Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 138, 139: Viết bài tập làm văn số 7

Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 138, 139: Viết bài tập làm văn số 7

TIẾT 138- 139

VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7

A. Mục tiêu:

1. Kiến thức :

- Tổng hợp các kiến thức đã học về văn nghị luận về tác phẩm văn học.

2. Kỹ năng :

- Kiểm tra kĩ năng viết văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

3. Thái độ

- Ý thức trân trọng, những tình cảm đẹp : yêu thiên nhiên, quê hương đát nước

B. Chuẩn bị

- GV : Bài soạn, ra đề, đáp án

- HS : Chuẩn bị bài ở nhà.

C. Tiến trình các họat động

Hoạt động 1: Chép đề lên bảng

Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài “MXNN” của Thanh Hải:

 " Ta làm con chim hót

 .

 Dù là khi tóc bạc."

 ( “Mùa xuân nho nhỏ”- Thanh Hải)

 

doc 2 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 897Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 138, 139: Viết bài tập làm văn số 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 19/ 3/ 2012
Ngày giảng: 23/3/ 2012
TIẾT 138- 139
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức : 
- Tổng hợp các kiến thức đã học về văn nghị luận về tác phẩm văn học.
2. Kỹ năng : 
- Kiểm tra kĩ năng viết văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
3. Thái độ
- Ý thức trân trọng, những tình cảm đẹp : yêu thiên nhiên, quê hương đát nước
B. Chuẩn bị
- GV : Bài soạn, ra đề, đáp án
- HS : Chuẩn bị bài ở nhà.
C. Tiến trình các họat động
Hoạt động 1: Chép đề lên bảng
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài “MXNN” của Thanh Hải:
	" Ta làm con chim hót
	 ...................................
	 Dù là khi tóc bạc..."
 ( “Mùa xuân nho nhỏ”- Thanh Hải)
Hoạt động 2:
- Hs làm bài
Hoạt động 3:
- Thu bài
* Dàn bài- Biểu điểm
1. Yêu cầu :
- MB: Giới thiệu bài thơ -> đoạn thơ, nhận xét chung về đoạn thơ (Luận điểm chính)
	- TB: - Khái quát nội dung: Với 8 câu thơ thể ngũ ngôn rất hàm súc, TH đã bày tỏ một tâm niệm, một khát khao âm thầm mà mạnh mẽ: muốn góp mùa xuân nhỏ đời mình làm nên mùa xuân lớn của đất nước, dân tộc.
+ Điệp ngữ "ta làm" được nhắc lại 2 lần và biến tấu thành "ta nhập" ở câu thứ 3 tạo nên nhạc điệu tươi vui khoẻ khoắn 
+ "Ta" là nhà thơ và cũng là chung tất cả mọi người
+ Cấu trúc lặp lại "ta làm", "ta nhập" - "Ta" là CN, cho thấy cả tư thế chủ động tích cực, ý thức tự nguyện gắn bó và dâng hiến đời mình cho đất nước của nhà thơ, cũng là của con người mới trong cuộc đời mới. 
+ Kết hợp với nghệ thuật điệp ngữ, TH còn sử dụng một loạt các hình ảnh ẩn dụ vừa quen thuộc, vừa mới lạ "Con chim", "cành hoa", "nốt trầm" để diễn tả niềm mong ước được sống có ích, được cống hiến cho đời phần tinh tuý và nhỏ bé của nhà thơ. 
+ "Mùa xuân nho nhỏ" là hình ảnh ẩn dụ chỉ cuộc đời tươi đẹp của mỗi con người, góp phần làm nên mùa xuân lớn của đất nước. Ý thức được sâu sắc về giá trị cuộc đời, về hạnh phúc của hiến dâng và đón nhận, TH nguyện làm một mùa xuân nghĩa là sống đẹp với tất cả sức thanh xuân tươi trẻ của mình cho Tổ quốc. Với ẩn dụ sáng tạo này, nhà thơ nói được mối quan hệ giữa con người và cuộc đời, giữa cá nhân và xã hội. Người đọc qua đó lại hiểu tâm hồn đẹp như mùa xuân, đầy sức sống như mùa xuân của TH. Tâm hồn ấy, sức sống ấy nhà thơ "lặng lẽ dâng cho đời". "Dâng" là cử chỉ thành kính, tự nguyện, nói được sự biết ơn trân trọng với cuộc đời. "Lặng lẽ" là không lên tiếng, không phô trương. Kết hợp với từ chỉ số ít: "một" và từ láy có mức độ giảm nhẹ "nho nhỏ", đoạn thơ cho ta thấy một lẽ sống đẹp, một lối sống đẹp: lẽ sống cống hiến cho cuộc đời và lối sống khiêm nhường, giản dị 
	+ Ước nguyện của TH thật đẹp nhưng đẹp hơn là bởi ước nguyện ấy không tính bằng năm, bằng tháng mà bằng cả cuộc đời:
	"Dù là tuổi hai mươi
	Dù là khi tóc bạc"
	"Tuổi 20" là hoán dụ chỉ những năm tháng tuổi trẻ căng đầy nhựa sống, nhiều hoài bão, ước mơ. "Tóc bạc" lại là hoán dụ chỉ năm tháng tuổi trẻ đã qua đi, con người ở phía dốc bên kia của cuộc đời. Thông qua 2 hoán dụ chỉ đời người nói trên cùng điệp ngữ "dù là" có ý nghĩa nhấn mạnh, ta hiểu, cống hiến là nguyện ước suốt đời của TH. 	- Đánh giá tổng hợp: Nội dung – nghệ thuật, ý nghĩa
KB: Cảm nghĩa về giá trị của bài thơ, đoạn thơ...
2. Biểu điểm:
	_ Điểm 9, 10: Bài viết tốt, phân tích được những đặc sắc về ND, NT của đoạn thơ; diễn đạt lưu loát, có cảm xúc, thể hiện rõ năng lực cảm thụ thơ văn, trình bày sạch đẹp...
	_ Điểm 7, 8: Phân tích được những đặc sắc về ND, NT của đoạn thơ; diễn đạt gọn, trình bày sạch ; nhưng còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt, chính tả... hoặc một vài ý còn vụng về , chưa sâu 
	_ Điểm 5, 6: Chưa cảm thụ hết những đặc sắc về ND, NT của đoạn thơ, bài viết còn sơ sài, hoặc chưa cân đối; còn mắc một số lỗi về diễn đạt , về ngữ pháp, về chính tả, trình bày chưa cẩn thận.
	_ Điểm 3, 4: Bài làm sơ sài, bố cục chưa rõ ràng hoặc thiếu cân đối,chưa biết làm văn nghị luận, diễn đạt còn lủng củng, chưa thoát ý, còn mắc lỗi ngữ pháp, lỗi chính tả nhiều, trình bày cẩu thả...
	_ Điểm 1, 2: Bài làm lạc đề hoặc chưa đúng thể loại hoặc quá sơ sài hoặc chưa hiểu nội dung đoạn thơ; diễn đạt rất lủng củng, sai quá nhiều lỗi ngữ pháp, lỗi chính tả... 

Tài liệu đính kèm:

  • docTIẾT 138- 139- TLV SỐ 7.doc