các chủ đề của các văn bản nhật dụng đã học trong toàn bộ chương trình Ngữ văn THCS.

- Nắm được một số đặc điểm cần lưu ý trong cách tiếp cận, đọc - hiểu văn bản nhật dụng.

B.ĐỒ DÙNG - PHƯƠNG TIỆN:

 - Giáo án + sgk.

C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:

 1.Ổn định:

2.Kiểm tra bài cũ: GV có kế hoạch kiểm tra sự chuẩn bị của HS làm 2 lần: Trước khi học từ 1 tuần đến 3 ngày; HS tiếp tục chuẩn bị bổ sung và hoàn thiện. Kiểm tra xác suất trước khi tiến hành ôn tập.

 

doc 12 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 788Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 131 đến tiết số 135", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày dạy:9/3/2009 (Lớp 9B, 9C).
Tiết 131:
Tổng kết phần văn bản nhật dụng.
A.Mục tiêu bài học: Giúp học sinh
- Trên cơ sở nhận thức tiêu chuẩn đầu tiên và chủ yếu của văn bản nhật dụng là tính cập nhật về nội dung, hệ thống hoá được các chủ đề của các văn bản nhật dụng đã học trong toàn bộ chương trình Ngữ văn THCS.
- Nắm được một số đặc điểm cần lưu ý trong cách tiếp cận, đọc - hiểu văn bản nhật dụng.
B.Đồ dùng - phương tiện: 
 - Giáo án + sgk.
C.Tiến trình tổ chức các hoạt động:
 1.ổn định: 
2.Kiểm tra bài cũ: GV có kế hoạch kiểm tra sự chuẩn bị của HS làm 2 lần: Trước khi học từ 1 tuần đến 3 ngày; HS tiếp tục chuẩn bị bổ sung và hoàn thiện. Kiểm tra xác suất trước khi tiến hành ôn tập.
 3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
*Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
 GV nói về yêu cầu và hình thức ôn tập: Đây là 2 tiết ôn tập cuối cùng, ôn tập toàn bộ các văn bản nhật dụng đã học trong chương trình Ngữ văn THCS các lớp 6, 7, 8, 9.
*Hoạt động 2: Hướng dẫn ôn tập khái niệm, đặc điểm của văn bản nhật dụng.
- GV gọi HS đọc mục I trong SGK/94.
 ? Văn bản nhật dụng có phải là khái niệm thể loại không ?
 ? Những đặc điểm chủ yếu cần lưu ý của khái niệm này là gì ?
? Từng văn bản đã học có phải không có thể loại hay không? Vì sao? Ví dụ (Các văn bản nhật dụng đều thuộc một kiểu văn bản nhất định: Miêu tả, kể chuyện, thuyết minh, nghị luận, điều hành... Văn bản nhật dụng có thể sử dụng mọi thể loại, mọi kiểu văn bản).
 ? Vậy em hiểu thế nào là tính cập nhật của văn bản nhật dụng? Tính cập nhật với tính thời sự có liên quan gì với nhau? (gắn với những vấn đề cơ bản của cộng đồng xã hội). 
? Văn bản nhật dụng thường đề cập đến những đề tài nào?
? Những văn bản đã học có phải chỉ có tính thời sự nhất thời hay không? Vì sao? (Tuy nhiên, các văn bản nhật dụng trong chương trình vừa có tính cập nhật vừa có tính lâu dài của sự phát triển lịch sử, xã hội. Chẳng hạn vấn đề môi trường, dân số, bảo vệ di sản văn hoá, chống chiến tranh hạt nhân, giáo dục trẻ em, chống hút thuốc lá... đều là những vấn đề nóng bỏng của hôm nay nhưng đâu phải giải quyết triệt để trong ngày một ngày hai).
? Văn bản nhật dụng có giá trị văn chương không?
(Vì có tính văn chương thì mới truyền tải một cách cao nhất, sâu sắc, thấm thía tới người đọc về tính thời sự nóng hổi của vấn đề mà văn bản đề cập).
? Học văn bản nhật dụng để làm gì? (Do đặc trưng của bộ môn, việc học văn bản nhật dụng có thế mạnh riêng giúp HS thâm nhập cuộc sống thực tế).
 - HS lần lượt trả lời từng câu.
 - GV tóm tắt, tổng kết theo bảng sau:
*Hoạt động 3: Hướng dẫn hệ thống hoá nội dung văn bản nhật dụng đã học.
- GV hướng dẫn HS lập bảng tổng kết văn bản nhật dụng.
- GV yêu cầu HS trình bày bảng hệ thống hoá của cá nhân -> bổ sung theo bảng sau:
I.Khái niệmVB nhật dụng:
1.Khái niệm VB nhật dụng:
- Không phải là khái niệm thể loại văn học.
- Không chỉ kiểu văn bản.
- Chỉ đề cập đến chức năng, đề tài, tính cập nhật.
2.Tính cập nhật: Là tính thời sự kịp thời, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống hằng ngày, cuộc sống hiện tại.
3.Đề tài rất phong phú: Thiên nhiên, môi trường, văn hoá, giáo dục, chính trị, xã hội , thể thao, đạo đức, nếp sống...
4.Giá trị văn chương: Không phải là yêu cầu cao nhất nhưng đó vẫn là một yêu cầu quan trọng. Các văn bản nhật dụng đều vẫn thuộc về một kiểu văn bản nhất định: miêu tả, kể chuyện thuyết minh, nghị luận, điều hành... 
5.Lợi ích của văn bản nhật dung: HS học văn bản nhật dụng không chỉ để mở rộng hiểu biết toàn diện mà còn tạo điều kiện tích cực để thực hiện nguyên tắc giúp HS hoà nhập với cuộc sống xã hội, rút ngắn khoảng cách giữa nhà trường và xã hội .
II.Nội dung các văn bản nhật dụng đã học:
Lớp
STT
Tên văn bản
Kiểu VB -Thể loại
PTBĐ
Nội dung chính
Nghệ thuật
6
1
Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử
Bút kí mang nhiều yếu tố hồi kí
Biểu cảm kết hợp tự sự, miêu tả
Giới thiệu và bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh
Phép nhân hoá, lối viết giàu cảm xúc tạo nên sức hấp dẫn của văn bản
2
Động Phong Nha
Bút kí
Thuyết minh kết hợp với miêu tả, biểu cảm
Giới thiệu danh lam thắng cảnh
Tả, kể theo trình tự từ ngoài vào trong, từ khái quát đến chi tiết cụ thể kết hợp những lời bình, lời văn giàu cảm xúc
3
Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
Viết thư
Nghị luận kết hợp với biểu cảm, thuyết minh
Quan hệ giữa thiên nhiên và con người
Giọng văn truyền cảm, bằng lối sử dụng phép so sánh, nhân hoá, điệp ngữ phong phú, đa dạng
7
4
Cổng trường mở ra
Tuỳ bút
Biểu cảm kết hợp tự sự
Tấm lòng yêu thương và tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con cái và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người
Những dòng nhật kí tâm tình nhỏ nhẹ và sâu lắng, khắc học tâm lí nhân vật rõ nét
5
Mẹ tôi
Tuỳ bút
Biểu cảm kết hợp tự sự
Qua bức thư của người bố viết cho con, thể hiện tình yêu thương của cha mẹ đối với con cái
Lời nói chân thành sâu sắc, hình ảnh cụ thể, bài viết đầy cảm xúc
6
Cuộc chia tay của những con búp bê
Truyện ngắn
Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm
Cuộc chia tay đau đớn, đầy cảm động của 2 em bé
Tình tiết cảm động, lựa chọn ngôi kể 1 phù hợp, tạo sự hấp dẫn, chân thực, giàu sức thuyết phục
7
Ca Huế trên sông Hương
Bút kí
Tự sự kết hợp với miêu tả, thuyết minh, biểu cảm
Văn hoá dân gian (ca nhạc cổ truyền)
Miêu tả chân thực,, sinh động, giàu yếu tố biểu cảm
8
8
Thông tin về ngày trái đất năm 2000
Thông báo
Nghị luận kết hợp với hành chính
Môi trường
Giới thiệu chi tiết cụ thể, số liệu chính xác, lập luận chặt chẽ kết hợp với biểu cảm nên tính thuyết phục cao
9
Ôn dịch thuốc lá
Xã luận
Thuyết minh kết hợp với nghị luận, biểu cảm
Chống tệ nạn ma tuý, thuốc lá
Số liệu cụ thể, chính xác bằng cách lập luận chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể, so sánh bằng nhiều yếu tố biểu cảm nên đầy tính thuyết phục
10
Bài toán dân số
Nghị luận
Nghị luận kết hợp với tự sự, thuyết minh
Dân số và tương lai của nhân loại
Dựa trên một bàì toán cổ làm cơ sở cho lập luận thêm chặt chẽ, các số liệu cụ thể, chính xác
9
11
Phong cách Hồ Chí Minh
Nghị luận
Nghị luận kết hợp với thuyết minh, biểu cảm
Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa vĩ đại và giản dị
Chọn lọc chi tiết tiểu biểu, sắp xếp mạch lạc, phù hợp, ngôn từ chuẩn mực, hình ảnh đẹp
12
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
Xã luận
Nghị luận kết hợp với biểu cảm
Chống chiến tranh bảo vệ hoà bình
Bài viết giàu sức thuyết phục bởi lập luận chặt chẽ, tính xác thực cụ thể, nhiệt tình của tác giả
13
Tuyên bố thế giưois về sự sống còn bảo vệ và phát triển của trẻ em
Tuyên bố
Nghị luận kết hợp với thuyết minh, hành chính
Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những vấn đề cấp bách quan trọng có ý nghĩa toàn cầu
Bố cục mạch lạc, hợp lí. Các ý trong văn bản có mối quan hệ với nhau
 4. Củng cố: 
 - GV nhận xét kết quả giờ học, khái quát kiến thức.
 5. Hướng dẫn về nhà:
 - Ôn tập tiếp.
 Ngày dạy:9/3/2009 (Lớp 9B, 9C).
Tiết 132:
Tổng kết phần văn bản nhật dụng (Tiết 2).
A.Mục tiêu bài học: Giúp học sinh
- Qua bảng hệ thống văn bản nhật dụng, nắn được một số đặc điểm về nội dung và hình thức của văn bản.
- Nắm được phương pháp học văn bản nhật dụng.
B.Đồ dùng - phương tiện: 
 - Giáo án + sgk.
C.Tiến trình tổ chức các hoạt động:
 1.ổn định: 
2.Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ.
 3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
*Hoạt động 1: Hướng dẫn hệ thống hoá nội dung văn bản nhật dụng đã học (tiếp)
? Qua bảng hệ thống, em thấy những vấn đề trên có đạt các yêu cầu của một văn bản nhật dụng không? Có mang tính cập nhật không? Có ý nghĩa lâu dài không? Có giá trị văn học không?
- HS trả lời.
- GV bổ sung và nhấn mạnh: Những văn bản không hoặc ít có giá trị văn học: Các văn bản Tuyên bố... trong chương trình và SGK, ngoài những văn bản chính thức học còn một số văn bản đọc thêm mà bài tổng kết ở SGK chưa nhắc tới như "Trường học" (lớp 7) của ét - môn - đô - đơ A - mi - xi, bản thống kê về động cơ hút thuốc lá của thanh thiếu niên Hà Nội, Bản tin về cái chết do nghiện ma tuý của con một nhà tỉ phú Mĩ (lớp 8)...
*Hoạt động 2: Hướng dẫn hệ thống hoá các hình thức văn bản và kiểu văn bản mà các tác phẩm văn học nhật dụng đã dùng.
? Qua bảng hệ thống hoá văn bản nhật dụng, em có thể rút ra kết luận gì về hình thức biểu đạt của văn bản nhật dụng? (Giống như các tác phẩm văn chương, văn bản nhật dụng thường không chỉ dùng một phương thức biểu đạt mà kết hợp nhiều phương thức biểu đạt...).
? Chứng minh sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt một cách cụ thể trong các văn bản nhật dụng đã học? (Chẳng hạn, trong "Động Phong Nha" - lớp 6, hoặc "Ôn dịch thuốc lá" - lớp 8).
? Hãy tìm những yếu tố biểu cảm và phân tích tác dụng của nó trong bài "Ôn dịch thuốc lá" (lớp 8)
- HS chứng minh bằng những dẫn chứng cụ thể: Biểu cảm không chỉ thể hiện ở những câu như "Nghĩ đến mà kinh" mà còn ở cách dùng dấu câu tu từ ở đề mục văn bản. Những yếu tố đó có tác dụng làm cho người đọc ghê tởm hơn những tác hại khôn lường do khói thuốc gây ra.
- GV bổ sung, định hướng: Thông qua những văn bản nhật dụng để củng cố các kiến thức đã học về kiểu văn bản nghị luận và thuyết minh, bổ sung những phép lập luận của văn nghị luận chưa được đề cập đầy đủ ở phần tập làm văn. Ví dụ: Phép lập luận phản bác ở bài "Ôn dịch, thuốc lá". Có người bảo: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi! Xin đáp lại.
*Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu phương pháp học văn bản nhật dụng.
? Em đã chuẩn bị bài và học các bài văn bản nhật dụng như thế nào ở các lớp 6, 7, 8, 9 ? Kết quả? Qua mỗi lớp, cách chuẩn bị bài và học bài có gì thay đổi? Lí do và kết quả của sự thay đổi đó?
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi trên.ư
- GV bổ sung và định hướng: Chuẩn bị và học tương tự như chuẩn bị và học các văn bản tác phẩm văn chương. Tuy nhiên căn cứ vào mục I, II, III đã ôn tập trên, cần đặc biệt chú ý đến 6 điểm sau:(1.Ví dụ chú thích 1, 3, bài "Tuyến bố thế giới về sự sống còn..." (lớp 9); chú thích 1,2,3,4,5, bài "Đấu tranh cho một thế giới ..." (lớp 9)
+3.Ví dụ: chống hút thuốc lá, đổ rác bậy, không dùng bao bì ni lông...
+4.Cho một vài ví dụ vận dụng nguyên tắc tích hợp).
? Muốn học tốt văn bản nhật dụng, trước hết cần lưu ý đến vấn đề gì? (Vận dụng vào thực tiễn. Bởi vậy học nó không chỉ để biết mà còn để làm. Việc làm đầu tiên là phải bày tỏ quan điểm, ý kiến riêng của mình về vấn đề được nêu ra và có đủ bản lĩnh, kiến thức, cách thức bảo vệ những quan điểm, ý kiến ấy).
? Mối quan hệ giữa văn bản nhật dụng với các môn học khác như thế nào? (Kiến thức của văn bản nhật dụng liên quan đến nhiều môn học khác. Ví dụ: Môi trường là vấn đề được đề cập trong 3 văn bản nhật dụng ở lớp 6 và lớp 8. Đó cũng là vấn đề được hầu hết các môn học đề cập đặc biệt là một số phần ở địa lí lớp 6, 7 và một số chương về "Sinh vật và môi trường" ở sách sinh 9. Quyền trẻ em là vấn đề được đề cập trong 3 văn bản nhật dụng ở lớp 7 và 9. Một trong những chủ đề pháp luật của GDCD 6 và 7 là quyền trẻ em, quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của trẻ em. Nếu ở lớp 6, các em được giới thiệu nội dung "Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em" (môn GDCD) thì ở lớp 9, các em đã học toàn văn bản tuyên bố ấy ở môn Ngữ văn. Ma tuý, thuốc lá là vấn đề được đề cập trong 3 văn bản nhật dụng (kể cả văn bản đọc thêm) ở Ngữ văn 8, phòng chống tệ nạn xã hội cũng là một chủ đề pháp luật của GDCD 8.
? Qua đó, em có thể rút ra những kết luận gì về phương pháp học văn bản nhật dụng?
- GV gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK/96.
*Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập.
- GV hướng dẫn -> HS làm.
=> Tất cả các văn bản trên đầu đạt yêu cầu của văn bản nhật dụng vừa có tính cập nhật vừa có tính lâu dài.
III.Hình thức của văn bản nhật dụng:
- Văn bản nhật dụng có thể sử dụng tất cả mọi thể loại, kiểu loại văn bản.
- Phương thức biểu đạt khá phong phú, đa dạng: Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt trong một văn bản để tăng tính thuyết phục.
IV.Phương pháp học văn bản nhật dụng:
1.Đọc thật kĩ các chú thích về sự kiện, hiện tượng hay vấn đề.
2.Phải tạo được thói quen liên hệ vơi thực tế bản thân và tình hình thực tế đời sống cộng đồng (từ nhỏ đến lớn, nơi học, nơi ở...).
3.Có ý kiến, quan niệm riêng và có thể đề xuất những kiến nghị và giải pháp.
4.Vận dụng các kiến thức của các môn học khác để học - hiểu văn bản nhật dụng và ngược lại (Lịch sử, Địa lí, GDCD, Văn học, Sinh vật...).
5.Căn cứ vào đặc điểm thể loại, phân tích các chi tiết cụ thể về hình thức biểu đạt để khái quát chủ đề.
6.Kết hợp xem tranh, ảnh, nghe và xem các chương trình thời sự, khoa học, truyền thông trên ti vi, đài và các sách báo hằng ngày.
*Ghi nhớ: sgk/96.
V.Luyện tập:
Bài tập: Làm thế nào để khắc phục nạn phao thi, nạn hút thuốc lá ở lớp em, thôn, phố em?
 4. Củng cố: 
? Vấn đề mới nhất mà em vừa cập nhật đêm qua hoặc sáng, trưa nay là gì? Từ nguồn nào? (Tìm hiểu một trong các vấn đề cập nhật sau: 
+Vấn đề an toàn giao thông.
+Vấn đề khủng bố và bắt cóc con tin trên thế giới và ở Việt Nam...).
 - GV tổng kết, nhận xét kết quả giờ học.
 5. Hướng dẫn về nhà:
 - Về nhà ôn tập kĩ.
 - Đọc trước và chuẩn bị bài "Chương trình địa phương Tiếng Việt".
 Ngày dạy:10/3/2009 (Lớp 9B, 9C).
Tiết 133:
chương trình địa phương tiếng việt
A.Mục tiêu bài học: 
- Mục tiêu tiết học này không chỉ là nhận biết một số từ ngữ địa phương mà không kém phần quan trọng là hướng dẫn thái độ đối với việc sử dụng từ ngữ địa phương trong đời sống cũng như nhận xét về cách sử dụng từ ngữ địa phương trong những văn bản phổ biến rộng rãi (như trong văn chương nghệ thuật). 
B.Đồ dùng - phương tiện: 
 - Giáo án + sgk.
C.Tiến trình tổ chức các hoạt động:
 1.ổn định: 
2.Kiểm tra bài cũ: 
? Khi sử dụng hàm ý cần lưu ý điều gì? Làm bài tập 4.
 3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
yêu cầu cần đạt
*Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
Từ ngữ địa phương có mặt tích cực cũng có mặt tiêu cực. Mặt tích cực làm bổ sung, phong phú vốn từ ngữ toàn dân. Mặt tiêu cực là gây trở ngại phần nào trong giao tiếp giữa các vùng, miền khác nhau của một đất nước. Bằng con đường nào để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nó. Đó là nội dung của tiết học hôm nay.
*Hoạt động 2: Hướng dẫn xác định từ ngữ địa phương và giải nghĩa các từ ngữ ấy.
- GV gọi HS đọc và nêu yêu cầu của bài tập
- GV chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm thảo luận trao đổi một phần theo yêu cầu của bài tập, cử đại diện trình bày.
- HS nhóm khác nhận xét, GV chuẩn kiến thức. 
*Hoạt động 3: Hướng dẫn phân biệt từ địa phương với từ toàn dân.
- GV gọi HS đọc và nêu yêu cầu của bài tập ? Đối chiếu các câu trích từ "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng, cho biết từ “kêu” ở câu nào là từ địa phương, từ “kêu” ở câu nào là toàn dân. Hãy dùng cách diễn đạt khác hoặc dùng từ đồng nghĩa để làm rõ sự khác nhau đó?
- HS trả lời, nhận xét.
*Hoạt động 4: Hướng dẫn xác định từ địa phương.
- GV gọi HS đọc và nêu yêu cầu bài tập 3.
? Trong hai câu đố sau, từ nào là từ địa phương? Những từ đó tương đương với những từ nào trong ngôn ngữ toàn dân?
- HS làm bài -> GV gọi 1 HS lên bảng trình bày, các HS khác nhận xét, bổ sung.
*Hoạt động 5: Hướng dẫn HS thực hiện bài tập 4.
- GV yêu cầu HS điền kết quả tìm được ở 3 bài tập 1,2,3 vào bảng.
*Hoạt động 6: Hướng dẫn bình luận về cách dùng từ ngữ địa phương.
- GV cho HS nêu yêu cầu của bài tập 5.
? Có nên để cho bé Thu trong truyện "Chiếc lược ngà" dùng từ ngữ toàn dân không? Vì sao?
- GV yêu cầu HS thử thay các từ địa phương trong đoạn trích bằng từ toàn dân rồi so sánh.
? Vì sao trong lời kể chuyện của tác giả cũng có những từ ngữ địa phương?
- HS trình bày ý kiến, nhận xét, bổ sung.
Bài 1: (T/97). Tìm từ ngữ địa phương trong các đoạn trích.
Đoạn trích a
Địa phương
Toàn dân
Thẹo
sẹo
lặp bặp
lắp bắp
ba
bố, cha
Đoạn trích b
Địa phương
Toàn dân
ba
bố, cha
má
mẹ
kêu
gọi
đâm
đâm, trở thành
đũa bếp
đũa cả
nói trổng
nói trống không
vô
vào
Đoạn trích c
Địa phương
Toàn dân
ba
bố, cha
lui cui
lúi húi
nắp
vung
nhắm
cho là
giùm
giúp
nói trổng
nói trống không
Bài 2: (T/98). 
a.Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên -> Kêu trong "rồi kêu lên" là từ toàn dân (kêu, kêu gọi, kêu to, kêu cứu, kêu gào, kêu thét, kêu rên, kêu cầu...), có thể thay bằng “nói to” lên.
b.Con kêu rồi mà người ta không nghe -> Kêu trong "con kêu rồi" là từ địa phương, tương đương từ toàn dân là “gọi”.
Bài 3: (T/98). Các từ địa phương trong hai câu đố là: 
a. trái (quả), chi (gì).
b. kêu (gọi), trống hổng trống hảng (trống huếch trống hoác).
Bài 4: (T/99). Điền từ địa phương tìm được ở bài tập 1,2,3 và các từ toàn dân tương ứng vào bảng tổng hợp theo mẫu trong SGK.
Bài 5*: (T/99).
a.Không nên để bé Thu trong truyện dùng từ ngữ toàn dân vì bé Thu còn nhỏ, chưa có điều kiện học tập hoặc chưa có dịp giao tiếp rộng rãi với bên ngoài do đó chưa thể có đủ một vốn từ ngữ toàn dân cần thiết thay thế cho từ ngữ địa phương.
b.Trong lời kể của tác giả có một số từ ngữ địa phương dễ hiểu để tạo sắc thái địa phương cho câu chuyện. Tuy nhiên, mức độ sử dụng của tác giả là vừa phải, tác giả có chủ định không dùng quá nhiều từ ngữ địa phương để khỏi gây khó hiểu cho người đọc (không phải là người địa phương đó).
 4. Củng cố: 
 - GV khái quát bài.
 5. Hướng dẫn về nhà:
 - Xem lại bài, hoàn thiện các bài tập vào vở bài tập.
 - Ôn tập kĩ phần nghị luận văn học để chuẩn bị tiết sau viết bài tập làm văn số 7
 Ngày dạy:13/3/2009 (Lớp 9B).
 14/3/2009 (Lớp 9C).
Tiết 134 - 135:
 Viết bài tập làm văn số 7
 Nghị luận văn học (Làm tại lớp).
A.Mục tiêu bài học: Giúp học sinh
 - Biết cách vận dụng các kiến thức và kĩ năng khi làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ đã được học ở các tiết trước đó.
 - Có những cảm nhận, suy nghĩ riêng và biết vận dụng một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn các phép lập luận phân tích, giải thích, chứng minh... trong quá trình làm bài.
 - Có kĩ năng làm bài tập làm văn nói chung (bố cục, diễn đạt, ngữ pháp, chính tả ...).
B.Đồ dùng phương tiện:
 - Đề bài + đáp án, Giấy kiểm tra.
C.Tiến trình tổ chức các hoạt động:
 1.ổn định: 
 2.Kiểm tra: Sự chuẩn bị của HS.
 3.Bài mới: 
 *Hoạt động 1: GV chép đề bài lên bảng.
Đề bài: Em hãy phân tích bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh (Ngữ văn 9 - tập II).
 *Hoạt động 2: GV hướng dẫn, gợi ý (Đáp án - Biểu điểm).
1.Về nội dung:
a.Mở bài: Giới thiệu khái quát về nhà thơ Hữu Thỉnh và bài thơ "Sang thu" (1điểm).
b.Thân bài: "Sang thu" thể hiện một bút pháp nghệ thuật thanh nhẹ, diễn tả những cảm nhận, rung cảm man mác bâng khuâng của tác giả trước vẻ đẹp và sự biến đổi kì diệu của thiên nhiên trong buổi đầu thu.
- "Hương ổi" của vườn quê được "phả" vào trong làn gió thu se lạnh. Hương vị nồng nàn nơi vườn mà tuổi thơ mỗi chúng ta sẽ mang theo mãi trong tâm hồn. "Phả" là bốc rất mạnh, toả ra thành luồng, nhà thơ không chỉ tả mà gợi. "Hương ổi" là một tứ thơ mới đậm đà màu sắc dân dã.
- Sau "hương ổi" và "gió se" là sương thu. Sương thu chứa đầy tâm trạng "chùng chình" cố ý làm chậm chạp để kéo dài thời gian. Sương thu đã được nhân hoá, 2 chữ "chùng chình" diễn tả bước đi chậm chạp của mùa thu đã về. "Hình như" thể hiện sự phỏng đoán một nét thu mơ hồ vừa chợt phát hiện và cảm nhận.
- Không gian nghệ thuật của bứa tranh được mở rộng ở chiều cao, độ rộng của bầu trời với cánh chim bay và đám mây trôi. Sông nước đầy nên mới dềnh dáng, nhẹ trôi như cố tình làm chậm chạp. Chim bay vội vã đó là những đàn chim phương bắc tránh rét bay về phương nam tất cả đều được nhân hoá. Mây như kéo dài ra, vắt lên, đặt ngang lên bầu trời, buông thõng xuống.
- Khổ cuối bài thơ là cảm nhận và suy ngẫm của nhà thơ khi nhinf cảnh vật trong ngày đầu thu. Nắng, mưa, sấm mùa hạ như còn vương vấn mùa thu, là những biến động của thiên nhiên còn mang ý nghĩa tượng trưng cho những thay đổi, những khó khăn thử thách trong cuộc đời. "Hàng cây đứng tuổi" là một ẩn dụ về một lớp người đã từng trải, được tôi luyện trong nhiều gian khổ khó khăn.
c.Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
 Với nghệ thuật nhân hoá ẩn dụ, cách chọn lọc từ ngữ tinh tế, thể thơ ngụ ngôn. "Sang thu" thể hiện một cách cảm, cách nghĩ, cách diễn đạt mới mẻ, hàm súc, lắng đọng và hồn nhiên thể hiện được tình yêu mùa thu của quê hương, đất nước, một tín thu nồng hậu thiết tha của Hữu Thỉnh.
2.Về hình thức: (1 điểm). 
- Bố cục đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài với nội dung đúng yêu cầu đã học.
- Liên kết các phần, các đoạn phải đảm bảo liên kết chặt chẽ với nhau.
- Trình bày phải có một hệ thống luận điểm, luận cứ hợp lí, mạch lạc.
- Vận dụng một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn các phép lập luận phân tích, giải thích, chứng minh ... để giải quyết tốt các yêu cầu của đề bài.
- Bài văn cần có ý kiến và sự cảm thụ riếng, không sao chép ở các sách "Bài văn mẫu", có sự sáng tạo.
Giáo viên nhìn toàn bài cho điểm.
 *Hoạt động 3: GV tổ chức, quản lí, theo dõi HS làm bài tại lớp 2 tiết: Giáo viên yêu cầu các em làm bài nghiêm túc.
*Hoạt động 4: GV thu bài. 9B: 41 9C: 42
 Vắng: Vắng:
 *Hoạt động 5: GV nhận xét ý thức làm bài của học sinh trong 2 tiết.
 *Hoạt động 6: Hướng dẫn về nhà.
- Học bài và ôn lại lý thuyết văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 - Soạn bài "Bến quê”.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 27(2).doc