NS:
ND:
Tiết 126 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT
ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
I. Mức độ cần đạt:
1. Kiến thức:
- Nắm vững hơn cách làm một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Đặc điểm, yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Các bước khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
2. Kĩ năng:
- Tiến hành các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Tổ chức, triển khai các luận điểm.
3. Thái độ:
- Có ý thức làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ theo đúng các bước đã học
TUẦN 27 ( Từ tiết 126 đến 130) - Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ - Mây và sóng - Ôn tập về thơ - Nghĩa tường minh và hàm ý ( tiếp) NS: ND: Tiết 126 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ I. Mức độ cần đạt: 1. Kiến thức: - Nắm vững hơn cách làm một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Đặc điểm, yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Các bước khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 2. Kĩ năng: - Tiến hành các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Tổ chức, triển khai các luận điểm. 3. Thái độ: - Có ý thức làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ theo đúng các bước đã học II. Chuẩn bị: - GV: Bảng phụ - HS: Soạn bài theo yêu cầu. III. Hoạt động lên lớp: 1. Ổn định lớp 2. Bài cũ: Thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ? - Kiểm tra việc hoàn chỉnh bài tập phần Luyện tập của HS. 3. Bài mới: Ở tiết trước chúng ta đã tìm hiểu thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Vậy đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ có những dạng nào và cách làm bài nghị luận này như thế nào? HĐ của thầy và trò ND ghi bảng HĐ1: Giúp HS tìm hiểu đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Yêu cầu HS đọc các đề bài SGK/79,80. ? Các đề bài trên có cấu tạo như thế nào. - HS xác định nội dung và hình thức. ? Yêu cầu của các đề trên có giống nhau không. - HS phát hiện: các đề 1,2,3,5,6,8 là những đề có mệnh lệnh; các đề 4,7 là những đề không có mệnh lệnh. - Lưu ý HS khác nhau : Ở mệnh lệnh chỉ định. GV: Treo bảng phụ ghi phần lưu ý ở mệnh lệnh chỉ định, yêu cầu học sinh đọc. + Phân tích : Nghiêng về phương pháp nghị lụân. + Cảm nhận : Nghị luận trên cơ sở cảm thụ của người viết. + Suy nghĩ : Nhấn mạnh tới nhận định, đánh giá của người viết. - Lưu ý HS: đối với những đề không có mệnh lệnh: người làm tự lựa chọn thao tác cần thiết để làm rõ, chứng minh cho ý kiến của mình. HĐ2: Hướng dẫn HS cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - GV ghi đề bài lên bảng và yêu cầu HS đọc to. ? Vấn đề nghị luận và yêu cầu của đề bài trên là gì. ? Yêu cầu về phương pháp cần nghị luận là gì (phân tích). ? Đối với đề trên chúng ta cần lấy tư liệu ở đâu (trong bài Quê hương của Tế Hanh). ? Nếu làm tư liệu để bổ sung hoặc đối chiếu có thể lấy tư liệu nào (Các bài thơ về quê hương đất nước của Giang Nam, Đỗ Trung Quân, Tế Hanh với bài Nhớ con sông quê hương...). ? Để thực hiện được yêu cầu của đề bài trên, bước tiếp theo cần phải làm gì (tìm ý). - Yêu cầu 1 em đọc lại bài thơ Quê hương của Tế Hanh. ? Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh như thế nào? Ở địa điểm nào? Trong tâm trạng như thế nào. ? Tìm những biểu hiện của tình yêu quê hương trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh (Nỗi nhớ quê hương thể hiện qua tâm trạng, hình ảnh, màu sắc, mùi vị). ? Nét nghệ thuật đặc sắc dùng biểu hiện tình yêu quê hương (Cách miêu tả, chọn lọc hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu, tiết tấu). ? Hình ảnh làng quê hiện lên trong nỗi nhớ của tác giả có đặc điểm và vẻ đẹp gì. ? Từ việc tìm hiểu bài thơ Quê hương, có thể khái quát thành những luận điểm nào về tình yêu quê hương trong bài thơ. - Nhận xét và khái quát lại các luận điểm chính. - Yêu cầu HS đọc dàn bài SGK/81. ? Dàn bài trên gồm mấy phần, nêu nhiệm vụ của từng phần. - GV khái quát: MB (giới thiệu bài thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình), TB (lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của bài thơ), KB (khái quát lại giá trị, ý nghĩa của bài thơ). ? Bước tiếp theo cần phải làm gì. Khi viết bài cần chú ý điều gì. ? Tại sao cần phải đọc lại bài viết. ? Qua phân tích ví dụ, hãy cho biết bố cục một bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ gồm có mấy phần. Nêu nội dung của từng phần. - Khái quát và gọi HS đọc ghi nhớ chấm 1. - Yêu cầu HS đọc văn bản Quê hương trong tình thương, nỗi nhớ. ? Hãy xác định các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. ? Trong phần Thân bài, người viết đã trình bày những nhận xét gì về tình yêu quê hương trong bài Quê hương. - HS xác định các ý: + Nhận xét, khái quát + Cảnh ra khơi đánh cá trong một sớm mai + Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về + Hình ảnh người dân chài + Những kỷ niệm vẫy gọi ? Những suy nghĩ, ý kiến trên được dẫn dắt, khẳng định bằng cách nào (phân tích, bình giảng bằng những hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu ... của bài thơ). ? Phần Thân bài được liên kết với phần Mở bài và Kết bài ra sao. ? Văn bản có thuyết phục, hấp dẫn người đọc không? Vì sao. ? Qua trên em rút ra bài học gì qua cách làm bài nghị luận văn học này. - Khái quát và gọi HS đọc ghi nhớ chấm 2. - Yêu cầu HS nhắc lại toàn bộ nội dung bài học. - Yêu cầu HS đọc ghi nhớ SGK/83. HĐ3: Hướng dẫn HS làm bài tập luyện tập, củng cố - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập. - Hướng dẫn HS về nhà làm. - Bố cục bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ gồm mấy phần? Nêu nội dung từng phần. - Khi làm bài nghị về một đoạn thơ, bài thơ cần chú ý điều gì? I. Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ * Các đề bài: SGK/79, 80. - Nội dung, yêu cầu : nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Có 2 dạng: đề có mệnh lệnh và không có mệnh lệnh. - Yêu cầu người viết: phân tích, cảm nhận, suy nghĩ. II. Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ 1. Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: * Đề bài: Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh. a. Tìm hiểu đề và tìm ý: a1. - Thể loại: Nghị luận - Nội dung: Tình yêu quê hương - Phương pháp: Phân tích. a2. Tìm ý: - Hoàn cảnh sáng tác: + Ở miền Bắc, xa quê hương + Nhớ quê - Nội dung: Nỗi nhớ quê hương thể hiện qua tâm trạng, hình ảnh, màu sắc, mùi vị. - Nghệ thuật: + Cách miêu tả, chọn lọc hình ảnh, ngôn từ + Nhịp điệu, tiết tấu. * Xây dựng luận điểm: - Bài thơ hiện lên từ nỗi nhớ một làng chài với cuộc sống lao động khỏe khoắn. - Bài thơ biểu lộ lòng yêu quê hương tha thiết qua giọng điệu trữ tình và một tấm lòng chân thành. b. Lập dàn bài : gồm ba phần: - Mở bài - Thân bài - Kết bài c. Viết bài: d. Đọc lại bài viết và sửa chữa: 2. Cách tổ chức, triển khai luận điểm: - Luận điểm 1 - Luận điểm 2 - Luận điểm 3 - Luận điểm 4 - Luận điểm 5 -> Được phân tích, bình giảng bằng những hình ảnh, ngôn từ trong bài thơ. - Các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài liên kết chặt chẽ, tự nhiên. * Ghi nhớ: SGK/83. III. Luyện tập, củng cố Phân tích khổ thơ đầu bài Sang thu của Hữu Thỉnh. 4. Hướng dẫn tự học - Học bài, làm bài tập phần Luyện tập theo đề bài. - Đọc bài Đọc thêm SGK,84,85. - Soạn bài Mây và sóng: + Đọc kỹ bài thơ, nắm những nét chính về tác giả, tác phẩm. + Trả lời các câu hỏi trong SGK. *************************************************************** NS: ND: Tiết 127 MÂY VÀ SÓNG - R. TaGor - I. Mức độ cần đạt: 1. Kiến thức: - Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử và những đặc sắc về nghệ thuật trong việc sáng tạo những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên của tác giả. - Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em bé với những người sống trên “mây và sóng”. - Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu một văn bản dịch thuộc thơ văn xuôi. - Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ. 3. Thái độ: - Có thái độ gần gũi, tôn trọng và biết ơn mẹ bằng những viẹc làm cụ thể trong đời sống hàng ngày và trong học tập II. Chuẩn bị - GV: Tranh,Tư liệu về tác giả, tác phẩm, bảng phụ - HS: Soạn bài theo yêu cầu. III. Hoạt động lên lớp: 1. Ổn định lớp 2. Bài cũ: Đọc thuộc lòng từ “Người đồng mình thương lắm con ơi .... Nghe con” bài thơ Nói với con của Y Phương? Nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên? 3. Bài mới: Ngoài tình cha con thắm thiết như trong Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, thì tình mẫu tử cũng là một đề tài hết sức hấp dẫn trong thơ ca. Đến với Ta - Gor, nhà thơ Ấn Độ này muốn gởi gắm người đọc điều gì qua bài thơ Mây và sóng? HĐ của thầy và trò ND ghi bảng HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và bài thơ . GV: Yêu cầu lớp quan sát tranh nhà thơ Ta-Go ? Hãy nêu vài nét về nhà thơ Ta-Go. - Nhận xét và khái quát lại. ? Thơ Ta-Go có những nét gì đặc sắc. -> Thể hiện tinh thần dân tộc và dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn và chất trữ tình triết lý. - Bình: Mây và sóng là là tặng vật vô giá của Ta-Go dành cho tuổi thơ được viết từ lòng yêu trẻ và cả nỗi đau buồn vì mất hai đứa con thân yêu. ? Hãy nêu xuất xứ bài thơ Mây và sóng. -> Viết bằng tiếng Ben-gan, in trong tập “Trẻ thơ” năm 1909. Dịch sang tiếng Anh, in trong tập “Trăng non” viết năm 1915. HĐ2: Hướng dẫn học sinh đọc- hiểu văn bản - Hướng dẫn HS cách đọc: giọng thủ thỉ, tâm tình lời của con nói với mẹ. - Đọc mẫu từ đầu -> và mái nhà ta là bầu trời xanh thẳm. - Yêu cầu HS đọc tiếp theo -> hết. - Nhận xét, uốn nắn cách đọc cho các em. ? Bài thơ có thể chia làm mấy phần. Nêu nội dung từng phần. - Nhận xét và kết luận có thể chia làm hai phần: + Phần I (từ đầu -> và mái nhà ta sẽ là bầu trời xanh thẳm) : Thuật lại lời của em bé với mây. + Phần II (còn lại) : Thuật lại lời của em bé với sóng. ? Cách tổ chức bài thơ có gì đặc biệt. -> Giống nhau: cả hai phần đều thuật lại lời rủ rê, lời từ chối và lý do từ chối và cuối cùng là nêu lên trò chơi do em bé sáng tạo. => Cách kết cấu trên biểu hiện đây là thơ văn xuôi, không vần nhưng vẫn có nhạc điệu. ? Gỉa thiết không có phần thứ hai thì ý thơ có trọn vẹn và đầy đủ không. -> Ở phần thứ hai tuy không có từ “Mẹ ơi” mở đầu nhưng có thêm những thách thức mới, tình yêu thương mẹ của em bé mới thể hiện rõ, trọn vẹn hơn. HĐ3: Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết bài thơ. - Gọi HS đọc lại những câu thơ nói về lời mời gọi của những người trên mây, trong sóng. ? Những người sống trên mây, trong sóng đã nói với em bé những gì? Cách nói ấy gợi cho em bé điều gì. - Chú ý những chi tiết mà những người trên mây, trong sóng gợi ra cho em bé: -> Vẽ ra một thế giới hấp dẫn dễ lôi cuốn người khác. ? Trước lời mời gọi đầy hấp dẫn của mây và sóng, thái độ của em bé ra sao. - Chú ý câu: Con hỏi : “Nhưng làm thế nào được? và “Nhưng làm thế nào. được?” -> Rõ ràng đây là thái độ của em: lúc đầu lưỡng lự, muốn đi, sau đó là từ chối. ? Lý do nào khiến em bé từ chối lời mời gọi, qua đó nói lên điều gì. - Phân tích câu: Mẹ mình đang đợi ở nhà... Buổi chiều mẹ.. mà đi được? -> Lời từ chối của em bé thật dễ thương và chân tình làm cho họ cảm thấy rất dễ chịu và mỉm cười bay đi, nhảy múa lướt qua. - Lời từ chối của em cho thấy sức níu giữ của tình mẫu tử rất mạnh, nó chiến thắng mọi ham muốn tầm thường. Qủa thật, tinh thần nhân văn đến đây đã bộc lộ một cách rõ ràng nhất. => Giáo dục HS trong cuộc sống phải biết quý trọng tình mẫu tử và biết từ chối những cám dỗ, ham muốn tầm thường. ? Khi nhữn ... 2 Tự do Ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con người. Vận dụng sáng tạo ca dao. Biện pháp ẩn dụ, triết lý sâu sắc 4. Bếp lửa Bằng Việt 1963 7 chữ, 8 chữ Tình cảm bà cháu và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hy sinh. Hồi tưởng kết hợp với cảm xúc, tự sự, bình luận. 5. Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật 1969 Tự do Vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm của người lính lái xe Trường Sơn Ngôn ngữ bình dị, giọng điệu và hình ảnh thơ độc đáo. 6. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ Nguyễn Khoa Điềm 1971 Tự do Tình yêu thương con và ước vọng của người mẹ Tà Ôi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ Giọng thơ tha thiết, hình ảnh giản dị, gần gũi 7. Viếng lăng Bác Viễn Phương 1976 7 chữ, 8 chữ Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc đối với Bác khi vào thăm lăng Bác Giọng điệu trang trọng, thiết tha, sử dụng nhiều ẩn dụ gợi cảm. 8. Ánh trăng Nguyễn Duy 1978 5 chữ Gợi nhớ những năm tháng gian khổ của người lính, nhắc nhở thái độ sống “uống nước nhớ nguồn” Giọng tâm tình, hồn nhiên, hình ảnh gợi cảm 9. Nói với con Y Phương Sau 1975 5 chữ Tình cảm gia đình ấm cúng, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc, sự gắn bó với truyền thống. Từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm 10. Mùa xuân nho nhỏ Thanh Hải 1980 5 chữ Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, vũ trụ và khát vọng làm mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho đời Hình ảnh đẹp, gợi cảm, so sánh và ẩn dụ sáng tạo, gần gũi dân ca 11. Sang thu Hữu Thỉnh 1991 5 chữ Những cảm nhận tinh tế của tác giả về sự chuyển biến nhẹ nhàng của thiên nhiên từ cuối hạ sang thu Hình ảnh thơ giàu sức gợi cảm ? Các tác phẩm thơ đã thể hiện như thế nào về cuộc sống của đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người. - Phản ánh tư tưởng, tình cảm của con người về: + Tình yêu quê hương đất nước, tình đồng chí gắn bó với cánh mạng, lòng kính yêu Bác Hồ. + Tình cảm gắn bó bền chặt như : tình mẹ con, bà cháu trong những tình cảm chung, rộng lớn. TIẾT 2 HĐ2: Giúp HS nắm được những điểm chung và riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong một số bài thơ. ? Hãy nêu nhận xét về những điểm chung và nét riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài thơ: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Con cò, Mây và sóng. - Yêu cầu HS thảo luận cặp, dựa vào kiến thức đã học chỉ ra những điểm chung và riêng, cử đại diện trả lời. - Các cặp khác nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét, chốt lại: * Điểm chung: đều đề cập đến tình mẹ con, ngợi ca tình mẹ con thắm thiết, thiêng liêng. * Điểm khác: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ Con cò Mây và sóng Sự thống nhất giữa tình yêu con với lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà-ôi trong hoàn cảnh khó khăn gian khổ ở chiến khu miền Tây thời kỳ chống Mỹ. Khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con cò trong ca dao hát ru để ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru. Hóa thân vào lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ của em bé với mẹ để thể hiện tình yêu thắm thiết của trẻ thơ. Mẹ đối với em là vẻ đẹp, niềm vui hấp dẫn hơn những điều trong vũ trụ. HĐ3: Giúp HS so sánh hình ảnh người lính và tình đồng đội của họ trong các bài thơ: Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng . - Yêu cầu HS thảo luận cặp chỉ ra sự giống và khác nhau về hình ảnh người lính và tình đồng đội của họ trong các bài thơ: Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng. - Gọi đại nhóm trình bày kết quả, nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét, chốt lại: * Giống nhau: đều viết về người lính cách mạng với vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn của họ. * Khác nhau: Đồng chí Bài thơ về tiểu đội xe không kính Ánh trăng Tình đồng chí, đồng đội dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ chia sẻ gian lao, thiếu thốn và lý tưởng chiến đấu. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn dũng cảm, hiên ngang, lạc quan và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. Suy ngẫm của người lính đã qua cuộc chiến tranh. Gợi lại những kỷ niệm gắn bó của đời lính để nhắc nhở về đạo lý uống nước nhớ nguồn, nghĩa tình, thủy chung. HĐ4: Giúp HS nắm được bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài Đoàn thuyền đánh cá, Ánh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Con cò. - Yêu cầu HS thảo luận cặp, nhớ lại kiến thức đã học so sánh, chỉ ra trong từng bài và trả lời. - Các bạn khác nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét và chốt lại: + Bài Đoàn thuyền đánh cá: bút pháp tượng trưng, phóng đại, so sánh mới mẻ, độc đáo. + Bài Ánh trăng: nhiều hình ảnh, chi tiết thực, bình dị nhưng chủ yếu dùng bút pháp gợi tả và hướng tới ý nghĩa khái quát và biểu tượng của hình ảnh. + Bài Mùa xuân nho nhỏ: hình ảnh đẹp, gợi cảm, so sánh, ẩn dụ. + Bài Con cò: vận dụng sáng tạo ca dao, biện pháp ẩn dụ, triết lý sâu sắc. * Củng cố: - Hãy phân tích một khổ thơ mà em thích nhất trong các bài thơ đã học? - Nhận xét, ghi điểm khuyến khích cho HS. 4. Hướng dẫn tự học: - Học bài, xem lại phần Ôn tập thơ. Lập lại bảng theo hướng dẫn. - Chuẩn bị kiểm tra một tiết (phần thơ): + Đọc lại các bài thơ, thuộc một số đoạn. + Xem lại kiến thức phần ôn tập. ******************************************************************* NS: ND: Tiết 130 NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý (Tiếp theo) I. Mức độ cần đạt: 1. Kiến thức: - Nắm được hai điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói, người nghe - Hai điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói, người nghe. 2. Kĩ năng: - Giải đoán và sử dụng hàm ý. 3. Thái độ: - Tự ý thức việc sử dụng hàm ý trong nói và viết II. Chuẩn bị: - GV: Tình huống, bảng phụ. - HS: Soạn bài theo yêu cầu. III. Hoạt động lên lớp: 1. Ổn định lớp 2. Bài cũ: ? Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý. ? Đặt một tình huống có câu chứa hàm ý và cho biết nội dung của hàm ý đó là gì. 3. Bài mới: Hàm ý là phần không được thể hiện trực tiếp bằng từ ngữ trong câu cho nên hàm ý phải được người nghe tự mình giải đoán. Tuy nhiên người nghe có năng lực giải đoán hay không và người nói phải làm gì để điều chỉnh lời nói của mình cho phù hợp với trình độ của người tiếp nhận. Tiết học nay sẽ giúp các em hiểu được những điều kiện để sử dụng hàm ý. HĐ của thầy và trò ND ghi bảng HĐ1: Giúp HS tìm hiểu các điều kiện để sử dụng hàm ý - Gọi HS đọc đoạn trích SGK/90, chú ý câu in đậm. ? Em hãy cho biết hàm ý của những câu in đậm trên là gì. Vì sao chị Dậu không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý. - HS xác định: + Câu thứ nhất có hàm ý là “Sau bữa ăn này con không còn được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. Mẹ đã bán con”. Đây là điều đau lòng nên chị Dậu chẳng dám nói thẳng ra. + Câu thứ hai có hàm ý là “Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài”. ? Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn? Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy. Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ. -> Hàm ý trong câu nói thứ hai của chị Dậu rõ hơn vì cái Tí không hiểu được hàm ý của câu nói thứ nhất. Sự “giãy nảy” và câu nói trong tiếng khóc của cái Tí “U bán con thật đấy ư?” cho thấy Tí đã hiểu ý mẹ. - Như vậy, để tránh nói ra điều đau lòng là mẹ đã bán con và bán cho nhà cụ Nghị thôn Đoài nên chị Dậu mới dùng hàm ý và cuối cùng cái Tí cũng đã hiểu ra ý mẹ. ? Qua ví dụ trên, hãy cho biết khi sử dụng hàm ý thì cần có những điều kiện gì. - Nhận xét, kết luận chung và gọi HS đọc ghi nhớ SGK. - Tuy nhiên trong trường hợp nếu người nghe theo dõi lời người nói mà không nhận biết hàm ý thì người nói nếu muốn thông báo nội dung của hàm ý thì phải điều chỉnh lời nói của mình cho phù hợp với trình độ của người tiếp nhận. - Yêu cầu 2HS đặt một tình huống có sử dụng hàm ý, HS khác lắng nghe và giải đoán hàm ý. HĐ2: Hướng dẫn HS làm bài tập, củng cố. - Gọi HS đọc đoạn trích a,b, chú ý những câu in đậm. - Chia nhóm, yêu cầu HS thảo luận: ? Người nói, người nghe trong những câu in đậm trên là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. ? Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người nói không. Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó. - Gọi đại diện nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét, kết luận chung. + Đoạn (a): người nghe hiểu ý của người nói. Chi tiết “Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà” và “ngồi xuống ghế” cho biết điều này. + Đoạn (b): người nghe hiểu ý của người nói thể hiện ở câu nói cuối cùng : “Thật là giàu có càng không dám rời một đồng xu! Càng không dám rời một đồng xu càng giàu có!”. - Gọi HS đọc đoạn trích SGK/92. ? Hàm ý của câu in đậm trên là gì? Vì sao em bé không nói thẳng được mà phải sử dụng hàm ý? Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao. - Yêu cầu HS thảo luận cặp và cử đại diện trình bày kết quả. - GV nhận xét và kết luận ý kiến -> Việc sử dụng hàm ý không thành công, anh Sáu tỏ ra không cộng tác (vờ như không nghe, không hiểu). - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 3. ? Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chối. - HS làm cá nhân và trình bày kết quả, các bạn khác nhận xét và bổ sung. - GV nhận xét và kết luận: có thể điền “Bận ôn thi” hoặc “Phải đi công việc với mẹ rồi”... - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 4. - Yêu cầu HS thảo luận cặp và cử đại diện trả lời - Gợi ý HS chú ý sự so sánh của Lỗ Tấn. - Hướng dẫn HS làm bài tập 5. Cho HS chơi trò chơi tiếp sức: ? Hãy điền vào chỗ trống một câu có hàm ý khích lệ, động viên. - Chán quá, bài văn hôm nay tớ được có mỗi 5 điểm. ................................................................................... I. Điều kiện sử dụng hàm ý 1. Ví dụ: - Câu “Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi”. -> Có hàm ý: Mẹ đã bán con. - Câu “Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài” -> Có hàm ý: Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị. => Chị Dậu nói rõ hơn để cái Tí hiểu (Người nói có ý thức đưa hàm ý vào câu nói). Cái Tí đã hiểu ý mẹ (Người nghe có năng lực giải đoán hàm ý). 2. Kết luận: * Ghi nhớ: SGK/91 II. Luyện tập, củng cố 1. Xác định hàm ý và các điều kiện sử dụng hàm ý trong một hội thoại. a, Người nói: anh thanh niên Người nghe: họa sĩ và cô gái -> Hàm ý: Mời bác và cô uống nước chè. b, Người nói: anh Tấn Người nghe: chị hàng đậu -> Hàm ý: Chúng tôi không thể cho. => Người nghe đều hiểu hàm ý của người nói. 2. Câu: “- Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!” -> Hàm ý là : Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão. Em bé dùng hàm ý vì trước đó đã có lần nói thẳng rồi mà không có hiệu quả. -> Việc sử dụng hàm ý không thành công vì “Anh Sáu vẫn ngồi im”. 3. Tạo câu có chứa hàm ý 4. Nhận biết và giải đoán hàm ý trong đoạn văn sau: -> Hàm ý: Tuy hi vọng chưa có thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được. 4. Hướng dẫn tự học: - Học bài, làm các bài tập còn lại (5/93). Xác định điều kiện và chỉ ra hàm ý được sử dụng trong một đoạn văn tự chọn. - Học thuộc tất cả nội dung và nghệ thuật các bài văn đã học, tiết sau kiểm tra 1 tiết văn học.
Tài liệu đính kèm: