Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 25 (từ tiết 116 đến 120)

Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 25 (từ tiết 116 đến 120)

MÙA XUÂN NHO NHỎ

(Thanh Hải)

I. Mức độ cần đạt:

1. Kiến thức:

- Cảm nhận được những cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn dâng hiến cho cuộc đời của tác giả.

- Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước.

- Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính.

2. Kĩ năng:

- Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.

- Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.

3. Thái độ:

- Yêu thiên nhiên, đất nước, tự ý thức góp một phần công sức nhỏ bé của bản thân bằng những việc làm thiết thực để cống hiến cho quê hương, đất nước.

II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:

- Giao tiếp: Trình bày, trao đổi về sự thể hiện vẻ đẹp của màu xuân và niềm khát khao được cống hiến của con người đối với đất nước qua bài thơ

- Suy nghĩ sáng tạo: bày tỏ nhận thức và hành động của mỗi cá nhân để đóng góp vào cuộc sống.

III. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng

- Động não: suy nghĩ, bộc lộ ý kiến của cá nhân về những gì cần làm để góp phần nhỏ bé, có ý nghĩa vào cuộc sống.

- Thảo luận, trình bày một phút về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, về bài học rút ra từ việc đọc- hiểu tác phẩm.

 

doc 24 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 817Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 25 (từ tiết 116 đến 120)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 25
( Từ tiết 116 đến 120)
- Mùa xuân nho nhỏ
- Viếng lăng Bác
- Nghị luận về một tác phẩm truyện
( hoặc đoạn trích)
- Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích)
- Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích).Viết bài tập làm văn số 6 ( học sinh làm ở nhà)
NS: 16/2/2012 
 ND: 19/2/2012	 
Tiết 116: 
MÙA XUÂN NHO NHỎ 
(Thanh Hải)
I. Mức độ cần đạt: 
1. Kiến thức: 
- Cảm nhận được những cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn dâng hiến cho cuộc đời của tác giả.
- Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước.
- Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.
- Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.
3. Thái độ:
- Yêu thiên nhiên, đất nước, tự ý thức góp một phần công sức nhỏ bé của bản thân bằng những việc làm thiết thực để cống hiến cho quê hương, đất nước.
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Giao tiếp: Trình bày, trao đổi về sự thể hiện vẻ đẹp của màu xuân và niềm khát khao được cống hiến của con người đối với đất nước qua bài thơ
- Suy nghĩ sáng tạo: bày tỏ nhận thức và hành động của mỗi cá nhân để đóng góp vào cuộc sống.
III. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng
- Động não: suy nghĩ, bộc lộ ý kiến của cá nhân về những gì cần làm để góp phần nhỏ bé, có ý nghĩa vào cuộc sống.
- Thảo luận, trình bày một phút về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, về bài học rút ra từ việc đọc- hiểu tác phẩm.
IV. Chuẩn bị:
- GV: Chân dung nhà thơ, tư liệu về tác giả, tác phẩm.
- HS: Soạn bài theo yêu cầu.
V. Hoạt động lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Bài cũ: 
- Đọc thuộc lòng bài thơ con cò. Nêu nội dung, nghệ thuật của bài
+ Đọc thuộc òng( 6 điểm)
+ Nêu nội dung, nghệ thuật( 4 điểm)
3. Bài mới: Mùa xuân là mùa khởi đầu của một năm mới, mùa xuân luôn mang đến cho mọi người không khí tươi vui và cảm giác dễ chịu. Tuy nhiên mùa xuân cũng là mùa để cho con người suy ngẫm và gởi gắm những khát vọng của mình. Với nhà thơ Thanh Hải, ông đã gởi gắm điều gì qua bài thơ Mùa xuân nho nhỏ?
HĐ của thầy và trò
ND ghi bảng
HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm .
? Hãy nêu những nét chính về nhà thơ Thanh Hải.
- Nhận xét, khái quát: Ông quê ở Huế, là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học Cách mạng ở miền Nam.
GV: Yêu cầu học sinh quan sát tranh nhà thơ
- Giới thiệu một số tác phẩm để HS tìm đọc: Huế mùa xuân, Dấu võng Trường Sơn...
? Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ ra đời trong hoàn cảnh nào.
- Nhận xét, nhắc lại hoàn cảnh lịch sử những năm 1980 và kết luận: Bài thơ là lời tâm niệm của một người từng cống hiến hết mình cho Cách mạng. Bài thơ được sáng tác khi tác giả đang nằm trên giường bệnh.
HĐ2: Hướng dẫn HS cách đọc và tìm bố cục.
- Cách đọc: Giọng điệu bài thơ có sự thay đổi: khi thì say sưa trìu mến; lúc nhanh, hối hả phấn chấn; lúc tha thiết, trầm lắng.
- Gọi HS đọc 4 khổ thơ đầu.
- Nhận xét và đọc hai khổ thơ còn lại.
? Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào.
? Bài thơ được bắt nguồn từ mạch cảm xúc nào. Bắt nguồn từ mạch cảm xúc ấy, bài thơ có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần.
- Nhận xét và kết luận: Bắt nguồn từ xúc cảm trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước đến mùa xuân của mỗi người trong mùa xuân lớn của đất nước, thể hiện khát vọng được dâng hiến vào cuộc đời chung.
+ Khổ thơ 1 (Mùa xuân của thiên nhiên).
+ Khổ thơ 2,3 (Mùa xuân của đất nước).
+ Khổ thơ 4,5, (Tâm niệm của nhà thơ).
+ Khổ thơ 6 (Lời ca ngợi quê hương đất nước qua điệu dân ca xứ Huế).
HĐ3: Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết về văn bản .
- Yêu cầu HS đọc lại khổ thơ 1,2,3.
? Mùa xuân trong khổ thơ thứ nhất được dùng với nghĩa gì (mùa xuân của thiên nhiên).
? Hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên được tác giả phác họa qua những chi tiết nào.
? Em có nhận xét gì về từ ngữ và những hình ảnh trên. Cách dùng từ ngữ trên gợi cho người đọc điều gì.
? Trước cảnh sắc ấy, cảm xúc của tác giả ra sao.
GV: Yêu cầu học sinh quan sát tranh và trả lời
Câu hỏi. .
? Phân tích cách dùng từ “giọt” trong “giọt long lanh” và “hứng” trong “Tôi đưa tay tôi hứng” là gì.
- Giọt long lanh : có thể là giọt mưa xuân, giọt sương, giọt của tiếng chimHứng là cảm giác say sưa, ngây ngất trước vẻ đẹp của thiên nhiên, trời đất lúc vào xuân.
- Tác giả đã cảm nhận mùa xuân qua những giác quan (thính giác, thị giác và xúc giác).
- Từ mùa xuân của thiên nhiên, nhà thơ cảm nhận về mùa xuân của đất nước. 
? Chi tiết nào thể hiện điều đó.
? Hình ảnh người cầm súng, người ra đồng gợi cho em điều gì.
GV: Yêu cầu học sinh quan sát tranh và trả lời câu hỏi.
? Hình ảnh lộc đựơc nhắc đi nhắc lại nhiều lần tượng trưng cho điều gì.
- Người cầm súng: là những người chiến đấu để bảo vệ Tổ quốc, Người ra đồng: là những người lao động xây dựng đất nước, Lộc: chồi non - tượng trưng cho sự sống, sự sống này thể hiện trong nhịp điệu hối hả. 
- Liên hệ đất nước ta những năm 80 để HS thấy được nhịp sống của cách mạng, của đất nước.
? Hình ảnh đất nước hiện ra rất đẹp, chi nào thể hiện điều đó (tìm trong khổ thơ thứ ba, phân tích nghệ thuật so sánh).
? Trong những khổ thơ trên, tác giả đã sử dụng những nghệ thuật gì? Qua đó giúp em cảm nhận gì về mùa xuân của đất nước.
- Yêu cầu HS đọc ba khổ thơ cuối.
? Xúc cảm trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước nhà thơ đã tâm niệm điều gì. Tâm niệm ấy được thể hiện qua những hình ảnh nào.
? Em có suy nghĩ gì về những điều tâm niệm trên của tác giả (con chim, nhành hoa, nốt trầm).
- Bình dị, chân thành mà sâu sắc. 
? Từ khát vọng trên, nhà thơ chuyển thành lý tưởng sống của mình. Theo em đó là lý tưởng gì.
? Từ khát vọng trên, nhà thơ muốn nhắn gởi điều gì.
- Liên hệ với một số câu thơ của nhà thơ Tố Hữu trong bài Một khúc ca xuân: 
 Nếu là con chim chiếc lá
 Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh
 Lẽ nào vay mà không có trả
 Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình?
- Tác giả muốn nhắn gởi đến mọi người và thế hệ trẻ phải biết sống có ích, biết cống hiến chứ không chỉ sống hưởng thụ -> Giáo dục các em lối sống hiện nay.
? Tại sao trong khổ thơ cuối tác giả lại nhắc đến những câu Nam ai, Nam bình, nhịp phách tiền.
- Phân tích khổ thơ cuối: Niềm tin của tác giả vào cuộc đời, đất nước qua những giá trị truyền thống.
GV? Là học sinh, là mầm non tương lai của đất nước em sẽ làm gì để góp vào mùa xuân rộng lớn?
HĐ4: Hướng dẫn HS tổng kết bài.
? Qua bài thơ trên, tác giả muốn thể hiện điều gì.
? Nêu những nghệ thuật đắc sắc được tác giả vận dụng vào bài thơ (HS nhận xét thể thơ, hình ảnh thơ, cấu tứ, giọng điệu bài thơ).
HS: Thảo luận nhóm đôi trong 2 phút và trình bày. Lớp nhận xét, bổ sung. Giaó viên nhận xét. Khái quát lại và gọi HS đọc ghi nhớ.
- Yêu cầu HS đọc lại diễn cảm bài thơ.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Thanh Hải ( 1930- 1980), tên khai sinh Phạm Bá Ngoãn, quê huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên- Huế
2. Tác phẩm
- bài thơ được sáng tác tháng 11 năm 1980, khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh.
II. Đọc và tìm hiểu chung:
1. Đọc:
2. Thể thơ: năm chữ
3. Bố cục: gồm ba phần.
III. Tìm hiểu chi tiết về văn bản
1. Mùa xuân của thiên nhiên, đất nước:
a. Mùa xuân của thiên nhiên:
- dòng sông xanh gợi màu sắc,
- bông hoa tím âm thanh, ko 
- tiếng chim hót	 gian cao rộng
-> Bức tranh tươi thắm, đầy sức sống.
- từng giọt.
- tôi .. tôi hứng
-> Cảm giác say sưa, ngây ngất trước vẻ đẹp của thiên nhiên, trời đất lúc vào xuân.
b. Mùa xuân của đất nước:
- người cầm súng: chiến đấu
- người ra đồng: lao động sản xuất
- lộc giắt.., lộc trải: sự sống
Đất nước như
Cứ đi lên..
-> Nghệ thuật điệp ngữ, so sánh, sử dụng từ láy 
=> Mùa xuân đất nước với sức sống bền bĩ, vững vàng.
2. Tâm niệm của nhà thơ:
- làm con chim 
- làm cành hoa 
- làm nốt trầm	 
-> Cấu tứ lặp, ước nguyện giản dị, chân thành. 
 Một mùa xuân nho nhỏ
 Lặng lẽ dâng..
-> Hình ảnh đẹp, bình dị .
=> Khát vọng sống có ích, cống hiến. Nói lên tâm niệm chân thành của nhiều người.
IV. Tổng kết
* Ghi nhớ: SGK/58.
4. Hướng dẫn tự học
- Học bài, học thuộc lòng bài thơ, làm bài tập 2 phần Luyện tập.
- Phân tích, cảm thụ về một đoạn thơ trong bài.
- Soạn bài : “Viếng Lăng Bác” Cảm nhận được niềm xúc cảm chân thành, tha thiết của người con miền Nam đối với Bác Hồ kính yêu.
- Thấy được sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả thể hiện trong bài thơ.
 NS: 17/2/2012	 
ND: 20/2/2012 
Tiết 117
VIẾNG LĂNG BÁC
(Viễn Phương)
I. Mức độ cần đạt: 
1. Kiến thức: 
- Cảm nhận được niềm xúc cảm chân thành, tha thiết của người con miền Nam đối với Bác Hồ kính yêu.
- Thấy được sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả thể hiện trong bài thơ.
- Những tình cảm thiêng liêng của tác giả, của một người con từ miền Nam ra viếng lăng Bác.
- Những đặc sắc về hình ảnh, tứ thơ, giọng điệu của bài thơ.
2. Kĩ năng: 
- Đọc - hiểu một văn bản thơ trữ tình.
- Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.
3. Thái độ
- Biết ơn công lao của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, từ đó có ý thức cao trong học tập.
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục
- Tự nhận thức được vẻ đẹp nhân cách Hồ Chí Minh, qua đó xác định giá trị cá nhân cần phấn đấu học tập và làm theo tấm gương của Bác
- Suy nghĩ về những đánh giá, bình luận, ước muốn của nhà thơ.
III. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có thể
- Động não, suy nghĩ trình bày cảm nhận về ước muốn của tác giả
- Phấn đấu và học tập làm theo tấm gương của Bác
- Trình bày ấn tượng về nội dung và nghệ thuật của bài thơ
IV. Chuẩn bị:
- GV: Chân dung nhà thơ Viễn Phương, tư liệu về tác giả, tác phẩm, máy chiếu
- HS: Soạn bài theo yêu cầu.
IV. Hoạt động lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Bài cũ: - Đọc thuộc lòng bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ”. Nêu nội dung, nghệ thuật của bài. Cho biết bản thân em sẽ làm gì để cống hiến cho đất nước.
- Thuộc lòng: 5 điểm
- Nêu nội dung, nghệ thuật: 3 điểm
- Liên hệ thực tế đúng: 2 điểm
3. Bài mới
Bác Hồ là hình tượng đẹp thường thấy trong thơ văn. Mỗi tác giả có cách cảm nhận riêng về Bác. Với nhà thơ Viễn Phương, tác giả đã cảm nhận về Bác như thế nào? Qua bài thơ Viếng lăng Bác, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
HĐ của thầy và trò
ND ghi bảng
HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, tác phẩm .
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả Viễn Phương.
HS: Trả lời, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát lên máy chiếu, giáo viên bổ sung.
- Quê ở An Giang.
- Là cây bút trẻ trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước.
- Khái quát và giới thiệu một số tác phẩm khác: Đám cưới giữa mùa xuân, Như mây mùa xuân...
- Thơ Viễn Phương thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm, thơ mộng ngay trong hoàn cảnh chiến đấu ác liệt.
? Bài thơ Viếng lăng Bác ra đời trong hoàn cảnh nào.
- Viết năm 1976 khi công trình lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa khánh thành.
- Nhận xét và gợi ... eo giặc, khi tin đồn được cải chính...
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật: các chi tiết miêu tả nội tâm của ông Hai (khi nghe tin làng theo giặc, khi nói chuyện với bà Hai, khi nghe tin đồn được cải chính), các chi tiết miêu tả nội tâm của ông Hai (thông qua lời đối thoại và độc thoại).
- Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật ông Hai và khẳng định thành công của tác giả trong việc xây dựng tình huống truyện, xây dựng nhân vật.
? Từ dàn bài trên, em có thể khái quát dàn bài của bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) gồm mấy phần, nêu nhiệm vụ của từng phần.
- GV nhận xét và khái quát lại.
- Yêu cầu HS đọc thầm phần Mở bài.
? Có mấy cách mở bài, ngoài hai cách trên còn có cách nào khác (HS nêu theo kinh nghiệm viết văn của mình, GV nhận xét, hướng dẫn).
- Hướng dẫn viết phần thân bài và kết bài.
- Để viết được cần phải nắm chắc nội dung, nghệ thuật, cốt truyện... của tác phẩm. Tuy nhiên bài văn cần có những cảm nhận, đánh giá về đặc điểm nổi bật của nhân vật, về đặc sắc trong cách thể hiện của nhà văn, các luận điểm của bài văn phải được phân tích, chứng minh bằng những dẫn chứng cụ thể, sinh động trong tác phẩm.
- GV chia nhóm và giao nhiệm vụ HS tập viết:
+ Nhóm 1: viết đoạn thân bài.
+ Nhóm 2: viết đoạn trình bày tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai là tình cảm nổi bật, xuyên suốt toàn truyện.
+ Nhóm 3,4,5: viết đoạn thân bài nêu nghệ thuật xây dựng nhân vật.
+ Nhóm 6: viết đoạn kết bài.
- Gọi đại diện nhóm trình bày kết quả. HS nhận xét.
- GV nhận xét, uốn nắn cách viết, cách dùng từ,...
? Vì sao khi làm xong cần phải đọc lại và sửa chữa.
? Bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích thường bàn về vấn đề gì.
? Bố cục bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) gồm mấy phần? Nêu nhiệm vụ từng phần.
? Khi triển khai luận điểm và giữa các phần, các đoạn cần chú ý điều gì.
- Khái quát lại và gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
HĐ3: Hướng dẫn HS làm bài tập, củng cố.
- Gọi HS đọc đề bài SGK/68.
- Hướng dẫn HS về nhà làm.
- Thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)?
- Bố cục một bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) gồm mấy phần? Nêu nội dung từng phần?
I. Tìm hiểu đề bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
 Bàn về chủ đề, nhân vật, cốt truỵện hoặc nghệ thuật của truyện.
II. Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
* Đề bài : Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý:
a. Tìm hiểu đề:
 Từ những cảm nhận, hiểu biết của mình, nêu nhận xét, đánh giá về nhân vật ông Hai...
b. Tìm ý:
- Phẩm chất điển hình của nhân vật ông Hai: Tình yêu làng gắn bó, hòa quyện với tình yêu nước (một nét mới trong đời sống tinh thần của người nông dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp).
- Các biểu hiện của phẩm chất điển hình trên:
+ Các tình huống bộc lộ tình yêu làng, yêu nước.
+ Các chi tiết nghệ thuật (tâm trạng cử chỉ, lời nói, hành động...)
+ Ý nghĩa của tình cảm mới mẻ ấy của nhân vật.
2. Lập dàn bài:
a. Mở bài: Giới thiệu truyện ngắn Làng và nhân vật ông Hai, đồng thời đánh giá ngắn gọn thành công của tác giả trong trong việc xây dựng nhân vật này.
b. Thân bài:
- Tình yêu làng gắn bó với tình yêu nước
- Nghệ thụât xây dựng nhân vật:
+ Các chi tiết miêu tả nhân vật ông Hai
+ Các chi tiết miêu tả nội tâm nhân vật ông Hai
c. Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật ông Hai và khẳng định thành công của tác giả trong việc xây dựng tình huống truyện và xây dựng nhân vật.
3. Viết bài
4. Đọc lại bài viết và sửa chữa
* Ghi nhớ: SGK/68
III. Luyện tập, củng cố
Đề bài: Suy nghĩ của em về truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao.
4. Hướng dẫn tự học
- Học bài, làm bài tập phần Luyện tập.
- Ôn lại các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện
- Nắm chắc yêu cầu của từng phần MB,TB,KB.
- Soạn bài Luyện tập làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích):
NS:
ND:
 Tiết 120 
LUYỆN TẬP
LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT
TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
I. Mức độ cần đạt: . 
1. Kiến thức: 
- Nắm vững cách làm bài nghị luận về một tác phẩm (hoặc đoạn trích)
- Đặc điểm, yêu cầu và cách làm bài nghị luận về một tác phẩm (hoặc đoạn trích). 
2. Kĩ năng: 
- Xác định các bước làm bài, viết bài nghị luận về một tác phẩm (hoặc đoạn trích cho đúng với các yêu cầu đã học.
3. Thái độ:
- Tự giác trong khi làm bài, xác định đúng các bước khi làm bài về tác phẩm văn học hay đoạn trích.
II. Chuẩn bị:
- GV: Dàn ý
- HS: Soạn bai theo yêu cầu.
III. Hoạt động lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Bài cũ: 
? Dàn bài của bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) gồm mấy phần? Nêu nhiệm vụ của từng phần.
? Quá trình triển khai luận điểm cần phải đảm bảo yêu cầu gì.
3. Bài mới: Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu cách làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). Vậy để rèn kỹ năng thực hành các bước làm bài, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu tiết “Luyện tập làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)”.
HĐ của thầy và trò
ND ghi bảng
HĐ1: Giao đề và hướng dẫn HS chuẩn bị tìm hiểu đề và tìm ý .
- GV ghi đề bài lên bảng, yêu cầu HS đọc.
? Đề bài thuộc kiểu đề gì (nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
? Nghị luận về vấn đề gì.
-> Nhận xét, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
? Hình thức nghị luận là gì (nêu cảm nhận).
- Yêu cầu 1 HS tóm tắt lại nội dung chính của đoạn trích truyện Chiếc lược ngà.
- Nhận xét và tóm tắt lại một lần.
? Em biết gì về hoàn cảnh lịch sử của miền Nam nước ta những năm 1966.
-> Miền Nam kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược rất ác liệt khiến cho nhiều người như ông Sáu phải xa gia đình và chịu nhiều mất mát về tình cảm.
? Để nêu cảm nhận về đoạn trích trên, cần tập trung vào mấy nhân vật, đó là những nhân vật nào.
? Đối với nhân vật bé Thu, tình cảm của em bộc lộ khi nào. GV gợi ý: 
+ Khi ông Sáu trở về nhà
+ Trong những ngày ông Sáu ở nhà
+ Trong buổi chia tay
? Đối với nhân vật ông Sáu, tình cảm của ông bộc lộ khi nào. GV gợi ý:
+ Trong đợt nghỉ phép ở nhà
+ Khi ông trở lại chiến trường
? Ngoài việc nhận xét về hai nhân vật trên, chúng ta còn phải quan tâm đến vấn đề nào.
-> Nhận xét, đánh giá nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
? Về nội dung, đoạn trích trên xoay quanh vấn đề gì (tình cha con)
? Tình cảm này có gì đặc biệt (đặt trong hoàn cảnh chiến tranh hết sức éo le).
? Về nghệ thuật, đoạn trích có nhữnh nét nghệ thuật nào đặc sắc (cốt truyện, ngôi kể, nhân vật, cách miêu tả tâm lý, xây dựng tình huống...)
HĐ2: Hướng dẫn HS thực hành luyện tập, củng cố
- Từ những ý vừa tìm trên, hãy lập thành dàn ý chi tiết.
- Phân nhóm và yêu cầu HS thảo luận, lập dàn ý chi tiết.
- Gọi đại diện các nhóm trình bày, nhận xét, uốn nắn cách dùng từ, đặt câu, trình bày luận điểm, luận cứ...
Gọi HS nhắc lại các yêu cầu về làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
I. Chuẩn bị:
* Đề bài: Cảm nhận của em về đoạn trích truyện “Chiếc lược ngà” của nguyễn Quang Sáng.
1. Tìm hiểu đề:
2. Tìm ý:
a. Nhân vật bé Thu:
- Khi ông Sáu về nhà: Không chịu nhận ông Sáu là ba “Nghe gọi, giật mình, ngơ ngác kêu thét lên”
- Trong những ngày ông Sáu ở nhà: dứt khoát không gọi ông Sáu là ba, kể cả lúc bị dồn vào thế bí, hất cái trứng cá ra khỏi chén
- Trong buổi chia tay: Kêu thét lên “Ba aa Ba!
b. Nhân vật ông Sáu:
- Trong đợt nghỉ phép: buồn, hụt hẫng khi thấy đứa con sợ hãi bỏ chạy.
+ Kiên nhẫn cảm hóa, vỗ về con.
+ Phút chia tay: bất lực nhìn con và buồn.
+ Khi đứa con thét gọi “ba” thì hạnh phúc tột đỉnh.
- Khi ông trở lại chiến trường: 
+ Dồn hết tình yêu thương con vào việc làm cho con chiếc lược bằng ngà.
+ Trước khi trút hơi thở cuối cùng: “Hình như chỉ tình cha con là không thể chết được” trong trái tim nhân vật ông Sáu.
c. Nhận xét, đánh giá:
- Nội dung: Tình phụ tử lè nét đẹp văn hóa trong đời sống tinh thần người Á Đông. Nhờ tình huống truyện độc đáo mà tình cha con nén chặt rồi để rồi bùng nổ thành một cảm xúc nhân văn sâu sắc.
- Nghệ thuật: Cốt truyện chặt chẽ, tình huống bất ngờ nhưng hợp lí trong cuộc sống thực tế.
- Người kể ngôi thứ nhất, vừa là nhân chứng, vừa tham gia vào câu chuyện tạo sự hài hòa về diễn biến cũng như các cung bậc tình cảm.
- Nhân vật sinh động, hấp dẫn, đặc biệt là bé Thu.
- Ngôn ngữ giản dị, mang đậm màu sắc Nam Bộ.
II. Thực hành luyện tập:
* Lập dàn ý:
4. Hướng dẫn tự học
- Xem lại dàn bài và hoàn chỉnh vào vở bài văn nghị luận theo dàn bài trên.
- Soạn bài Sang thu:
+ Đọc kỹ văn bản và chú thích SGK.
+ Trả lời câu hỏi trong sách.
- Hướng dẫn HS làm bài viết số 6.
 */ VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6( Bài viết ở nhà)
- Câu 1: Những nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích ) phải xuất phát từ ý nghĩa nào?( 1 điểm)
- Câu 2: Bài làm nghị luận về một tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích ) phải có đầy đủ các phần nào? Nêu nội dung từng phần?( 2 điểm)
- Câu 3: Phân tích nhân vật ông Hai trong đoạn trích truyện Làng của nhà văn Kim Lân.
( 7 điểm)
* ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN CHẤM:
- Câu 1: Những nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích ) phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát.(1 điểm)
- Câu 2: Bài làm nghị luận về một tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích ) phải có đầy đủ các phần sau:
- Mở bài: Giới thiệu tác phẩm và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình.(0,5đ)
- Thân bài: Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm; có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực(1 đ)
- Kết bài: Nêu nhận định đánh giá của mình về tác phẩm truyện(0,5đ)
1. Yêu cầu chung: 
- Viết đúng kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) .
- Phân tích làm rõ tình cảm của nhân vật ông Hai thể hiện xuyên suốt trong câu chuyện.
- Bài viết có bố cục ba phần, có luận điểm rõ ràng, chính xác, luận cứ phù hợp và lập luận chặt chẽ.
- Trình bày sạch đẹp, không mắc các lỗi thông thường.
2. Đáp án, biểu điểm:
a. Mở bài (1đ) Giới thiệu truyện ngắn Làng và nhân vật ông Hai – nhân vật chính của tác phẩm, một trong những nhân vật thành công của văn học thời kì kháng chiến chống Pháp.
b. Thân bài (5đ)
- Tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai là tình cảm xuyên suốt toàn truyện:
+ Khi ông Hai đi tản cư nhưng luôn nhớ về làng.
+ Luôn theo dõi và nghe ngóng tin tức kháng chiến.
+ Khi nghe tin đồn làng Chợ Dầu theo Tây.
+ Khi nghe tin đồn được cải chính.
- Nhận xét nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Đặt nhân vật vào tình huống đặc biệt.
+ Các chi tiết miêu tả nhân vật (tâm lí, lời nói, cử chỉ, hành động)
+ Các hình thức trần thuật (đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm)
c. Kết bài (1đ) Sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật ông Hai và thành công của nhà văn khi xây dựng nhân vật này.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 25(2).doc