Giáo án môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 4, 5

Giáo án môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 4, 5

Văn bản : LÃO HẠC

 (Nam Cao)

A. Mục tiêu cần đạt:

- Học sinh thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám .

- Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao :thương cảm , trân trọng .

- Bước đầu hiểu về đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao.

- Rèn kĩ năng tìm hiểu, phân tích nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại , hình dáng, cử chỉ ,hành động;kĩ năng đọc diễn cảm.

- Giáo dục lòng yêu thương con người.

B. Chuẩn bị:

 - Thày: ảnh chân dung Nam Cao , tập truyện ngắn Nam Cao ,soạn bài.

 - Trò:tóm tắt truyện ngắn ''Lão Hạc'',soạn trước bài ở nhà.

 

doc 23 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 791Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 4, 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 4 
 Tiết 13 Ngày dạy: 29/9/2007
Văn bản : lão hạc
 (Nam Cao) 
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám .
- Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao :thương cảm , trân trọng .
- Bước đầu hiểu về đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao.
- Rèn kĩ năng tìm hiểu, phân tích nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại , hình dáng, cử chỉ ,hành động;kĩ năng đọc diễn cảm.
- Giáo dục lòng yêu thương con người.
B. Chuẩn bị:
 - Thày: ảnh chân dung Nam Cao , tập truyện ngắn Nam Cao ,soạn bài.
 - Trò:tóm tắt truyện ngắn ''Lão Hạc'',soạn trước bài ở nhà.
C. Tiến trình hoạt động:
I.ổn định tổ chức lớp: 
II. Kiểm tra bài cũ: 
1. Từ các nhân vật chị Dậu, anh Dậu, bà lão hàng xóm, em có thể khái quát gì về số phận và phẩm cách của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám ?
2.Từ các nhân vật cai lệ , người nhà lý trưởng , khái quát về bản chất của chế độ thực dân nửa phong kiến Việt Nam trước cách mạng tháng Tám?
3. Em hiểu gì về nhan đề ''Tức nước vỡ bờ''?
 III. Bài mới:
- Giới thiệu bài :
 Cho học sinh xem ảnh Nam Cao và tập truyện ngắn của ông .
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
Gọi học sinh đọc chú thích * trong SGK 
? Nêu vài nét về tiểu sử của nhà văn Nam Cao.
?Vị trí của ông trong dòng văn học hiện thực 
?Sự nghiệp sáng tác của ông
?Nêu đôi nét về văn bản “Lão Hạc”.
- Giáo viên đọc mẫu.
-Gọi học sinh đọc.
?Nêu cách đọc cho phù hợp với văn bản
- Giáo viên kiểm tra việc đọc chú thích của học sinh . Chú ý các chú thích:
5,6,9,10,11,15,21,24,28,30,31,40,43.
?Giải thích từ''bòn'',''ầng ậng''.
?Nếu tách thành hai phần theo dấu cách trong SGK thì nội dung mỗi phần là gì 
?Kể tóm tắt đoạn truyệntừ tr 38 đến tr41 ?Vì sao lão Hạc rất yêu thương cậu Vàng mà vẫn phải đành lòng bán cậu
?Hãy tìm những từ ngữ , hình ảnh miêu tả thái độ, tâm trạng của lão khi lão kể 
chuyện bán cậu Vàng với ông giáo
? Câu ''Những vết nhăn xô lại ... ép cho nước mắt chảy ra'' có sức gợi tả như thế nào
?Cái hay của cách miêu tả ở đoạn văn trên của tác giả là gì
? Qua đó em có thể hình dung lão Hạc là người như thế nào
*Tác giả sử dụng từ ngữ giàu tính gợi cảm , từ láy,cách thể hiện chân thật , chính xác tâm lý nhân vật cho thấy lão Hạc vô cùng đau đớn xót xa . Lão ốm yếu, nghèo khổ nhưng giàu lòng yêu thương, tình nghĩa, thuỷ chung
?Sâu xa hơn, đằng sau sự đau đớn của việc bán cậu Vàng, ta còn hiểu gì về lão Hạc 
*Lão Hạc thương con sâu sắc.
- Cho học sinh thảo luận câu hỏi
- Gọi học sinh đại diện nhóm thảo luận trả lời
? Ta còn hiểu thêm được gì ở lão Hạc qua lời phân trần của lão với ông giáo và ngược lại: không nên hoãn sự sung sướng lại, chuyện hoá kiếp...
*Số phận người nông dân hiện tại và tương lai mờ mịt. 
- Học sinh thảo luận và phát biểu:
+Những lời chua chát, ngậm ngùi đượm màu sắc triết lýdung dị của người nông dân nghèo thất học nhưng đã trải nghiệm cùng năm tháng . Đó là nỗi buồn về số phận hiện tại và tương lai mờ mịt.
I.Tìm hiểu chung :
1. Tác giả:
- Học sinh đọc
-Nam Cao(1915-1951)(SGKt45)
-Ông là nhà văn hiện thực xuất sắc viết về người nông dân và trí thức nghèo trong xã hội cũ.
2. Tác phẩm :
-Học sinh nêu tên một số tác phẩm của ông.
-Là truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân(1943)
-Học sinh khác nhận xét và bổ sung.
II. Đọc -hiểu văn bản 
1. Đọc -.Tìm hiểu chú thích:
-Đọc văn bản .
 Đọc với giọng biến hoá đa dạng ,chú ý ngôn ngữ độc thoại, đối thoại phù hợp với từng nhân vật. 
+bòn: tận dụng, nhặt nhạnh một cách chi ly tiết kiệm .
+ầng ậng: nư'ớc mắt dâng lên, sắp sửa tràn ra ngoài mi mắt.
2.. Bố cục:
-Phần 1:Những việc làm của lão Hạc trước khi chết.
- Phần 2: Cái chết của lão Hạc .
3. Phân tích:
a.Nhân vật lão Hạc :
a1.Tâm trạng của lão Hạc sau khi bán cậu Vàng :
-Học sinh tóm tắt đoạn truyện.
-Con chó là kỉ niệm cuối cùng, là bạn của lão . Bán nó là việc bất đắc dĩ vì lão nghèo , yếu sau trận ốm,không ai giúp đỡ. Cậu Vàng ăn rất khoẻ, lão không nuôi nổi.
-Lão cười như mếu, đôi mắt ầng ậng nước ...Mặt lão đột nhiên co rúm lại , vết nhăn xô lại , ép cho nước mắt chảy ra, đầu ngoẹo, miệng mếu máo như con nít...hu hu khóc. 
-Gợi lên gương mặt cũ kĩ, già nua, khô héo, một tâm hôn đau khổ đến cạn kiệt cả nước mắt, một hình hài đáng thương.
- Tác giả sử dụng một loạt từ láy:ầng ậng, móm mém, hu hu ... lột tả sự đau đớn , hối hận, xót xa, thương tiếc dâng trào, đang vỡ oà. Cách thể hiện chân thật cụ thể, chính xác diển biến tâm trạng nhân vật rất phù hợp với tâm lý, hình dáng của người già.
-Học sinh khái quát.
-Ta càng thấm thía lòng thương con sâu sắc của người cha nghèo khổ. Lão Hạc có lẽ đã mòn mỏi đợi chờ và ăn năn ''mắc tội với con. Cảm giác day dứt vì không cho con bán vườn cưới vợ nên lão có tích cóp dành dụm để khoả lấp cảm giác ấy .Dù rất thương cậu Vàng nhưng cũng không thể phạm vào đồng tiền, mảnh vườn cho con.
+''Không nên hoãn ...''thể hiện sự lạc quan, pha chút hóm hỉnh của người bình dân.
IV. Củng cố: 
? Kể tóm tắt truyện ''Lão Hạc''.
? Nêu và phân tích những nét tâm trạng chính của lão Hạc sau khi bán con chó.
V. Hướng dẫn học ở nhà:
	- Học lại bài cũ.
- Đọc và kể tóm tắt lại truyện “lão Hạc”. 
- Soạn tiếp phần bài còn lại của truyện theo câu hỏi Đọc –Hiểu văn bản SGK
 Tuần 4 
 Tiết 14 
 Ngày dạy: 29/9/2007
Văn bản : lão hạc (Tiếp)
 (Nam Cao) 
A. Mục tiêu cần đạt:
 - Học sinh thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám .
- Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao :thương cảm , trân trọng .
- Bước đầu hiểu về đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao.
- Rèn kĩ năng tìm hiểu, phân tích nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại , hình dáng, cử chỉ ,hành động;kĩ năng đọc diễn cảm.
- Giáo dục lòng yêu thương con người.
B. Chuẩn bị:
- Thày: Soạn giáo án.
 - Trò:Soạn trước bài ở nhà.
C. Tiến trình bài dạy:
I.ổn định tổ chức lớp
II. Kiểm tra bài cũ: 
? Em hãy tóm tắt văn bản Lão Hạc.
? Phân tích tâm trạng của lão Hạc sau khi bán cậu vàng.
	III.Bài mới
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
? Qua việc lão Hạc nhờ vả ông giáo, em có nhận xét gì về nguyên nhân và mục đích của việc này
?Có ý kiến cho rằng lão Hạc làm thế là gàn dở, lại có người cho thế là đúng ;ý kiến của em như thế nào?
 ?Nam Cao tả cái chết của lão Hạc như thế nào 
? Nhận xét về cách tả 
?Tác dụng
?Tại sao lão Hạc lại chọn cách chết như vậy 
?Nguyên nhân cái chết của lão Hạc 
- Nếu lão Hạc tham sống lão có thể sống lâu được vì lão còn 30 đồng, 3 sào vườn nhưng lão làm thế thì ăn vào tiền , vốn liếng cuối cùng để cho con .
*Cái chết xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao và lòng tự trọng đáng kính của lão.
? Qua những điều lão nhờ cậy ông giáo và hành động sau đó ta thấy lão là người như thế nào?
? Cái chết của lão Hạc có ý nghĩa gì.
* Cái chết của lão Hạc giúp mọi người hiểu lão hơn, quý trọng và tin tưởng ở phẩm chất con người , căm ghét xã hội cũ thối nát, đẩy con người đến bước đường cùng.
? So với ''Tắt đèn'' cách kể chuyện của Nam Cao trong chuyện ngắn này có gì khác.
- ''Tắt đèn'' tác giả kể chuyện ở ngôi thứ ba, giấu mặt, còn ở đây Nam Cao kể chuyện ở ngôi thứ nhất, nhân vật ông giáo vừa dẫn dắt vừa trực tiếp bày tỏ thái độ.
? Ông giáo có vai trò như thế nào.
* Là trí thức nghèo ở nông thôn.
 Ông giáo đồng cảm với lão Hạc.
? Thái độ của ông giáo đối với lão Hạc như thế nào .
Đoạn văn '' Chao ôi ! Đối với những người ở quanh ta...đáng buồn'' và '' Không! cuộc đời chưa hẳn... một nghĩa khác''
? Tại sao ông giáo lại suy nghĩ như vậy.
* Có lúc ông đã hiểu lầm nhưng rồi hiểu ra và càng trân trọng nhân cách lão Hạc.
? Em có đồng ý với suy nghĩ đó không? Tại sao?
 *Ông giáo đã rút ra triết lý về nỗi buồn trước cuộc đời và con người, chứa chan tình thương và lòng nhân ái sâu sắc.
-Yêu cầu học sinh thảo luận:
? Tại sao lão Hạc không chọn cái chết lặng lẽ êm dịu. 
-Lão trung thực và tự trọng biết bao. Cái chết đã gây ấn tượng mạnh đối với người đọc.
* Tác phẩm của Nam Cao có chiều sâu tâm lý và thắm đượm triết lý nhân sinh sâu sắc.
? Hãy nhận xét về giá trị nghệ thuật của truyện.
* Cách kể chuyện linh hoạt, hấp dẫn
* Kết hợp kể, tả, biểu cảm
* Miêu tả tâm lý nhân vật sâu sắc, tinh tế.
? Truyện phản ánh điều gì? Thái độ của tác giả.
+ Là nhà văn của những người lao động nghèo khổ mà lương thiện
+ Giàu lòng thương người nghèo.
+ Có lòng tin mãnh liệt vào những phẩm chất tốt đẹp của người lao động.)
-Cho hoc sinh đọc ghi nhớ.
-G/v nhấn mạnh ghi nhớ.
? Em còn biết tác phẩm nào của Nam Cao viết về cuộc đời đau thương của người nghèo với lòng đồng cảm và tin yêu nhà văn.
* Đối với lớp chọn:
? Qua đoạn trích ''Tức nước vỡ bờ'' và truyện ngắn “Lão Hạc” em hiểu như thế nào về cuộc đời và tính cách người nông dân trong xã hội cũ.
II. Đọc -hiểu văn bản ( tiếp) 
3. Phân tích:
a.Nhân vật lão Hạc :
a1.Tâm trạng của lão Hạc sau khi bán cậu Vàng :
a2. Cái chết của lão Hạc :
-Học sinh thảo luận trong nhóm. 
+Lão Hạc nói dài dòng, vòng vo vì đó là chuyện hệ trọng, vì trình độ nói năng của lão. Đó là chuyện lão nung nấu từ lâu và lão đã quyết.
+Vợ ông giáo:có tiền mà khổ...ai làm. Nhìn một phía thì quả là gàn dở, là dại. Nhưng ngẫm kĩ thì đó là cách xử sự của lòng thương con và lòng tự trọng cao . Lão đã âm thầm và quyết liệt chuẩn bị cho mình cái chết theo cách nghĩ và làm của mình.
-Vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi , giật mạnh, nảy lên, .
-Sử dụng nhiều từ láy :vật vã, rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc, tru tréo.
Tạo hình ảnh cụ thể, sinh động về cái chết dữ dội,thê thảm, bất ngờ.
-Cái chết đau đớn về thể xác nhưng chắc chắn lão lại thanh thản về tâm hồn vì đã hoàn thành nốt công việc đối với con và bà con hàng xóm về đám tang của mình.
 -Lão chọn cái chết để đảm bảo cho tương lai của con:bảo toàn căn nhà và mảnh vườn
+Cái chết xuất phát từ lòng thương con âm thầm và lớn lao. 
- Gửi vườn, nhà cho con
- Tiền lo ma.
- Từ chối thẳng thừng sự giúp đỡ, thà nhịn ăn.
 Tính cẩn thận, chu đáo, lòng tự trọng cao của lão .
''Chết trong còn hơn sống đục''
- Bộc lộ rõ số phận và tính cách của lão và cũng là những người nhân dân nghèo trong xã hội cũ, tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến đẩy người lương thiện đến cái chết.
- Giúp mọi người hiểu rõ lão , quý trọng và thương tiếc lão hơn ''đói cho sạch...''
- Nam Cao tôn trọng lôgic cuộc đời kể chuyện hấp dẫn.
b. Nhân vật ông giáo
- Ông giáo là trí thức nghèo sống ở nông thôn, giàu tình thương, lòng tự trọng thân thiết, là người lão Hạc tâm sự để tìm nguồn an ủi; giúp đỡ lão Hạc.
- Khi nghe Binh Tư nói lão Hạc xin bả chó, ông giáo ngỡ ngàng thấy cuộc đời đáng buồn nhưng khi chứng kiến ... ..(ở lớp 6)
C. tiến trình bài dạy.
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ: (6')
? tác dụng của việc liên kết đoạn văn.
? Có mấy cách liên kết đoạn văn? Giải bài tập 3 (SGK - tr55)
? Kể ngắn gọn truyện ''Sơn tinh, thuỷ tinh''
 III.Bài mới:
Giới thiệu bài (1') Chúng ta đang sống ở thời đại bùng nổ thông tin, trong đó sách là 1 phương tiện trao đổi thông tin quen thuộc. Số lượng sách khá lớn. để kịp thời cập nhật thông tin ta có thể đọc các văn bản tóm tắt tác phẩm để người khác có điều kiện nhanh chóng nắm bắt thông tin. Vậy bài học này sẽ giúp ta rèn luyện kỹ năng này.
T/g
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
15'
20'
? Em hãy kể tên các văn bản tự sự đã 
học.
- Văn bản tự sự thường là những văn bản có cốt truyện với các mặt, chi tiết và sự kiện tiêu biểu. Bên cạnh đó là nhiều yếu tố chi tiết phụ khác sinh động.
? Hãy cho biết những yếu tố quan trọng nhất trong văn bản tự sự.
? Ngoài ra tác phẩm tự sự còn có những yếu tố nào khác.
? Khi tóm tắt cần dựa vào những yếu tố nào là chính.
* Dựa vào sự việc và nhân vật chính để tóm tắt.
- Yêu cầu học sinh làm bài tập mục I.2 trong SGK (tr60)
- Giáo viên phân tích qua ví dụ ''Sơn tinh, Thuỷ tinh''
? Vậy thế nào là tóm tắt văn bản tự sự.
* Ghi lại một cách ngắn gọn, trung thành những nội dung chính của văn bản tự sự bằng lời văn của mình.
- Cho h/s đọc ý 1 ghi nhớ
? Nội dung đoạn văn trên nói về văn bản nào.
? tại sao em biết được điều đó.
? So sánh đoạn văn trên với nguyên văn của văn bản.
* Phần tóm tắt đã nêu được các nhân vật và sự việc chính.
Phần tóm tắt so với truyện:
+ nguyên văn truyện dài hơn
+ Số lượng nhân vật và và các chi tiết trong truyện nhiều hơn
+ Lời văn trong truyện khách quan hơn
? Vậy em hãy cho biết các yêu cầu đối với 1 văn bản tóm tắt 
* văn bản tóm tắt bảo đảm đúng mục đích, yêu cầu tóm tắt , trung thành với văn bản, có tính hoàn chỉnh và cân đối.
- Gọi học sinh đọc ý 2 của ghi nhớ
? Muốn viết được văn bản tóm tắt theo em phải làm những việc gì?
? Những việc ấy phải thực hiện theo trình tự nào.
* Đọc kỹ văn bản
* Chọn sự việc và nhân vật chính
* Sắp xếp cốt truyện tóm tắt tác phẩm 1 cách hợp lý
* viết văn bản tóm tắt 
- Yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ ( ý 3)
- Đọc toàn bộ ghi nhớ
I. Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự .
1. Ví dụ:
- Học sinh kể tên
- Học sinh nghe, nắm bắt.
2. Nhận xét:
- Những yếu tố quan trọng nhất: sự việc và nhân vật chính(cốt truyện và nhân vật chính)
- Những yếu tố khác: miêu tả, biểu cảm, các nhân vật phụ, các chi tiết phụ...
- Dựa vào sự việc và nhân vật chính
- Học sinh thảo luận theo nhóm (1 bàn)
+ Đáp án : b
- Học sinh khái quát
3. Kết luận:
 *Ghi nhớ
Học sinh đọc ghi nhớ.
II. cách tóm tắt văn bản tự sự 
a) Yêu cầu;
1. Ví dụ 
- Nói về văn bản ''Sơn tinh, Thuỷ tinh''
- biết được nhờ vào các nhân vật chính và sự việc chính và các chi tiết tiêu biểu
2. Nhận xét:
- Học sinh thảo luận nhóm (bàn)
- Khác:
+ nguyên văn truyện dài hơn
+ Số lượng nhân vật và và các chi tiết trong truyện nhiều hơn
+ Lời văn trong truyện khách quan hơn
- Phải trung thành với văn bản được tóm tắt, không thêm bớt chi tiết, sự việc không có trong tác phẩm , không đưa ý kiến khen chê của mình.
- Phải có tính hoàn chỉnh( mở đầu, ..., kết thúc)giúp người đọc hình dung được toàn bộ câu chuyện.
- Phải đảm bảo tính cân đối cho từng phần phù hợp
- Đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu cần tóm tắt 
3. Kết luận
*Ghi nhớ SGK 
Học sinh đọc ghi nhớ
b) Các bước tóm tắt 
- Học sinh trao đổi thảo luận nhóm, phát biểu:
+ Bước 1: đọc kỹ toàn bộ văn bản cần tóm tắt để nắm chắc nội dung của nó
+ Bước 2: Lựa chọn những sự việc chính và nhân vật chính
+ Bước 3: Sắp xếp cốt truyện tóm tắt theo 1 trình tự hợp lý
+ bước 4: viết bản tóm tắt bằng lời văn của mình
- Học sinh thực hiện
IV. Củng cố: (2') 
? Bài học hôm nay cần nắm mấy nội dung, đó là những nội dung nào (3 ý) 
V. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Học thuộc 3 ý trong ghi nhớ
- Chuẩn bị phần: Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự 
- Chuẩn bị kiểm tra 15'
Tuần 5 .
 Tiết 19 Ngày soạn:1/10/2006 
 Ngày dạy: 7/10/2006
Tập làm văn: luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
A. Mục tiêu.
- Vận dụng các kiến thức đã học ở tiết 18 vào việc luyện tập tóm tắt văn bản tự sự.
- Tích hợp với các văn bản văn và các kiến thức về tiếng Việt đã học.
- Rèn luyện các thao tác tóm tắt văn bản tự sự.
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Soạn giáo án, bảng phụ.
- Học sinh: Thực hiện yêu cầu tiết luyện tập.
C.Tiến trình bài dạy.
I. Tổ chức lớp: (1')
II.Kiểm tra bài cũ (4)
? Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự. Yêu cầu đối với văn bản tóm tắt là gì.
G/v treo bảng phụ ghi sẵn bài tập. Cho học sinh lên bảng làm bài.
? Sắp xếp lại các bước tóm tắt văn bản tự sự sau đây theo một trình tự hợp lí.
A.Sắp xếp các nội dung chính theo một trình tự hợp lí.
B.Lựa chọn những sự việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng.
C.Viết văn bản tóm tắt bằng lời văn của mình.
D.Đọc kĩ toàn bộ tác phẩm để nắm chắc nội dung của nó.
 III.Bài mới:
T/g
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
14'
13'
8'
? Bản liệt kê đã nêu được những sự việc tiêu biểu và các nhân vật quan trọng của truyện ''Lão Hạc'' chưa.
* Nhận xét bản tóm tắt 
? Nếu phải bổ sung thì em nêu thêm những gì
- Tổ chức học sinh làm việc nhóm:
Sắp xếp và bổ sung ý cho hoàn chỉnh
* Sắp xếp lại bản tóm tắt 
- Gọi đại diện nhóm trình bày
- Gọi nhóm khác nhận xét
- Giáo viên đánh giá đưa ra đáp án đầy đủ nhất.
* Viết bản tóm tắt sau khi đã sắp xếp
? Sau khi sắp xếp hợp lý, hãy viết tóm tắt truyện ''Lão Hạc'' bằng 1 văn bản ngắn gọn (10 dòng)
? Hãy nêu lên những sự việc tiêu biểu và các nhân vật quan trọng trong đoạn trích ''Tức nước vỡ bờ''
? Viết bản tóm tắt đoạn trích (khoảng 10 dòng)
(Trình bày miệng)
- Gọi học sinh trình bày
- Gọi học sinh khác nhận xét
- Giáo viên đánh giá.
? Có ý kiến cho rằng văn bản ''Tôi đi học'' và ''Trong lòng mẹ'' rất khó tóm tắt, em thấy có đúng không? Vì sao.
1. Bài tập 1 
- Học sinh làm bài tập 1 SGK - tr63
- Bản tóm tắt đã nêu tương đối đầy đủ các sự việc, nhân vật chính nhưng trình tự còn lộn xộn, thiếu mạch lạc, vì thế muốn tóm tắt cần sắp xếp lại thứ tự các sự việc.
- Học sinh thảo luận nhóm sắp xếp theo thứ tự hợp lí và trình bày.
+ b) Lão Hạc có 1 người con trai, 1 mảnh vườn và 1 con chó vàng.
+ a) Con trai lão đi đồn điền cao su lão chỉ còn lại cậu Vàng, lão làm thuê kiếm sống nhưng rồi bị ốm nặng.
+ d) Vì muốn giữ vườn cho con lão phải bán chó lão buồn bã đau xót
+ c) Lão mang tiền dành dụm được gửi ông giáo và nhờ ông giáo trông coi mảnh vườn.
+ e) Một hôm lão xin Binh Tư ít bả chó
+ i) Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy.
+ h) Lão bỗng nhiên chết cái chết dữ dội
+ k) Cả làng không hiểu vì sao lão chết, trừ Binh Tư và ông giáo.
- Học sinh viết bản tóm tắt 
- Học sinh trao đổi văn bản tóm tắt cho nhau đọc (2 hoặc 3 học sinh cùng bàn)
- Học sinh đọc bản tóm tắt 
- Học sinh khác nhận xét
2. Bài tập 2 
- Nhân vật chính là chị Dậu
- Sự việc tiêu biểu: Chị Dậu chăm sóc chồng bị ốm và đánh lại cai lệ người nhà lý trưởng để bảo vệ anh Dậu
- Học sinh viết phần tóm tắt:
 Anh Dậu bị ốm nặng đến nỗi còn run rẩy chưa kịp húp được ít cháo nào thì cai lệ và người nhà lý trưởng ập tới, quát tháo om sòm. Anh Dậu lăn ra bất tỉnh, chúng còn mỉa mai. Chị Dậu nhẫn nhịn nhưng tới khi chúng cố tình hành hạ chồng chị và cả bản thân chị thì chị đã vùng lên chống trả quyết liệt. Cuộc chiến đấu không cân sức cuối cùng phần thắng đã thuộc về chị khẳng định tính đúng đắn của quy luật tức nước vỡ bờ.
3. Bài tập 3:
- Đây là 2 tác phẩm tự sự nhưng rất giàu chất thơ, ít sự việc (truyện ngắn trữ tình); các tác giả chủ yếu tập trung miêu tả cảm giác và nội tâm nhân vật nên rất khó tóm tắt. 
IV. Củng cố: (4') 
? Nhắc lại cách tóm tắt văn bản tự sự và yêu cầu đối với văn bản tóm tắt. 
V. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Viết bài tập 2 vào vở
- Làm bài tập 3: tóm tắt văn bản ''Tôi đi học'' và ''Trong lòng mẹ''
- Đọc thêm trong SGK - tr62;63: tóm tắt truyện'' Dế mèn phiêu lưu kí'' và '' Quan Âm thị kính''
- Xem trước bài ''Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự''
Tuần 5
 Tiết 20 Ngày soạn: 3/7/2006 
 Ngày dạy: 9/10/2006
Tập làm văn : trả bài tập làm văn số 1
A. Mục tiêu.
- Học sinh được ôn lại kiến thức về kiểu văn tự sự kết hợp với việc tóm tắt tác phẩm tự sự , tích hợp với các văn bản tự sự đã học
- Rèn luyện kỹ năng về ngôn ngữ và kỹ năng xây dựng văn bản 
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: chấm bài, đánh giá ưu, khuyết điểm bài viết của học sinh.
- Học sinh : xem lại cách làm bài văn tự sự.
C.Tiến trình tiết trả bài.
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ: (5')
? thế nào là tóm tắt văn bản tự sự.
? cách tóm tắt văn bản tự sự? giải bài tập 3 tiết ''Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự ''
 III. Trả bài-nhận xét.
1. Đề bài (1') 
2. Dàn ý: (5') Như viết bài (tiết 11; 12)
3. Nhận xét (10')
a. Ưu điểm : 
- Biết viết bài văn tự sự xen yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Đa số học sinh đã viết đúng chủ đề của bài: Tôi đi học
- Bố cục của bài có đủ 3 phần: MB, TB, KB. Trong kết cấu 3 phần đã thể hiện rõ tính thống nhất về chủ đề của văn bản , các phần có mối quan hệ chặt chẽ làm rõ chủ đề'' Tôi đi học''. Các sự việc, chi tiết hướng vào chủ đề.
- Cách xây dựng đoạn văn khá tốt: mỗi đoạn trình bày 1 ý hoàn chỉnh
- Cách diễn đạt mạch lạc
- Các bài làm tốt: Thuỷ, Hằng, Diệp, Giang,
b. Nhược điểm :
* Chủ đề: có bài lạc sang kể việc làm tốt, kể lại một kỉ niệm,.....
* Bố cục: có bài bố cục chưa hợp lý, gắn 1 phần của TB sang phần MB: Yếu tố biểu cảm chưa rõ, kể lan mam không rõ chủ đề, không nêu được chủ đề ở mở bài:
* Xây dựng đoạn văn : Phần TB tách đoạn chưa hợp lý, thường gộp cả vào thành một đoạn, có thể phân ra:
-Trên đường đến trường.
-Khi ở trên sân trường.
-Khi nghe gọi tên, vào lớp.
-Khi ngồi trong lớp, học tiết học đầu tiên.
* Tính liên kết : Các phần các đoạn đã liên kết chưa chặt chẽ, phần KB chưa có từ ngữ mang tính khái quát.
* Hành văn: Có bài dùng từ chưa nhất quán ''em'' ''tôi'' , lủng củng, sơ sài, sai lỗi chấm câu, chính tả:viết tắt bừa bãi,....
4. Chữa lỗi trong bài: ví dụ:
Lỗi sai
Sửa lại
5. Đọc một số bài văn hay (10')
- Đọc bài của : Thuỷ, Hằng, Diệp, Giang, 
- Yêu cầu học sinh bình bài của bạn
? Bài của bạn đã thành công ở những điểm nào? Điểm nào em cho là thành công nhất? Hãy giải thích rõ cho cả lớp nghe.
6. Kết quả kiểm tra.
	- Điểm 8-10:bài.
	- Điểm 5-7:bài.
	- Điểm dưới 5:bài.
IV. Củng cố: (2') 
 ? Nhắc lại yêu cầu của bài văn tự sự (có sự việc, chi tiết nhân vật chính; có mở đầu, diễn biến và kết thúc thể hiện một chủ đề nhất định)
 ? Cách tổ chức một văn bản (thống nhất về chủ đề, các đoạn có sự liênkết...)
V. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Xem lại cách viết văn bản tự sự, học tập cách viết văn bản tự sự qua các văn bản tự sự đã học.
- Tiếp tục chữa lỗi trong bài
- Xem trước bài "Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự ''.

Tài liệu đính kèm:

  • docVan8(4,5).doc