Tiết 31 - Văn bản:
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”)
- Nguyễn Du -
1. Mục tiêu:
a) Về kiến thức: Giúp học sinh
- Cảm nhận được nỗi bẽ bàng, buồn tủi, cô đơn của Thuý Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của nàng.
- Ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của Nguyễn Du.
b) Về kỹ năng: - Bổ sung kiến thức đọc – hiểu văn bản truyện thơ trung đại.
- Nhận ra và thấy được tác dụng của ngôn ngữ độc thoại, của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
- Phân tích tâm trạng nhân vật qua một đoạn trích trong tác phẩm Truyện Kiều.
TUẦN 7 NGỮ VĂN - BÀI 6 ; 7 Kết quả cần đạt - Qua đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, cảm nhận được tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Kiều. Thấy rõ được nghệ thuật khắc hoạ nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình sắc. - Qua tiết “Thảo luận: Truyện Kiều của Nguyễn Du qua các đoạn trích đã học”, trình bày được những hiểu biết về tác giả Nguyễn Du; những đặc sắc về nghệ thuật cũng như nội dung của “Truyện Kiều”. Đồng thời, so sánh được các biện pháp nghệ thuật qua các đoạn trích đã học. - Viết được bài văn tự sự kết hợp với miêu tả cảnh vật, con người và sự việc. Ngày soạn: 21/9/2011 Ngày dạy: 9A: /./2011 9B: /./2011 Tiết 31 - Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích “Truyện Kiều”) - Nguyễn Du - 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức: Giúp học sinh - Cảm nhận được nỗi bẽ bàng, buồn tủi, cô đơn của Thuý Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của nàng. - Ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của Nguyễn Du. b) Về kỹ năng: - Bổ sung kiến thức đọc – hiểu văn bản truyện thơ trung đại. - Nhận ra và thấy được tác dụng của ngôn ngữ độc thoại, của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. - Phân tích tâm trạng nhân vật qua một đoạn trích trong tác phẩm Truyện Kiều. - Cảm nhận được sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với nhân vật trong truyện. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh biết cảm thông, chia sẻ với những buồn đau của người khác. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) GV: SGK, SGV, tài liệu tham khảo, soạn giáo án. b) HS: Học bài, chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp - Lớp 9A:...../22 (vắng:.....................................................................) - Lớp 9B:...../23 (vắng:.....................................................................) - Lớp phó báo cáo việc chuẩn bị bài ở nhà của HS a) Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra vở soạn văn của học sinh – nhận xét * Đặt vấn đề vào bài mới (1’): Ở đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” các em đã thấy được nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du qua bút pháp ước lệ cổ điển. Tiết học hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu một trong những thành tựu đặc sắc nhất của nghệ thuật xây dựng nhân vật trong “truyện Kiều” là miêu tả nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và tả cảnh ngụ tình qua đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” b) Dạy nội dung bài mới. (35 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS ND GHI BẢNG ?- Yếu: Nêu vị trí của đoạn trích? - HS nêu - giáo viên ghi bảng. GV- Sau khi bị Mã Giám Sinh lừa gạt, làm nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc, Kiều nhất quyết không chịu tiếp khách làng chơi, không chịu chấp nhận cuộc sống lầu xanh. Đau đớn tủi nhục, phẫn uất, nàng định tự vẫn. Tú Bà sợ mất vốn bèn lựa lời khuyên giải, dụ dỗ Kiều. Mụ vờ chăm sóc thuốc thang, hứa hẹn khi nàng bình phục sẽ gả nàng cho người tử tế. Tú Bà đưa Kiều ra sống riêng ở lầu Ngưng Bích, thực chất là giam lỏng nàng để thực hiện âm mưu mới đê tiện hơn, tàn bạo hơn. GV- Đọc đúng thể loại lục bát, các câu: “Vẻ non xa... chung” đọc nhịp 3/3/2. Giọng điệu chung có âm điệu nhẹ nhàng, chậm, sâu lắng để góp phần thể hiện được tâm sự thầm kín của Kiều trong cảnh ngộ éo le. Nhấn mạnh các từ “bẽ bàng, buồn trông”. - Giáo viên đọc mẫu- gọi hai học sinh đọc. - Nhận xét cách đọc của học sinh. ?- Yếu: Giải thích các từ: bẽ bàng, tấm son, khoá xuân? - Học sinh dựa vào chú thích 1, 4, 7 để giải thích ?- KH: Chỉ ra kết cấu của đoạn trích? HS- Đoạn trích gồm ba phần: - Sáu câu thơ đầu: Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều. - Tám câu thơ tiếp theo: Nỗi thương nhớ Kim Trọng và nhớ cha mẹ của Thuý Kiều. - Tám câu thơ còn lại: Tâm trạng đau buồn, âu lo của Kiều thể hiện qua cách nhìn cảnh vật. ?- TB: Đọc và cho biết nội dung sáu câu thơ đầu - Hs trả lời – Gv ghi bảng => ?- TB: Trong câu thơ đầu có từ “ khoá xuân”em hiểu như thế nào về từ này? - Khoá xuân: khoá kín tuổi xuân, ý nói cấm cung ( con gái nhà quyền quý ngày xưa không được ra khỏi phòng ở) ở đây nói việc Kiều ở lầu Ngưng Bích thực chất là bị giam lỏng. ?- TB: Trong cảnh ngộ ấy, Kiều cảm nhận về phong cảnh xung quanh như thế nào? (Hãy tìm những hình ảnh miêu tả thiên nhiên qua sáu câu thơ đầu?) Vẻ non xa/ tấm trăng gần ở chung. Bốn bề bát ngát xa trông, Cát vàng cồn nọ/ bụi hồng dặm kia. ?- TB: Em nhận xét thế nào về các biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng ở đây? - Tác giả sử dụng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Cảnh ở đây được nhìn qua tâm trạng của Kiều, tác giả sử dụng một loạt các danh từ kết hợp với tính từ gợi hình, gợi cảm, những hình ảnh mang tính ước lệ, nghệ thuật đối, tả cảnh ngụ tình. miêu tả đặc điểm của không gian, thời gian. ?- KH: Hãy nêu nhận xét của em về đặc điểm của không gian trước lầu Ngưng Bích được tác giả miêu tả ở đây? - Không gian trước lầu Ngưng Bích được khắc hoạ qua các hình ảnh sự vật bằng các tính từ miêu tả như: non xa, trăng gần, bốn bề bát ngát, cát vàng , cồn nọ, bụi hồng dặm kia,... Đó là một không gian mở ra theo chiều rộng, chiều xa, chiều cao qua cái nhìn đầy tâm trạng của Kiều. ?- KH: Qua khung cảnh thiên nhiên, có thể thấy Thuý Kiều đang ở trong tâm trạng hoàn cảnh như thế nào? Từ ngữ nào góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy? Bẽ bàng mây sớm đèn khuya Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng - Kiều trơ trọi giữa không gian mênh mông, vắng lặng, câu thơ “Bốn bề bát ngát xa trông” gợi lên sự rợn ngợp của không gian, cảnh “non xa”, “trăng gần” như hiện lên hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mông trời đất. Từ lầu Ngưng Bích nhìn ra chỉ thấy những dãy núi mờ xa, những cồn cát nhấp nhô bụi bay mù mịt, cái lều chơi vơi giữa không gian mênh mông, hoang vắng ấy giam một thân phận trơ trọi không một bóng người, không một sự giao lưu giữa người với người. - Khung cảnh thiên nhiên được miêu tả bằng nghệ thuật đối rất chỉnh. Một câu thơ là một cặp đối xứng: Vẻ non xa / tấm trăng gần; Cát vàng cồn nọ / Bụi hồng dặm kia; Mây sớm / đèn khuya... trong mỗi câu lại đối nhau: xa- gần,; nọ – kia; sớm - khuya... góp phần làm cho thấy hình ảnh non xa, trăng gần, cát vàng, bụi hồng, có thể là cảnh thực mà cũng có thể là hình ảnh mang tính ước lệ để gợi sự mênh mông, rợn ngợp của không gian, qua đó diễn tả tâm trạng cô đơn của Kiều. Cụm từ “mây sớm đèn khuya” gợi thời gian tuần hoàn, khép kín. Cụm từ này góp phần cho thời gian cũng như không gian giam hãm con người. Sớm cũng như khuya, ngày cũng như đêm, Kiều thui thủi nơi quê người chỉ một thân một mình, nàng chỉ còn biết làm bạn với “mây sớm đèn khuya”, nàng rơi vào hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối. ?- TB: Em cảm nhận thế nào về hoàn cảnh của Kiều? - HS trả lời – Gv ghi bảng => GV- Chuyển: Trong hoàn cảnh đó, Kiều có tâm trạng suy nghĩ gì? Ta tìm hiểu tiếp. HS- Đọc tám câu thơ tiếp. ?- Yếu: Nhắc lại nội dung chính của tám câu thơ này? ?- TB: Trong cảnh ngộ một mình trơ trọi cô đơn, Kiều đã nhớ đến ai? Nàng nhớ ai trước, ai sau, câu thơ nào cho em biết điều đó? - Trong cảnh ngộ của mình Kiều nhớ tới cha mẹ và chàng Kim - Tưởng người dưới nguyệt chén đồng, Tin sương luống những rày trông mai chờ [ ...] Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. - Xót người tựa cửa hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm. ?- G: Em nhận xét gì về những từ ngữ, hình ảnh tác giả sử dụng trong đoạn thơ? Em hãy phân tích nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh của tác giả để làm sáng tỏ điều đó? - Cũng tả nỗi nhớ, cũng gợi lại những kỉ niệm quá khứ nhưng với mỗi đối tượng, tác giả lại tả khác nhau, nên cách thể hiện cũng khác nhau, điều đó tạo nên sự hấp dẫn riêng. + Với Kim Trọng tác giả lại dùng từ “tưởng” nghĩa là hình dung tưởng tượng “tưởng người dưới nguyệt chén đồng”, còn với cha mẹ thì dùng từ “xót” nghĩa là thương nhớ xót xa. + Với Kim Trọng tác giả dùng các động từ: tưởng, trông, chờ, bơ vơ, gột rửa, phai, liên kết thành một hệ thống ngôn ngữ độc thoại biểu đạt nội tâm nhân vật trữ tình, hình ảnh “dưới nguyệt chén đồng”, gợi nhớ lời thề đôi lứa, Kiều tưởng tượng Kim Trọng đang hướng về mình đêm ngày đau đáu chờ tin mà uổng công vô ích “tin sương... mai chờ”. Câu thơ “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai” hình ảnh “tấm son” gợi hai cách hiểu: Tấm lòng son là tấm lòng thương nhớ chàng Kim Trọng không bao giờ nguôi ngoai, hoặc tấm lòng son của Kiều bị vùi dập hoen ố, biết bao giờ mới gột rửa cho sạch được. Còn với cha mẹ tác giả lại dùng thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh” và điển cố “sân lai”, “gốc tử” để nói đến tâm trạng nhớ thương, tấm lòng hiếu thảo của Kiều. - Bên cạnh đó tác giả còn dùng câu hỏi tu từ “bao giờ cho phai”, “những ai đó giờ” để diễn tả tâm trạng nỗi lòng đau đớn, xót xa của Kiều. - Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất, nhưng nàng đã quên cảnh ngộ của bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ. Nàng đau đớn xót xa thương Kim Trọng ngày đêm đau đáu chờ tin nàng uổng công vô ích. Nàng tưởng tượng nơi quê nhà tất cả đã thay đổi, mà sự thay đổi lớn nhất là “gốc tử đã vừa người ôm”, nghĩa là cha mẹ ngày một già yếu, cụm từ “cách mấy nắng mưa” vừa nói được thời gian xa cách bao mùa mưa nắng, vừa nói lên được sức mạnh tàn phá của thiên nhiên, của nắng mưa đối với cảnh vật con người. Lần nào khi nhớ xề cha mẹ Kiều cũng “nhớ ơn chín chữ cao sâu” và luôn ân hận mình đã phụ công sinh thành, phụ công nuôi dạy của cha mẹ. ?- KH: Nhớ như thế có hợp lí không? Vì sao? - Trong cảnh ngộ của mình, Kiều nhớ tới cha mẹ và chàng Kim. Nàng nhớ người yêu trước, nhớ cha mẹ sau. điều này hoàn toàn hợp lí với qui luật tâm lí, vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du. Bởi vì với Kim Trọng, Kiều luôn cảm thấy mình có tội với chàng vì đã phụ bạc lời thề thiêng liêng trong đêm trăng hôm nao. Còn nhớ tới cha mẹ là nhớ ơn sinh thành, nhưng nàng đã phần nào đền đáp được sau hành động bán mình chuộc cha và em. - Nhớ đến Kim Trọng là nhớ đến tình yêu nên bao giờ Kiều cũng nhớ tới lời thề đôi lứa “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng” nàng nhớ về Kim Trong với tâm trạng đau đớn xót xa, nhớ đến cha mẹ nàng thương và xót. Thương cha mẹ khi sáng, khi chiều tựa cửa ngóng tin con, trông mong sự đỡ đần. Nàng xót xa lúc cha mẹ tuổi già yếu mà nàng không được tự tay chăm sóc, và hiện thời không có ai chăm nom. - Cũng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều lại khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. ?- TB: Qua phân tích, em cảm nhận như thế nào về con người Thuý Kiều? - HS trả lời – GV ghi bảng => GV- Chuyển: Sau nỗi nhớ người yêu và nhớ cha mẹ, Kiều lại trở về với hoàn cảnh của mình. Trong hoàn cảnh đó nàng có tâm trạng ra sao? Chúng ta tìm hiểu tiếp tám câu thơ còn lại. Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồng xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Bu ... của học sinh – nhận xét * Đặt vấn đề vào bài mới (1’): Ở tiết học trước, các em đã được tìm hiểu một vài nét về tác giả Nguyễn Du cũng như một số đoạn trích trong tác phẩm "Truyện Kiều"; thấy được nghệ thuật miêu tả nhân vật qua bút pháp ước lệ cổ điển, tả cảnh thiên nhiên, miêu tả nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du. Tiết học hôm nay chúng ta cùng tiếp tục khắc sâu kiến thức đã tìm hiểu qua bài "Thảo luận: Truyện Kiều của Nguyễn Du qua các đoạn trích đã học" (tiếp). b) Dạy nội dung bài mới. (35 phút) I. Tác giả Nguyễn Du. II. Giá trị “Truyện Kiều”. III. Nghệ thuật miêu tả của Nguyễn Du qua các đoạn trích đã học. ?- Tb: Em hãy cho biết nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du qua đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” ? - Bút pháp chủ đạo được nhà thơ sử dụng là ước lệ, gợi tả. Biện pháp nghệ thuật chủ đạo là so sánh, ẩn dụ, tượng trưng, lấy các hình ảnh thiên nhiên để so sánh với vẻ đẹp của con người. + Tác giả đã sử dụng bút pháp ước lệ, lấy vẻ đẹp mĩ lệ tinh khiết trong thiên nhiên để gợi tả so sánh ngầm với vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng của người thiếu nữ “mai cốt cách, tuyết tinh thần”. + Miêu tả Thuý Vân, tác giả vẫn sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ với những hình tượng quen thuộc của thiên nhiên, với những thứ cao đẹp nhất như: trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc,... + Gợi tả vẻ đẹp của Kiều, tác giả vẫn dùng hình tượng nghệ thuật ước lệ: thu thuỷ (nước mùa thu), xuân sơn (núi mùa xuân), hoa, liễu. Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi, tạo một ấn tượng chung về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế. Khi hoạ bức chân dung, tác giả tập trung gợi vẻ đẹp của đôi mắt, bởi đôi mắt là sự thể hiện phần tinh anh của tâm hồn và trí tuệ. Cái “sắc sảo” của trí tuệ, cái “mặn mà ”của tâm hồn đều liên quan đến đôi mắt. Hình ảnh ước lệ “làn thu thuỷ„ là nước mùa thu dợn sóng, gợi lên thật sống động, vẻ đẹp của đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt... Còn hình ảnh ước lệ “nét xuân sơn” nét núi mùa xuân lại gợi lên đôi lông mày thanh tú trên khuôn mặt trẻ trung. Sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người, và nghệ thuật ẩn dụ, so sánh, dùng thành ngữ... tác giả đã khắc hoạ rõ nét chân dung chị em Thuý Kiều. ?- KH: Nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du qua đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích" ? - Tác giả sử dụng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Cảnh ở đây được nhìn qua tâm trạng của Kiều, tác giả sử dụng một loạt các danh từ kết hợp với tính từ gợi hình, gợi cảm, những hình ảnh mang tính ước lệ, nghệ thuật đối, tả cảnh ngụ tình. Miêu tả đặc điểm của không gian, thời gian. - Cũng tả nỗi nhớ, cũng gợi lại những kỉ niệm quá khứ nhưng với mỗi đối tượng, tác giả lại tả khác nhau, nên cách thể hiện cũng khác nhau, điều đó tạo nên sự hấp dẫn riêng. + Với Kim Trọng tác giả lại dùng từ “tưởng” nghĩa là hình dung tưởng tượng “tưởng người dưới nguyệt chén đồng”, còn với cha mẹ thì dùng từ “xót” nghĩa là thương nhớ xót xa. + Với Kim Trọng tác giả dùng các động từ: tưởng, trông, chờ, bơ vơ, gột rửa, phai, liên kết thành một hệ thống ngôn ngữ độc thoại biểu đạt nội tâm nhân vật trữ tình, hình ảnh “dưới nguyệt chén đồng”, gợi nhớ lời thề đôi lứa, Kiều tưởng tượng Kim Trọng đang hướng về mình đêm ngày đau đáu chờ tin mà uổng công vô ích “tin sương... mai chờ”. Câu thơ “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai” hình ảnh “tấm son” gợi hai cách hiểu: Tấm lòng son là tấm lòng thương nhớ chàng Kim Trọng không bao giờ nguôi ngoai, hoặc tấm lòng son của Kiều bị vùi dập hoen ố, biết bao giờ mới gột rửa cho sạch được. Còn với cha mẹ tác giả lại dùng thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh” và điển cố “sân lai”, “gốc tử” để nói đến tâm trạng nhớ thương, tấm lòng hiếu thảo của Kiều. - Bên cạnh đó tác giả còn dùng câu hỏi tu từ “bao giờ cho phai”, “những ai đó giờ” để diễn tả tâm trạng nỗi lòng đau đớn, xót xa của Kiều. - Toàn bộ tám câu thơ cuối, mỗi câu đều thể hiện tài năng bậc thầy trong nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du. Diễn tả tâm trạng Kiều, nhà thơ đã chọn cách biểu hiện tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình này. Mỗi biểu hiện của cảnh chiều tà trên bờ biển, từ cánh buồm thấp thoáng, cánh hoa trôi man mác đến nội cỏ rầu rầu, tiếng sóng ầm ầm đều thể hiện tâm trạng và cảnh ngộ của Kiều. Sự cô đơn, thân phận nổi trôi vô định, nỗi buồn tha hương, lòng thương nhớ người yêu, cha mẹ, và cả sự bẽ bàng lo sợ. Đúng là cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng Kiều. Cảnh từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn man mác mông lung đến lo âu kinh sợ. Ngọn gió cuốn mặt duyềnh, tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi là cảnh tượng hãi hùng như báo trước dông bão của số phận sẽ nổi lên trôi nổi, xô đẩy cuộc đời Kiều. “Buồn trông” đã trở thành điệp khúc của đoạn thơ và cũng là điệp khúc của tâm trạng kiều với âm hưởng trầm buồn. Miêu tả nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc; lựa chọn từ ngữ, sử dụng thành công các biện pháp tu từ. IV. Luyện tập Bài tập 1: Nêu những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời của Nguyễn Du có ảnh hưởng đến sự nghiệp sáng tác của ông ? Bài tập 2: Với Truyện Kiều, tác phẩm tiêu biểu nhất của thể loại truyện Nôm trong văn học trung đại Việt Nam, đại thi hào dân tộc Nguyễn Du đã được tôn vinh là bậc thầy về nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Thế nào là tả cảnh ngụ tình ? Trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích có một số câu thơ tả cảnh ngụ tình tuyệt bút. Em hãy chép lại chính xác những câu thơ đó. (HS làm bài tập vào vở - GV thu mỗi lớp 5 quyển chấm bài cho HS). GV gợi ý: - Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống văn chương. - Ông sinh ra và lớn lên trong thời kì lịch sử đầy biến động dữ dội: Xã hội phong kiến khủng hoảng sâu sắc, là thế kỉ nông dân khởi nghĩa mà đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn. - Nguyễn Du là người hiểu biết rộng, có vốn tri thức văn chương phong phú và có tài văn thơ. - Ông cũng là con người giàu lòng yêu thương. 2. a) Tả cảnh ngụ tình là tả cảnh vật có liên quan đến tâm trạng con người, cảnh được tả qua cái nhìn đầy tâm trạng của người, tạo nên bức tranh tâm cảnh. b) Đoạn thơ trong Kiều ở lầu Ngưng Bích thể hiện tập trung nhất thành công tả cảnh ngụ tình: Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ? [] Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, Ầm ầm tiếng sóng vây quanh ghế ngồi. c) Củng cố, luyện tập. (2’) * Củng cố: GV khái quát lại bài * Luyện tập: Em hãy nhắc lại giá trị nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du qua đoạn trích “chị em Thúy Kiều” ? Sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người, và nghệ thuật ẩn dụ, so sánh, dùng thành ngữ... tác giả đã khắc hoạ rõ nét chân dung chị em Thuý Kiều. d) Hướng dẫn học sinh tự học bài. (2') - Học kĩ nội dung bài học; - Chuẩn bị bài: Viết bài Tập làm văn số 2 (xem trước đề bài trong SGK) Ngày soạn: 25/10/2011 Ngày kiểm tra: 9A, 9B: //2011 Tiết 34; 35- Tập làm văn: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 (Đ/c Trần Thị Xuyến ra đề) 1. Mục tiêu bài kiểm tra. Giúp học sinh: a) Về kiến thức:- Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự, kết hợp với miêu tả cảnh vật, con người, hành động. b) Về kỹ năng:- Rèn luyện kỹ năng diễn đạt, trình bày một bài văn dưới dạng bức thư có tưởng tượng, tự sự kết hợp với miêu tả. c) Về thái độ:- Giáo dục HS ý thức làm bài nghiêm túc. 2. Nội dung đề. * Kiểm tra sĩ số HS 9A:; 9B: ĐỀ BÀI Tưởng tượng hai mươi năm sau, vào một ngày hè, em về thăm lại trường cũ. Hãy viết thư cho một bạn học hồi ấy kể lại buổi thăm trường đầy xúc động đó. 3. Đáp án. * Yêu cầu chung cần đạt: - Hình thức: + Bài viết là một bức thư gửi cho bạn học cũ. + Sắp xếp các sự việc hợp lý. Trình bày rõ ràng, sạch đẹp, văn phong sáng sủa. - Nội dung: + Kể được câu chuyện về buổi thăm trường cũ sau hai mươi năm kể từ ngày ra trường. + Người viết cần phải tưởng tượng mình đã trưởng thành nay trở lại thăm trường vào một ngày hè. + Kết hợp được yếu tố kể với miêu tả. * Yêu cầu cụ thể (Dàn ý): 1. Mở bài (phần đầu bức thư) - Địa điểm, ngày, tháng, viết thư - Lời xưng hô - Lí do viết thư: Hỏi thăm sức khoẻ của bạn, kể cho bạn nghe lần về thăm trường cũ của em. 2. Thân bài (phần nội dung) - Kể qua về bản thân (HS tưởng tượng mình đã trưởng thành, có vị trí công việc nào đó, sau 20 năm, nay trở lại thăm ngôi trường...) - Lý do trở lại thăm trường: Đi công tác qua hoặc về thăm nhà ghé qua trường. - Thăm trường vào buổi nào, đi với ai? (tự sự kết hợp miêu tả) - Đến trường gặp ai? (VD: các thầy cô giáo cũ, có ai đã nghỉ hưu, nhớ lại kỉ niệm về một thầy, cô giáo cũ...) (tự sự + miêu tả) - Quang cảnh nhà trường như thế nào? Quang cảnh trường sau 20 năm xa cách có nhiều đổi thay: cổng tường, biển trường, sân trường, các dãy nhà lớp học hầu như thay đổi. + Thay cho những ngôi nhà cấp bốn là ba dãy nhà 5 tầng khang trang xếp theo hình chữ U đầy đủ phòng học và các phòng chức năng: phòng đọc, phòng thư viện, phòng truyền thống, phòng tin, phòng nhạc,... + Vào thăm phòng truyền thống, ngắm nhìn những bức ảnh xưa được lồng trong khung kính: hình ảnh các thế hệ thầy cô giáo, học sinh tiêu biểu,... + Vào thăm lớp học, kỉ niệm xưa ùa về (kể một kỉ niệm vui hoặc buồn) + Sân trường rộng với đủ các sân chơi thể thao. Những cây phượng vĩ xanh non mơn mởn thay thế cho cây phượng vĩ đã già cỗi ngày xưa. Bàn ghế đẹp, xếp hàng ngay ngắn,...(tự sự + miêu tả) - Nhìn cây phượng đứng lặng lẽ giữa sân trường, thấy nhớ lại bao kỉ niệm tuổi học trò. Những gương mặt thân quen của bạn bè hiện lên rõ ràng trong kí ức...(tự sự + miêu tả) - Tâm trạng khi chia tay mái trường, tự hứa với bản thân. 3. Kết bài (phần cuối bức thư) - Hẹn bạn trở lại thăm trường trong dịp kỉ niệm 40 mươi năm ngày thành lập trường... - Chúc bạn mạnh khoẻ, thành đạt,... - Dặn dò nhắn gửi... lời hẹn ước gặp lại - Người viết kí tên. * Biểu điểm: Hình thức (1 điểm) - Bài làm đúng thể thức của một bức thư, bố cục đầy đủ, rõ ràng, phần chính của thư: Tự sự kết hợp miêu tả sự việc mà đề yêu cầu. - Các sự việc được sắp xếp hợp lí, văn phong sáng sủa, mạch lạc. - Lời văn có cảm xúc, viết đúng chính tả, ngữ pháp, trình bày sạch đẹp. Nội dung ( 9 điểm) Mở bài (1,5 điểm) Đủ ba ý của phần đầu bức thư (mỗi ý 0,5 điểm) b. Phần nội dung ( 6 điểm) - Kể qua về bản thân (0,5 điểm) - Lí do trở lại thăm trường...(0,5 điểm) - Thăm trường vào buổi nào? Đi với ai? Đến trường gặp ai?..(1 điểm) - Quang cảnh nhà trường ... (1,5 điểm) - Những kỉ niệm...(1,5 điểm) - Tâm trạng khi chia tay với trường, lời hứa... (1 điểm) c. Phần cuối bức thư (1,5 điểm) - Hẹn bạn về thăm trường cũ... (1 điểm) - Lời chúc... (0,25 điểm) - Kí tên. (0,25 điểm) 4. Nhận xét đánh giá sau khi chấm bài kiểm tra. Gv thực hiện trong tiết trả bài.
Tài liệu đính kèm: