Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 27 - Tiết 116 đến tiết 120

Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 27 - Tiết 116 đến tiết 120

Ngày soạn : 14.02.2012

Ngày dạy :20.02.2012

Tuần : 27

Tiết : 116

 MÙA XUÂN NHO NHỎ

 Thanh Hải

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 - Cảm nhận được những cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn dâng hiến cho cuộc đời của tác giả.

- Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước. Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính.

- Đọc- hiểu một văn bản thơ trũ tình hiện đại. Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.

- Gíao dục học sinh tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước.

 * Tích hợp giáo dục các kĩ năng sống cho học sinh:

 + Giao tiếp: trình bày, trao đổi về sự thể hiện vẻ đẹp của mùa xuân và niềm khát khao được cống hiến của mỗi con người đối với đất nước qua bài thơ.

 + Suy nghĩ sáng tạo: bày tỏ nhận thức và hành động của mỗi cá nhân để đóng góp vào cuộc sống.

II.CHUẨN BỊ :

 1.Giáo viên :

- Giáo án, SGK.

- Chân dung nhà thơ, hình ảnh minh họa.

 2. Học sinh :

 - Soạn bài.

III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :

 

doc 29 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 585Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 27 - Tiết 116 đến tiết 120", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 14.02.2012
Ngày dạy :20.02.2012
Tuần : 27	 
Tiết : 116	
 MÙA XUÂN NHO NHỎ
 	Thanh Hải
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
	- Cảm nhận được những cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn dâng hiến cho cuộc đời của tác giả.
- Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước. Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính.
- Đọc- hiểu một văn bản thơ trũ tình hiện đại. Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.
- Gíao dục học sinh tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước.
	 * Tích hợp giáo dục các kĩ năng sống cho học sinh:
	 + Giao tiếp: trình bày, trao đổi về sự thể hiện vẻ đẹp của mùa xuân và niềm khát khao được cống hiến của mỗi con người đối với đất nước qua bài thơ.
	 + Suy nghĩ sáng tạo: bày tỏ nhận thức và hành động của mỗi cá nhân để đóng góp vào cuộc sống.
II.CHUẨN BỊ :
	1.Giáo viên :
Giáo án, SGK.
Chân dung nhà thơ, hình ảnh minh họa.
	2. Học sinh :
	- Soạn bài.
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: 
 ? Những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách, thói quen của con người Việt Nam cần được nhìn nhận rõ khi bước vào thế kỉ mới. 
- Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành.
 	- Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức tỷ mỷ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương.
- Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc, nhất là công việc chiến đấu chống giặc ngoại xâm nhưng lại thường đố kị nhau trong cuộc sống hàng ngày và trong làm ăn.
- Bản tính thích ứng nhanh, khưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen nếp nghĩ kỳ thị kinh doanh quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói "khôn vặt", ít giữ chữ "tín".
3.Bài mới:
* Giới thiệu bài: Hơn hai mươi năm qua, mỗi khi tết đến xuân về, chúng ta thường nghe bài ca “Mùa Xuân nho nhỏ” của nhạc sĩ Trần Hoàn phổ thơ Thanh Hải . Nhà thơ muốn nói cùng người đọc điều gì , khi mùa xuân mới đang về, khi chính bản thân ông thì lại vĩnh biệt tất cả mọi mùa xuân ? Chúng ta sẽ biết được sau khi tìm hiểu văn bản này .	
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS 
NỘI DUNG BÀI HỌC
 Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả tác phẩm .
? Căn cứ vào phần chuẩn bị bài ở nhà và phần chú thích ó trong SGK, em hãy trình bày những hiểu biết của mình về tác giả Thanh Hải?
- Thanh Hải (1930 – 1980) tên thật là Phạm Bá Ngoãn, quê ở huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế.
- Ông hoạt động văn nghệ từ cuối năm kháng chiến chống Pháp.
- Hoạt động văn nghệ trong thời kì chống Pháp, chống Mỹ. Là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu .năm 1965 được tặng giải thưởng văn học Nguyễn Đình Chiểu .
Giọng thơ Thanh Hải là tiếng thét căm thù tội ác quân xâm lược ,là khúc hát tâm tình tha thiết của đồng bào miền Nam gửi ra Miền Bắc .
- Thơ ông chân chất và bình dị, đôn hậu và chân thành .
? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
- Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh đất nước ta mới thống nhất lại đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách gay gắt.
Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản.
 ? Theo em, cần phải đọc văn bản như thế nào để làm nổi bật nên nội dung, ý nghĩa của văn bản này?
*GV:Cho HS đọc văn bản.
Hướng dẫn cách đọc. Chú ý thể thơ năm chữ của bài thường không ngắt nhịp trong từng câu và các khổ thơ cũng không đều đặn. Nhịp điệu và giọng điệu của bài thơ có biến đổi theo mạch cảm xúc, say sưa , trìu mến ở phần đầu khi diễn tả cảm xúc về mùa xuân đất trời: nhịp nhanh, hối hả phấn chấn khi nói về mùa xuân của đất nước, Giọng tha thiết trầm lắng khi nói về tâm nguyện nho nhỏ của đời mình vào mùa xuân lớn của đất nước.
GV: Đọc mẫu một đoạn ® gọi 2 – 3 học sinh đọc Þ RKN, nhận xét giọng đọc của học sinh, chú ý sửa cách đọc cho học sinh.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các từ khó trong SGK 
? Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Xác định cách nhắt nhịp chủ yếu của bài?
? Em đã học các tác phẩm thuộc thể thơ 5 chữ nào?
- Ông đồ (Vũ Đình Liên)
- Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ)
? Xác định bố cục của bài thơ?
- Bố cục 4 phần:
 + Khổ 1: Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời;
 + Khổ 2, 3: Cảm xúc về mùa xuân đất nước;
 + Khổ 4, 5: Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất nước;
 + Khổ cuối: Lời ngợi ca quê hương đất nước qua điệu dân ca xứ Huế.
? Văn bản này được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? 
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm + Miêu tả.
*GV: Yêu cầu học sinh tìm hiểu mùa xuân của thiên nhiên và đất nước qua cảm xúc của nhà thơ.
*HS: Đọc lại khổ thơ .
*GV: Cho học sinh phát hiện những hình ảnh và âm thanh thể hiện trong khổ thơ , và dành cho học sinh thời gian cho các em bình ngắn khổ thơ . Theo câu hỏi gợi ý:
H- Hãy bằng cặp mắt của nhà hội hoạ, em hãy nhận xét bức tranh thiên nhiên được tác giả thể hiện trong khổ thơ đầu ? 
H- Cảm xúc của tác giả?
*HS: Thảo luận trong bàn, sau đó trình bày trước lớp .
- Mùa xuân ở khổ thơ đầu là mùa xuân của thiên nhiên đất trời. Vài nét phát họa: dòng sông xanh, bông hoa tím , tiếng chim chiện hót vang trời, tác giả vẽ ra được cả không gian bao rộng, màu sắc tươi thắm của mùa xuân ( sông xanh hoa tím biếc, màu đặc trưng của xứ Huế ), cả âm thanh vang vọng, tươi vui của chim chiền chiện hót vang trời. 
Từ " mọc " được đặt ở đầu câu : Nghệ thuật đảo ngữ nhấn mạnh khắc hoạ sự khoẻ khoắn , sự vươn lên trỗi dậy. Cảnh xuân tươi đẹp , giàu chất thơ và chất sống .
 -Cảm xúc của tác giả trước cảnh mùa xuân của thiên nhiên được diển tả tập trung ở chi tiết rất tạo hình ảnh:
 "Từng giọt long lanh rơi
 Tôi đưa tay tôi hứng"
 Hai câu thơ trên có hai cách hiểu , từng giọt ở đây là từng giọt mưa xuân long lanh trong ánh sáng của trời xuân, nhưng cũng còn có thể hiểu hai câu nầy gắn với hai câu thơ trước nhà thơ đưa tay hứng từng giọt âm thanh tiếng chim. Hiểu như vậy thì ở đây có sự thay đổi cảm giác. Tiếng chim từ chỗ là âm thanh ( cảm nhận được bằng thính giác) chuyển thành từng giọt( hình và khối, cảm nhận được bằng thị giác, xúc giác) . Cả hai cách hiểu đều biểu hiện niềm say sưa ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, trời đất lúc vào xuân.
* Tích hợp giáo dục các kĩ năng sống cho học sinh: Giao tiếp: trình bày, trao đổi về sự thể hiện vẻ đẹp của mùa xuân trong bài thơ cũng như ở quê hương em. ( Phương pháp động não, thảo luận).
 I .Giới thiệu
1. Tác giả : Thanh Hải ( 1930-1980)
- Tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn, quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Ông là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu.
- 1965, được tặng giải thưởng văn học Nguyễn Đình Chiểu.
2. Tác phẩm 
- Bài thơ được sáng tác vào tháng 11- 1980 , khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh – không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời. 
- Mạch cảm xúc của bài thơ: Từ cảm xúc trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nước, tác giả thể hiện khát vọng được dâng hiến “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân to lớn của cuộc đời chung.
II.Đọc – hiểu văn bản.
1. Thể thơ : 5 chữ 
2. Bố cục:Bài thơ gồm 4 phần
+ Khổ đầu gồm 6 dòng: Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời.
+ Hai khổ tiếp theo: Hình ảnh mùa xuân đất nước
+ Hai khổ tiếp theo từ "Ta làm con chim hótđến dù là khi tóc bạc". Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất nước.
+ Khổ cuối: Lời ngợi ca quê hương đất nước qua làn điệu dân ca xứ Huế.
3. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm + Miêu tả.
4.Phân tích 
a. Mùa xuân thiên nhiên, đất trời
* Chỉ với vài nét phác họa: dòng sông xanh, bông hoa tím , tiếng chim chiền chiện hót vang trời, không gian cao rộng, màu sắc tươi thắm của mùa xuân. Đây là vẻ đẹp trong trẻo, đầy sức sống của thiên nhiên, đất trời mùa xuân và cảm xúc say sưa, ngây ngất của nhà thơ.
*GV: Hướng học sinh phân tích mùa xuân con người, đất nước.
*HS: Đọc khổ thơ 2-3 
*GV: Hướng học sinh cảm nhận khổ thơ qua những câu hỏi gợi ý .
? Từ mùa xuân của thiên nhiên, trời đất, nhà thơ chuyển sang cảm nhận về mùa xuân của đất nước với hình ảnh nào? 
? Có ý nghĩa gì? 
? Hình ảnh lộc của mùa xuân có ý nghĩa gì đặc biệt?
- Hình ảnh người cầm súng, người ra đồng biểu trưng cho hai nhiệm vụ chiến đấu và xây dựng đất nước.
- Mùa xuân của đất trời động lại trong hình ảnh lộc non, đã theo cùng người cầm súng và người ra đồng, hay chính là họ đã đêm mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước.
*HS: Đọc hai câu thơ cuối đoạn .
*GV: Nêu câu hỏi :
? Sự sống của mùa xuân đất nước còn được thể hiện qua từ ngữ nào? 
? Biện pháp nghệ thuật nào đã thể hiện niềm tin của tác giả đối với tương lai đất nước?
*HS: Phân tích hai câu thơ trên giấy, sau đó trình bày trước lớp .
- Trong nhịp điệu hối hả, xôn xao
- Cách so sánh đất nước như vì sao cứ đi lên phía trước
Tất cả biểu hiện được cuộc sống đầy khẩn trương háo hức .
 *GV: Nhận xét, bổ sung .
Một đất nước với 4000 năm dựng nước và giữ nước đã trải qua muôn vàn khó khăn thử thách, gian khổ ác liệt, tưởng chừng như không thể vượt qua, thế mà vẫn hiên ngang, dũng cảm như chính quê hương của tác giả , một mảnh đất kiên trung, ngoan cường , bất khuất . Nghệ thuật so sánh " Đất nước như vì sao ", sự trường tồn vĩnh cửu của thiên nhiên được so sánh với tầm vóc của dân tộc Việt Nam . Qua đó tác giả thể hiện niềm tin vào cách mạng , vào tương lai của đất nước . định hướng mục đích sống của mỗi con người . Đó cũng là sức sống vươn lên không ngừng của đất nước vào xuân .
*GV: Giúp học sinh tìm hiểu tâm niệm của nhà thơ
- Gọi HS đọc diễn cảm 8 câu tiếp theo.
? Điệp ngữ nào đã được sử dụng và có tác dụng gì?
- Nhân vật “ta” trực tiếp bộc lộ cảm nghĩ của mình.
- Điệp ngữ: ta, ta làm => tô đậm tâm niệm tự nguyện dâng hiến của tác giả...
- Điệp từ “ta” và điệp ngữ “ta làm” được đặt ở đầu 3 câu thơ liên tiếp. Tác dụng: tô đậm tâm niệm tự nguyện dâng hiến của tác giả với đất nước, với nhân dân.
? Trước cảnh tưng bừng náo nức vào xuân của thiên nhiên đất nước cách mạng, nhà thơ có ước nguyện gì ?
*HS: Thảo luận phân tích .
- Một con chim hót vang trời(mang âm thanh) 
- Một nhành hoa ( Hương thơm ngọt ngào )
-Một nốt trầm ( Sự vui vẻ yêu đời ) 
Nhưng tất cả chỉ đều một mà thôi . Lời ước nguyện thật chân thành tha thiết : Làm một mùa xuân nho nhỏ, cống hiến phần tốt đẹp dù nhỏ bé của mình cho mùa xuân lớn cho đất nước. của cuộc đời chung . Sự chuyển dổi cách xưng hô từ tôi (riêng )sang ta(chung ) chính là thể hiện khát vọng hoà nhập ấy . Hình ảnh có tính chất biểu tượng " Mùa xuân "-tuổi hai mươi "trẻ trung sung sức, " Tóc bạc " trở về già. Mạch cảm xúc chuyển từ sôi nổi sang thầm lặng. Ta cảm nhận khát vọng mãnh liệt muốn cống hiến mà nhà thơ đã gởi gắm vào trong bài thơ .
? Theo em sự cống hiến của tác giả ở đây như thế nào ?
- Liên tục 
? Điều tâm niệm của nhà thơ là gì? Tâm niệm ấy được thể hiện qua những hình ảnh nào và nét đặc sắc của những hình ảnh ấy là gì ?
Þ Mong ước tự góp mình vào vẻ đẹp và sức sống mùa xuân, ý  ... u nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm.
3. Chú ý.
 - Trong quá trình triển khai các luận điểm, luận cứ, cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của bản thân về tác phẩm.
 - Giữa các phần, các đoạn của bài văn cần có sự liên kết hợp lí, tự nhiên. 
II/ Luyện tập
1. Xác định yêu cầu của đề bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). 
- Cảm nghĩ về nhân vật Lão Hạc và định hướng: 
- Nỗi khốn khổ của người nông dân trước cách mạng.
- Vẻ đẹp tâm hồn của Lão Hạc
- Giải quyết cái sống và cái chết...
2. Lập dàn ý chi tiết, viết phần Mở bài và một đoạn phần Thân bài.
	4.Củng cố 
	-Gọi HS đọc lại nội dung bài học.
	5. Hướng dẫn tự học
- Ôn lại các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích ).
- Nắm chắc yêu cầu của phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. 
- Chuẩn bị bài: Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích ).
IV.RÚT KINH NGHIỆM :
Ngày soạn : 18.02.2012
Ngày dạy :25.02.2012
Tiết : 120	
LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN
VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN ( HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
(VIẾT BÀI TLV SỐ 6 Ở NHÀ)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
	- Nắm vững hơn cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
- Đặc điểm, yêu cầu và cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
- Xác định các bước làm bài, viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng với các yêu cầu đã học.
- Học sinh có ý thức học tập nghiêm túc, nắm chắc cách làm những bài nghị luận này.
II.CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên : 
	-Giáo án, SGK.
	-Bảng phụ. 
2.Học sinh : 
-Soạn sẵn các câu hỏi gợi ý của SGK.
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ : 
 Kiểm tra việc viết phần kết bài của đề bài trong phần luyện tập ở tiết học 119.
3.Bài mới :
Giới thiệu bài : Để làm được một bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) người viết cần phải nắm rõ chủ đề, cốt truyện, nhân vật... để hướng người đọc đến những cảm hứng mới tích cực. Tiết học hôm nay sẽ giúp chúng ta thực hành về cách làm kiểu bài này.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS 
NỘI DUNG BÀI HỌC
 HOẠT ĐỘNG 1: Củng cố kiến thức 
? Đối tượng của việc nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)?
? Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích ) ? 
- Tìm hiểu đề và tìm ý 
- Lập dàn ý:
- Viết bài 
- Đọc và sửa bài viết:
? Các kỹ năng làm bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích ) ?
? Cần nắm tác phẩm về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích ) như thế nào để phục vụ tốt cho bài viết nghị luận về tác phẩm văn học ?
 HOẠT ĐỘNG 2: Luyện tập
HS đọc kĩ đề bài và tìm hiểu yêu cầu của đề bài.
GV hướng dẫn HS khai thác các luận điểm, luận cứ, lựa chọn dẫn chứng tiêu biểu.. HS thảo luận trả lời.
GV tổ chức cho HS xây dựng dàn bài chi tiết.
? Đề yêu cầu nêu lên vấn đề gì ? Cần chú ý đến các từ nào để định hướng đúng hướng làm bài ?
? Em biết gì về hoàn cảnh lịch sử của miền Nam nước ta trước đây khiến cho nhiều người như ông Sáu phải xa nhà đi chiến đấu và chịu nhiều mất mát về tình cảm gia đình như thế.
? Nêu những nhận xét về hai nhân vật bé Thu, ông Sáu trong đoạn trích : những mất mát, thiệt thòi, sự chịu đựng hy sinh và nghị lực, niềm tin...
? Những đặc điểm cụ thể về tình cha con trong từng nhân vật : tìm và phân tích các chi tiết đặc sắc về cử chỉ, hành động, lời nói, diễn biến tâm trạng ...., nhật là việc công phu tỉ mẩn làm chiếc lược cho con gái... hành động bất ngờ khi nhận cha ở phút chia ly cuối cùng... để chứng minh những nhận xét của mình ?
? Nghệ thuật tạo tình huống, cách trần thuật, cách lựa chọn chi tiết... có tác dụng gợi cảm xúc như thế nào ?
I/ Củng cố kiến thức 
 1.Đối tượng của việc nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
- Đối tượng của việc nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là những vấn đề về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể.
 2. Các bước làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). 
 - Tìm hiểu đề và tìm ý.
 - Lập dàn ý theo bố cục ba [hần rõ ràng.
 - Viết bài.
 - Sử bài.
II/ Luyện tập 
Đề bài : Cảm nhận của em về đoạn trích truyện Chiếc lược ngà cùa Nguyễn Quang Sáng
* Nhận diện (dạng đề, dạng mệnh lệnh) và phân tích đề (xác định được đúng yêu cầu về tính chất, nội dung, hình thức, giới hạn của đề ).
1.Tìm hiểu đề, tìm ý, :
+ Thể loại : Nghị luận về đoạn trích truyện.
+ Nội dung : Tình cảm của cha con ông Sáu- bé Thu.
+ Phạm vi : Đoạn trích truyện ngắn Chiếc lược ngà.
2.+ Lập dàn ý chi tiết bài nghi luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) và trình bày trước lớp.
 + Xác định các phép lập luận giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp  được sử dụng trong văn bản.
a.Mở bài : Giới thiệu tác phẩm- tác giả, nhân vật. hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
b.Thân bài :
-Nhân vật bé Thu
*Ngơ ngác, hoảng sợ khi lần đầu gặp lại cha vì ông có vết sẹo trên mặt.
*Cương quyết không chịu gọi tiếng “cha” mà người lớn tạo mọi điều kiện cho em gọi.
*Lúc nhận ra sự thật, bé bộc lộ tình cảm một cách quyết liệt với tiếng kêu như xé không gian, xé trái tim bao người; bé dùng chân, dùng tay bấu lấy ba không cho ba đi nữa.
-Nhân vật ông Sáu
*Xa nhà tham gia hai cuộc kháng chiến, sau 8 năm mới được về thăm nhà trong 3 ngày.
*Ông khao khát được nhìn thấy đứa con gái, được nghe con gọi tiếng “ba” nhưng mọi cố gắng đều vô vọng vì con bé thấy anh lạ quá, nhất định không chịu nhận.
*Đến lúc chia tay, con bé mới kịp nhận ra nhưng khoảnh khắc hạnh phúc thật ngắn ngủi.
*Ông Sáu mang theo nỗi nhớ thương vào chiến trướng và gửi nỗi nhớ thương ấy trong việc làm chiếc lược ngà cho con.
*Ông không kịp trao cho con chiếc lược ngà. chiến tranh đã cướp mất của ông niếm vui sum họp.
*Vật ký thác thiêng liêng của ông được người bạn chiến đấu trao lại cho bé Thu khi cô đã là một cô giao liên dũng cảm.
-Những nhân vật khác
*Ông Ba, người bạn, là người chứng kiến và kể lại câu chuyện để sự việc thêm tính khách quan.
-Nghệ thuật truyện
*Cách kể tự nhiên, giản dị kết hợp nhiều phương thức biểu đạt.
*Nhập vai nhân vật “tôi” phù hợp.
*Tạo tình huống bật ngờ.
c.Kết bài : Ý kiến đánh giá chung
4.Củng cố 
-Gọi học sinh đọc phần mở bài, kết bài 
5. Hướng dẫn tự học
+ Nắm vững kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), hoàn thành bài văn nghị luận theo dàn bài trên.
+ Làm bài viết số 6 ở nhà.
 * ĐỀ BÀI- HƯỚNG DẪN YÊU CẦU LÀM BÀI :
	Đề : Truyện ngắn “Làng” của Kim lân gợi cho em những suy nghĩ gì về những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống thực dân Pháp.
	Yêu cầu làm bài :
Cảm nhận được nét mới trong tình cảm đối với làng quê của nhân vật Ông Hai. 
Đó cũng là một trường hợp tiêu biểu cho những chuyển biến mới trong đời sống tình cảm của nông dân Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
Tình cảm gắn bó sâu nặng với làng quê là một đặc điểm có tính truyền thống. Nhưng ở đây tình yêu làng quê được đặt trong tình yêu nước, trong tình cảm đối với cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc. 
Những nhận xét suy nghĩ về chuyển biến mới này gắn với sự phân tích, cảm thụ các tình huống thú vị, các chi tiết hay trong tác phẩm
ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM
	A/ Yêu cầu chung :
	1. Về kĩ năng :
	- Biết cách làm kiểu bài nghị luận về một taùc phaåm hoaëc ñoïan trích. Văn viết trong sáng, mạch lạc, biết kết hợp các phép lập luận trong bài làm.
	2. Về nội dung :
	Biết khai thác các chi tiết, sự việc tiêu biểu trong tác phẩm.
	B/ Yêu cầu cụ thể :
Học sinh triển khai được các ý cơ bản sau :
Ý
NỘI DUNG
Đ
1
- Kim Lân thuộc lớp các nhà văn đã thành danh từ trước Cách mạng Tháng 8 – 1945 
với những truyện ngắn nổi tiếng về vẻ đẹp văn hoá xứ Kinh Bắc. Ông gắn bó với thôn 
quê, từ lâu đã am hiểu người nông dân. Đi kháng chiến, ông tha thiết muốn thể hiện 
tinh thần kháng chiến của người nông dân
- Truyện ngắn Làng được viết và in năm 1948, trên số đầu tiên của tạp chí Văn nghệ ở 
chiến khu Việt Bắc. Truyện nhanh chóng được khẳng định vì nó thể hiện thành công 
một tình cảm lớn lao của dân tộc, tình yêu nước, thông qua một con người cụ thể, 
người nông dân với bản chất truyền thống cùng những chuyển biến mới trong tình cảm 
của họ vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
0,5
0,5
2
-Truyện ngắn Làng biểu hiện một tình cảm cao đẹp của toàn dân tộc, tình cảm quê hương 
đất nước. Với người nông dân thời đại cách mạng và kháng chiến thì tình yêu làng xóm 
quê hương đã hoà nhập trong tình yêu nước, tinh thần kháng chiến. Tình cảm đó vừa có 
tính truyền thống vừa có chuyển biến mới.
- Thành công của Kim Lân là đã diễn tả tình cảm, tâm lí chung ấy trong sự thể hiện sinh
sinh động và độc đáo ở một con người, nhân vật ông Hai. ở ông Hai tình cảm chung đó 
mang rõ màu sắc riêng, in rõ cá tính chỉ riêng ông mới có.
1
1
3
Tình - Tình yêu làng là một bản chất có tính truyền thông trong ông Hai. (dẫn chứng) 
- Sau cách mạng, đi theo kháng chiến, ông đã có những chuyển biến mới trong tình cảm.
 (dẫn chứng) 
- Tình yêu làng gắn bó sâu sắc với tình yêu nước của ông Hai bộc lộ sâu sắc trong tâm lí 
ông khi nghe tin làng theo giặc . (dẫn chứng) 
- Khi cái - Khi cái tin kia được cải chính, gánh nặng tâm lí tủi nhục được trút bỏ, ông Hai tột cùng i vui sướng và càng tự hào về làng chợ Dầu. . (dẫn chứng) 
1
1
1,5
0,5
 4
 N - Nhân vật ông Hai để lại một dấu ấn không phai mờ là nhờ nghệ thuật miêu tả tâm lí tính cách và ngôn ngữ nhân vật của người nông dân dưới ngòi bút của Kim Lân.
- Tác giả đặt nhân vật vào những tình huống thử thách bên trong để nhân vật bộc lộ chiều 
sâu tâm trạng.
- Miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ đối thoại 
và độc thoại.
- Ngôn ngữ của Ông Hai vừa có nét chung của người nông dân lại vừa mang đậm cá tính nhân vật nên rất sinh động.
0,5
0,5
0,5
0,5
5
- Qua nhân vật ông Hai, người đọc thấm thía tình yêu làng, yêu nước rất mộc mạc, 
chân thành mà vô cùng sâu nặng, cao quý trong những người nông dân lao động 
bình thường.
- Sự mở rộng và thống nhất tình yêu quê hương trong tình yếu đất nước là nét mới trong
 nhận thức và tình cảm của quần chúng cách mạng mà văn học thời kháng chiến chống 
Pháp đã chú trọng làm nổi bật. Truyện ngắn Làng của Kim Lân là một trong những 
thành công đáng quý.
0,5
0,5
+ Chuẩn bị bài: SANG THU
IV.RÚT KINH NGHIỆM :
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docGA Ngu Van 9 Tuan 2425.doc