Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 26 (tiết 121 đến tiết 125)

Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 26 (tiết 121 đến tiết 125)

SANG THU

(Hữu Thỉnh)

I. Mức độ cần đạt:

1. Kiến thức:

 - Hiểu được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu.

 - Vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và những suy nghĩ mang tính triết lí của tác giả.

2. Kĩ năng:

- Đọc - hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.

- Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.

3. Thái độ:

- Yêu vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời đồng thời biết ơn những người lính và thế hệ đi trước bằng cách học thật giỏi, làm nhiều việc có ích

II. Chuẩn bị:

- GV: Tranh, tư liệu về tác giả, tác phẩm, bảng phụ

- HS: Soạn bài theo yêu cầu.

 

doc 19 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 635Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 26 (tiết 121 đến tiết 125)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 26
( Từ tiết 121 đến 125)
- Sang Thu
- Nói với con
- Nghĩa tường minh và hàm ý
- Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
NS:	 
ND:
Tiết 121
SANG THU 
(Hữu Thỉnh)
I. Mức độ cần đạt: 
1. Kiến thức:
 - Hiểu được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu.
 - Vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và những suy nghĩ mang tính triết lí của tác giả. 
2. Kĩ năng: 
- Đọc - hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.
- Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.
3. Thái độ:
- Yêu vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời đồng thời biết ơn những người lính và thế hệ đi trước bằng cách học thật giỏi, làm nhiều việc có ích
II. Chuẩn bị:
- GV: Tranh, tư liệu về tác giả, tác phẩm, bảng phụ
- HS: Soạn bài theo yêu cầu.
III. Hoạt động lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. KTBC:
- Đọc thuộc lòng bài thơ Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương. Nêu nội dung và nghệ thuật chính của khổ thơ cuối?
GV Treo bảng phụ ghi nội dung bài tập, yêu cầu học sinh đọc và điền vào dấu ba chấm.
- Điền tiếp vào chỗ trống những từ ngữ thích hợp để có đáp án đúng? 
a. Bài thơ Viếng lăng Bác được sáng tác năm .............................
b. Cảm hứng bao trùm lên bài thơ là lòng ...................... và niềm ................. của nhà thơ và mọi người đối với Bác.
c. Bài thơ có giọng điệu ...................... và tha thiết, nhiều hình ảnh ...................
d. Hình ảnh ........................................... thể hiện sự vĩ đại và niềm tôn kính của mọi người đối với Bác. 
2. Bài mới: Nếu như mùa xuân là đề tài quen thuộc đã đi nhiều vào thơ ca thì mùa thu cũng là đề tài không thể vắng mặt. Có rất nhiều nhà thơ đã từng viết về mùa thu như: Nguyễn Khuyến, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu. Và chúng ta không thể không kể đến Hữu Thỉnh với những cảm nhận tinh tế về thời khắc giao mùa. Điều này được thể hiện như thế nào, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài Sang thu.
HĐ của thầy và trò
ND ghi bảng
HĐ1: Hướng dẫn tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.
? Nêu những hiểu biết của em về nhà thơ Hữu Thỉnh.
GV: Yêu cầu lớp quan sát tranh tác giả.
-> Nhận xét và bổ sung: Ông là nhà thơ viết nhiều và hay về con người, cuộc sống ở nông thôn, về mùa thu. Nhiều vần thơ của ông mang cảm xúc bâng khuâng, vấn vương trước đất trời đang chuyển biến nhẹ nhàng.
- Các tác phẩm như: Âm vang chiến hào, Từ chiến hào tới thành phố, Thư mùa đông...
? Bài thơ Sang thu sáng tác vào thời gian nào? Nội dung chính của bài thơ này là gì.
-> Những cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang thu.
HĐ2: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chung.
- Cách đọc: Nhịp chậm, giọng nhẹ nhàng, khoan thai và thoáng chút suy tư.
- Yêu cầu 2 HS đọc. Nhận xét và đọc lại một lần.
? Bài thơ được sáng theo thể thơ nào (thể thơ năm chữ tuy ngắn gọn nhưng có nhiều hình ảnh đặc sắc, gợi cảm về thời điểm giao mùa hạ -> thu ở vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ).
? Nêu bố cục của văn bản?
HS: Xung phong trả lời, lớp nhận xét, bổ sung.
HĐ3: Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản .
- Gọi HS đọc lại khổ thơ 1.
GV: Yêu cầu học sinh quan sát tranh
? Theo em, thi sĩ nhận ra mùa thu qua những hình ảnh nào (hương ổi, gió, sương).
? Em hiểu “phả”, “gió se” nghĩa là gì. 
- Phả: tỏa vào, trộn lẫn; gió se: gió nhẹ, khô và mang hơi lạnh => Hương ổi chín tỏa vào trong gió.
? Em hiểu “chùng chình” nghĩa là gì (Cố ý chậm lại).
? Trong khổ thơ thứ nhất này, từ ngữ nào diễn tả trạng thái của nhà thơ? Đó là trạng thái gì.
- Bỗng: ngạc nhiên, ngỡ ngàng. Hình như: cảm xúc bâng khuâng.
- GV bình: Không phải là mùi hương của cốm, của hoa cau, hoa bưởi mà là mùi hương của ổi chín, phả vào trong gió gợi cái bất chợt trong cảm nhận, vừa gợi sự vận động nhẹ nhàng của gió.
? Nhưng tại sao ở cuối khổ thơ 1 tác giả không dùng từ “chắc chắn” hoặc “ôi” mà là “hình như”.
? Hình như thuộc từ loại gì.
? Em có nhận xét gì về cách dùng từ và biện pháp nghệ thuật trong khổ thơ thứ nhất này? Qua đó giúp em cảm nhận điều gì.
- GV: Sự cảm nhận của tác giả có một chút chưa thật rõ ràng, chưa thật chắc chắn vì còn ngỡ ngàng, ngạc nhiên. Đúng là cảm xúc của thời điểm chuyển giao. 
- Cảm xúc ấy tiếp tục lan tỏa, mở ra trong cái nhìn xa hơn, rộng hơn. Cái nhìn ấy được thể hiện như thế nào?
- Gọi HS đọc khổ thơ 2.
? Sự biến chuyển của đất trời lúc sang thu còn được tác giả cảm nhận qua dấu hiệu nào.
GV: Yêu cầu học sinh quan sát tranh
? Em hiểu “dềnh dàng” là gì và hình ảnh “chim vội vã”, “có đám mây vắt nửa mình sang thu” là gì.
- Sông dềnh dàng: mùa thu sang, nước bắt đầu cạn, chảy chậm lại, những cánh chim bắt đầu vội vã ở buổi hoàng hôn.
- Đám mây vắt nửa mình: một sự liên tưởng thú vị, ngộ nghĩnh, gợi hình ảnh đám mây còn sót lại kéo dài trên bầu trời đã bắt đầu xanh, trong của mùa thu.
? Vậy trong khổ thơ trên tác giả đã sử dụng những nghệ thuật nào? Qua đó giúp em cảm nhận điều gì.
- HS phát hiện nghệ thuật sử dụng từ láy, đối lập, liên tưởng, tưởng độc đáo.
- Rõ ràng, đây không phải vẻ đẹp của mùa hạ, cũng không phải vẻ đẹp của mùa thu mà là vẻ đẹp của sự chuyển mùa. Vẻ đẹp ấy còn được tác giả cảm nhận như thế nào nữa? 
- Gọi HS đọc lại khổ thơ thứ 3.
? Ở khổ thơ cuối này, sự chuyển mùa còn được tác giả cảm nhận qua những chi tiết nào.
- HS tìm và phát hiện chi tiết: nắng, mưa, sấm.
- Dường như thi sĩ đã đo được độ đậm, nhạt của thiên nhiên. Từ ngữ nào nói lên điều đó? (HS phát hiện từ “vẫn”, “đã”).
? Chúng thuộc từ loại gì (phụ từ). Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còn sáng nhưng nhạt dần. Những ngày giao mùa này đã ít đi những cơn mưa rào ào ạt, bất ngờ.
? Vậy hai câu trên thể hiện điều gì.
? Có người cho rằng hai câu thơ cuối vừa có tính tả thực, vừa mang hàm ý sâu xa. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao.
-> Nghĩa tả thực: Hàng cây lớn tuổi vì chứng kiến bao lần tiếng sấm nên không bị bất ngờ nữa. Nghĩa ẩn dụ: Khi con nguời đã từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, cuộc đời. 
? Tác giả sử dụng nghệ thuật nào đặc sắc, qua đó giúp em cảm nhận điều gì.
- GV kết luận: Bài thơ năm chữ rất giản dị mộc mạc nhưng ý nghĩa sâu sắc, Hữu Thỉnh đã phác họa một bức tranh đẹp về mùa thu với nhiều cảm xúc tinh tế. Đọc thơ Hữu Thỉnh ta càng thấy yêu thiên nhiên hơn, yêu quê hương đất nước hơn. 
HĐ4: Hướng dẫn HS tổng kết bài .
? Qua bài thơ tác giả muốn thể hiện điều gì.
? Bài thơ sử dụng những nghệ thuật gì đặc sắc.
- Khái quát lại toàn bộ nội dung chính và yêu cầu HS đọc ghi nhớ SGK.
HĐ5: Hướng dẫn HS làm bài tập, củng cố
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
- Hướng dẫn về nhà: Viết đoạn văn khoảng 7-8 dòng diễn tả cảm nhận của tác giả: ngỡ ngàng, bâng khuâng; sau đó là cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời va cuối cùng là ngẫm nghĩ.
Kể tên hoặc đọc một số câu thơ khác viết về mùa thu mà em biết?
- Giới thiệu một số câu thơ của Hữu Thỉnh:
Nắng thu đang trải đầy
Đã trăng non múi bưởi
 Bên cầu con nghé đợi
Cả chiều thu sang sông
- HS tìm đọc bài thơ Tiếng thu của Lưu Trọng Lư, Đây mùa thu tới của Xuân Diệu...
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Hữu Thỉnh sinh nắm 1942, quê huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc. Là nhà thơ trưởng thành trong phong trào chống Mĩ.
2. Tác phẩm
- Bài thơ được sáng tác năm 1977 
II. Đọc và tìm hiểu bố cục, thể thơ
1. Đọc:
2. Thể thơ: năm chữ
3. Bố cục: 3 phần
III. Tìm hiểu chi tiết về văn bản
1. Khổ thơ 1:
Bỗng .... hương ổi
Phả vào.. gió se
Sương chùng chình
Hình như thu
-> Sử dụng từ ngữ chọn lọc, gợi cảm, nghệ thuật nhân hóa; sự cảm nhận tinh tế của tác giả.
=> Sự biến đổi của đất trời lúc sang thu được cảm nhận bằng một tâm hồn nhạy cảm, gắn bó với cuộc sống làng quê.
2. Khổ thơ 2:
Sông .... dềnh dàng
Chim vội vã
Đám mây ... 
Vắt nửa mình sang thu
-> Sử dụng từ láy, nghệ thuật nhân hóa, đối, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo. 
=> Sự cảm nhận tinh tế của tác giả và vẻ đẹp của sự chuyển mùa từ hạ sang thu. 
3. Khổ thơ 3:
Vẫn còn. nắng
Đã vơi cơn mưa
-> Thu đến nhưng vẫn còn dư âm của mùa hạ.
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi
- Tả thực: hàng cây không còn bị bất ngờ, giật mình bởi tiếng sấm.
- Ân dụ: con người từng trải thì càng bĩnh tĩnh, vững vàng trước những biến động bất thường của ngoại cảnh, cuộc đời.
=> Suy ngẫm của người đã từng trải.
IV. Tổng kết
* Ghi nhớ: SGK/71
V. Luyện tập, củng cố
4. Hướng dẫn tự học:
 - Học bài, làm bài tập phần Luyện tập
 - Phân tích, cảm thụ những hình ảnh thơ hay, đặc sắc trong bài.
- Sưu tầm thêm một vài đoạn thơ, bài thơ viết về màu thu để cảm thấy nét đặc sắc của mỗi bài.
- Soạn bài Nghĩa tường minh và hàm ý:
- Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi trong SGK.
***************************************************************
NS: 
ND:
Tiết 122, 123
NÓI VỚI CON 
 (Y Phương)
I. Mức độ cần đạt: 
1. Kiến thức: 
- Cảm nhận được tình cảm gia đình ấm cúng, tình yêu quê hương thắm thiết, niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bĩ của “người đồng mình” và mong mỏi của một người cha với con qua cách diễn tả độc đáo của nhà thơ Y Phương.
- Tình cảm thắm thiết của cha mẹ với con cái.
- Tình yêu và niềm tự hào về vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt của quê hương.
- Hình ảnh và cách diễn đạt độc đáo của tác giả trong bài thơ.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản thơ trữ tình.
- Phân tích cách diễn đạt độc đáo, giàu hình ảnh, gợi cảm của thơ ca miền núi.
3. Thái độ:
- Trân trọng tình yêu cha mẹ trong cuộc sống, biết kế tục và gìn giữ bản sắc truyền thống của cha ông.
II. Chuẩn bị:
- GV: Tranh, tư liệu về tác giả, tác phẩm, bảng phụ
- HS: Soạn bài theo yêu cầu.
III. Hoạt động lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ 
- Đọc thuộc lòng bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh, nêu nội dung và nghệ thuật chính của bài thơ 
- GV: Treo bảng phụ yêu cầu học sinh khoanh tròn vào câu em cho là đúng nhất?
a, Đất trời lúc sang thu được tác giả miêu tả qua những phương diện nào?
 A. Màu sắc, hương vị	 C. Hình khối, đường nét
 B. Hoạt động, âm thanh	 D. Hai ý A và B
b, Hình ảnh thiên nhiên lúc giao mùa có đặc điểm gì?
 A. Sôi động, náo nhiệt C. Nhẹ nhàng, giao cảm
 B. Bình lặng, ngưng đọng D. Xôn xao, rộn rã
c, Ý nào sau đây nêu lên nghệ thuật đặc sắc của bài thơ?
A. Sử dụng câu ngắn gọn, chính xác. C. Sáng tạo những hình ảnh gợi cảm, mới mẻ.
 B. Sử dụng các phép so sánh, ẩn dụ D. Sáng tạo những hình ảnh giàu tính triết lý.
3. Bài mới: Tình cảm quê hương, gia đình là một trong những đề tài quen thuộc trong thơ ca Việt Nam. Mỗi nhà thơ có một phong cách riêng, nhưng đến với thơ Y Phương - một nhà thơ người dân tộc thiểu số với những vần thơ đậm chất miền núi, mộc mạc, đơn sơ nhưng chân thành sâu sắc. Vậy để cảm nhận được chất riêng ấy, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài thơ Nói với con.
HĐ của thầy và trò
ND ghi bảng
HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu vài nét chính về tác giả, tác phẩm.
? Hãy nêu vài nét về nhà thơ Y Phương.
Gi ...  từ ngữ trong câu.
- Kết luận: Câu nói thứ nhất của anh thanh niên chứa hàm ý. Vậy thế nào là hàm ý?
- Nhận xét, hoàn chỉnh khái niệm về hàm ý. 
- Câu nói thứ hai của anh thanh niên được hiểu theo nghĩa tường minh. Thế nào là nghĩa tường minh?
- Nhận xét, hoàn chỉnh khái niệm và gọi HS đọc ghi nhớ SGK..
- GV đưa ra tình huống: Nam đang chơi ngoài sân, bỗng mẹ bảo: - Trời sắp mưa rồi đấy!
? Điều mà người mẹ muốn nói trong câu trên là gì (HS trả lời theo suy nghĩ).
- Có thể là: Hãy vào nhà đi hoặc ra lấy quần áo vào.
- Yêu cầu HS lấy ví dụ (theo hình thức đối thoại). HS khác lắng nghe và nhận xét. GV nhận xét, kết luận.
- GV lưu ý HS: Hàm ý có những đặc tính nhất định:
+ Hàm ý có thể giải đoán được : Người nghe có năng lực thì có thể đoán ra hàm ý trong lời nói có chứa hàm ý
+ Hàm ý có thể chối bỏ được : Người nói không chịu trách nhiệm về hàm ý chứa trong lời nói của mình.
- Họăc hàm ý được nhiều người dùng và dùng một cách phổ biến gọi là hàm ý chung. VD: Có người nói với mẹ Hải: - Hôm nay Hải không đi chơi điện tử (Câu này có hàm ý : Những ngày khác Hải thường hay đi chơi điện tử). Hàm ý được người giải đoán gắn với tình huống cụ thể gọi là hàm ý dùng riêng. Loại hàm ý này khi tách khỏi tình huống cụ thể sẽ không giải đoán được hoặc bị hiểu sai lệch.
GV: Treo bảng phụ, yêu cầu học sinh đọc ví dụ và trả lời câu hỏi. VD: Anh B đi học và trọ ở thành phố, B có người bạn là A. Một lần bà mẹ của B ở quê đến thăm. Tối hôm sau bà mẹ phải ra ga xe lửa để về quê. A gặp B và hai người nói chuyện:
A: - Tối mai đi xem phim với tớ đi.
B: - Tối mai mẹ mình về quê.
A: - Đành hẹn cậu dịp khác.
? Hãy nhắc lại thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý.
HĐ2: Hướng dẫn HS làm bài tập .
- Yêu cầu HS đọc lại đọan trích ở mục I.
? Câu nào cho thấy họa sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên? Từ ngữ nào giúp em nhận ra điều ấy.
- HS thảo luận cặp và phát biểu ý kiến.
-> Câu “Nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy”. Đặc biệt là cụm từ tặc lưỡi cho thấy họa sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên. Đây là cách dùng “hình ảnh” để diễn đạt ý của ngôn ngữ nghệ thuật.
? Tìm những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái trong câu cuối đoạn văn. Thái độ ấy giúp em đoán ra điều gì liên quan tới chiếc mùi soa.
- Hướng dẫn HS về nhà làm.
- Gọi HS đọc đoạn trích, chú ý câu in đậm (bài tập 2).
? Hãy cho biết hàm ý của câu in đậm trong đoạn trích trên là gì.
- HS thảo luận cặp và trả lời.
- Nhận xét và kết luận.
- Gọi HS đọc đoạn trích SGK/75,76 (bài tập 3).
? Tìm câu chứa hàm ý trong đoạn trích sau và cho biết nội dung của hàm ý.
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm và cử đại diện trình bày ý kiến
- GV nhận xét và kết luận.
- Gọi HS đọc đoạn trích SGK/76 (bài tập 4), chú ý các câu in đậm.
? Những câu in đậm có phải là câu chứa hàm ý không.
- Yêu cầu HS thảo luận cặp và trả lời câu hỏi.
- Nhận xét và kết luận: Những câu in đậm không chứa hàm ý. Câu in đậm thứ nhất là câu nói lảng (Ông Hai muốn về không phải vì trời nắng mà vì ko muốn nghe mọi người bàn tán về làng chợ Dầu của ông). Câu in đậm thứ hai là câu nói dở dang (Vì bà Hai muốn kể với chồng về tin đồn về làng mình nhưng không dám nói thẳng ra điều đó).
I. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý
1. Ví dụ: (SGK/74,75)
- Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
-> Anh rất tiếc vì thời gian còn quá ít. 
=> Hàm ý
- “Ồ! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!”
-> Thông báo việc cô để quên chiếc khăn mùi soa. 
=> Nghĩa tường minh
2. Kết luận: 
* Ghi nhớ (SGK/75)
II. Luyện tập, củng cố
1. Đọc lại đoạn trích...
a. - Câu “Nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy” cho thấy họa sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên. 
- Cụm từ “tặc lưỡi” giúp cho ta nhận ra điều ấy.
2. Hãy cho biết hàm ý ...
- Hàm ý của câu “Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá”.
-> Ông họa sĩ già chưa kịp uống nước chè đấy.
3. Tìm câu chứa hàm ý và cho biết nội dung của hàm ý...
 Câu “Cơm chín rồi!” có chứa hàm ý, đó là “Ông vô ăn cơm đi!”.
4. Cho biết những câu in đậm
 Những câu in đậm không chứa hàm ý, vì:
+ Câu in đậm thứ nhất: là câu nói lảng (nói sang chuyện khác tránh đề tài đang bàn). 
+ Câu in đậm thứ hai là câu nói dở dang.
Giaó viên treo bảng phụ, yêu cầu học sinh làm bài tập củng cố
Câu 1: Câu nào sau đây có chứa hàm ý?
A. Lão chỉ tẩm ngẩm thế chứ cũng ra phết chứ chả vừa đâu : Lão vừa xin tôi một ít bả chó.
B. Lão làm khổ lão chứ ai làm khổ lão.
C. Cuộc đời quả thực một thêm đáng buồn.
D. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà bất thình lình như vậy.
Câu 2: Câu in đậm sau đây chứa hàm ý gì?
 Thầy giáo vào lớp được một lúc thì một học sinh mới xin phép vào; thầy giáo nói với học sinh đó : Bây giờ là mấy giờ rồi?
A. Trách học sinh đó không mang theo đồng hồ.
B. Hỏi học sinh đó xem đi muộn bao nhiêu phút.
C. Phê bình học sinh đó đi học không đúng giờ.
D. Hỏi học sinh đó xem bây giờ là mấy giờ.
=> Đáp án : 1A, 2C
4. Hướng dẫn tự học:	
- Học bài, xem lại các bài tập đã làm.
- Soạn bài Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
+ Đọc ví dụ và trả lời câu hỏi SGK
+ Nắm được điều kiện sử dụng hàm ý
+ Làm bài tập phần Luyện tập
*****************************************************************
NS: 
ND: 
Tiết 125: 
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
I. Mức độ cần đạt: 
1. Kiến thức: 
- Đặc điểm, yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Hiểu và biết cách làm một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện được bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Tạo lập văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
3. Thái độ:
Tự ý thức trong việc làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
II. Chuẩn bị:
- GV: Bảng phụ
- HS: Soạn bài theo yêu cầu.
III. Hoạt động lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Bài cũ: Kiểm tra vở soạn của HS.
3. Bài mới: Yêu cầu HS nhắc lại các thể loại văn nghị luận đã học. Giới thiệu thể loại tiếp theo là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Vậy thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ?
HĐ của thầy và trò
ND ghi bảng
HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ .
- Gọi HS đọc văn bản “Khát vọng hòa nhập, dâng hiến cho đời” SGK/77,78.
? Văn bản trên nghị luận về vấn đề gì.
- HS xác định và nêu cá nhân.
? Văn bản nêu lên những luận điểm gì về hình ảnh mùa xuân trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ.
- Hướng dẫn HS thảo luận cặp, tìm trong từng đoạn văn, xác định các luận điểm chính:
+ Hình ảnh mùa xuân mang nhiều tầng ý nghĩa.
+ Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên, đất nước.
+ Hình ảnh mùa xuân thể hiện khát vọng hòa nhập, dâng hiến.
? Để làm sáng tỏ các luận điểm trên, tác giả đã sử dụng những luận cứ nào. Em có nhận xét gì về cách sử dụng ấy.
-> Nhận xét, kết luận trong từng luận điểm, tác giả đã sử dụng những luận cứ:
* Trong LĐ1 :
- Từ hình ảnh của mùa xuân thiên nhiên đất nước, ứơc nguyện làm một mùa xuân nho nhỏ.
- Mùa xuân nào cũng gợi cảm, cũng đáng yêu.
- Chi tiết mùa xuân thiên nhiên : dòng sông xanh, bông hoa tím.
* Trong LĐ2 :
- Thể hiện trong lời kêu, lời hỏi: ôi, hót chi.
- Thể hiện qua tư thế : Tôi đưa tay.
- Từ hình ảnh mùa xuân liên tưởng đến truyền thống bốn nghìn năm, sức xuân cứ đi lên phía trước.
- Rung cảm thiết tha, bộc lộ ước nguyện.
* Trong LĐ3:
- Ý nghĩa nhan đề.
- Phân tích ý nghĩa của hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ”, “nốt trầm xao xuyến”.
? Hãy chỉ ra các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài của văn bản trên. Em có nhận xét gì về cách bố cục trên.
- Mở bài (từ đầu -> “thật đáng trân trọng”) : Dẫn dắt, giới thiệu bài thơ, nêu cảm nhận khái quát về bài thơ.
- Thân bài (từ “Hình ảnh mùa xuân .” -> sự láy lại các hình ảnh ấy của mùa xuân) : Trình bày sự cảm nhận và đánh gía cụ thể những đặc sắc về nội dung, nghệ thụât của bài thơ.
- Kết bài (còn lại): Nhận xét, đánh giá chung về nội dung, hình thức bài thơ.
-> Bố cục chặt chẽ, có đầy đủ ba phần, giữa các phần có liên kết về ý và về diễn đạt.
? Em có nhận xét gì về cách diễn đạt của tác giả trong từng đoạn văn (Tự nhiên, gợi cảm và thái độ của tác giả đối với nhà thơ: tin yêu, tình cảm thiết tha, đồng cảm với nhà thơ).
- GV kết luận: Văn bản trên thuộc kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
? Vậy thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- HS nêu cá nhân, GV nhận xét và khái quát lại.
- Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
HĐ2: Hướng dẫn HS làm bài tập, củng cố
? Ngoài các luận điểm đã nêu về h/ảnh mùa xuân nho nhỏ trong bài Mùa xuân nho nhỏ ở văn bản trên. Hãy suy nghĩ và nêu thêm các luận điểm khác nữa về bài thơ đặc sắc này.
- Gợi ý HS: Phát hiện một tác phẩm thơ thường bộc lộ ở những phương diện: màu sắc, cảm xúc, hình ảnh thơ, kết cấu, giọng điệu... Bài văn trên chủ yếu tập trung sự cảm nhận vào ý nghĩa, hình ảnh thơ, mạch cảm xúc.
- HS dựa vào gợi ý thảo luận, xây dựng thêm các luận điểm.
- Gọi đại diện nhóm trình bày.
- GV nhận xét và đưa ra một số luận điểm để HS tham khảo: Giaó viên treo bảng phụ và trình bày.
+ Có nhạc điệu trong sáng, thiết tha, gần gũi với dân ca.
+ Mạch cảm xúc tự nhiên thể hiện trong một kết cấu chặt chẽ.
+ Mùa xuân của một đất nước vất vả gian lao và tràn đầy niềm tin, hy vọng.
Gv: Yêu cầu học sinh đọc bảng phụ để làm bài tập củng cố:
Dòng nào sau đây không phù hợp với yêu cầu một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ?
Trình bày những cảm nhận, đánh giá về cái hay, đẹp của một đoạn thơ, bài thơ.
Cần căn cứ vào đặc điểm ngoại hình, ngôn ngữ, tâm lý, hành động của nhân vật để phân tích.
Cần bám vào ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu... để cảm nhận, đánh giá về tình cảm, cảm xúc của tác giả.
Bố cục mạch lạc, lời văn gợi cảm, thể hiện rung động chân thành của người viết.
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
1. Văn bản: Khát vọng hòa nhập, dâng hiến cho đời.
- Vấn đề nghị luận: Hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết tha của tác giả trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ.
- Các luận điểm: 
+ Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa.
+ Hình ảnh mùa xuân hiện lên trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ.
+ Hình ảnh “Một mùa xuân dâng cho đời” thể hiện khát vọng được hòa nhập, dâng hiến.
- Cách sử dụng luận cứ: Giảng bình các câu thơ, hình ảnh đặc sắc, phân tích giọng điệu, kết cấu bài thơ.
- Bố cục: gồm ba phần, mạch lạc, rõ ràng, có sự liên kết chặt chẽ.
- Cách diễn đạt: gợi cảm, tự nhiên.
2. Ghi nhớ: SGK/78
II. Luyện tập, củng cố
 Hãy suy nghĩ và nêu thêm các luận điểm khác
+ Có nhạc điệu trong sáng, thiết tha, gần gũi với dân ca.
+ Mạch cảm xúc tự nhiên thể hiện trong một kết cấu chặt chẽ.
+ Mùa xuân của một đất nước vất vả gian lao và tràn đầy niềm tin, hy vọng.
4. Hướng dẫn tự học
- Học bài, tiếp tục hoàn chỉnh bài tập vào vở. 
- Dựa vào dàn ý đã lập, viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Soạn bài Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ:
+ Đọc kĩ các đề bài trong SGK và trả lời câu hỏi.
+ Nắm được cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
+ Chuẩn bị bài tập phần Luyện tập.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 26.doc