Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9, kì I năm 2009

Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9, kì I năm 2009

Tiết 1: Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh

 ( Lê Anh Trà)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh.

 - Biết cách đọc văn bản nhật dụng: Đọc rõ ràng, chính xác.

 - Nắm được sơ bộ về phong cách Hồ Chí Minh -> tăng thêm lòng yêu quí Bác Hồ.

 - Hiểu rõ chú thích ở SGK.

B. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC:

 - SGK, SGV, Sách tham khảo Ngữ văn 9.

 - Một số mẫu chuyện về Bác Hồ.

 - Tranh chân dung Chủ Tịch Hồ Chí Minh.

C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

 1.Ổn định lớp:

2. Bài mới: GV giới thiệu vào bài

 Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân

 văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh

doc 368 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 742Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9, kì I năm 2009", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: / / 2009 tuần I
Ngày giảng: / / 2009 
 Tiết 1: Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh
 ( Lê Anh Trà)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh.
 - Biết cách đọc văn bản nhật dụng: Đọc rõ ràng, chính xác.
 - Nắm được sơ bộ về phong cách Hồ Chí Minh -> tăng thêm lòng yêu quí Bác Hồ.
 - Hiểu rõ chú thích ở SGK.
B. Tài liệu và thiết bị dạy học:
 - SGK, SGV, Sách tham khảo Ngữ văn 9.
 - Một số mẫu chuyện về Bác Hồ.
 - Tranh chân dung Chủ Tịch Hồ Chí Minh.
C. Các hoạt động dạy học:
 1.ổn định lớp:
Bài mới: GV giới thiệu vào bài 
 Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân
 văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh.
hoạt động của thầy và trò
nội dung cần đạt
?. Theo em, văn bản này cần đọc với giọng như thế nào?
- GV đọc mẫu 1 đoạn.
- HS đọc tiếp cho đến hết bài.
?. Em có nhận xét gì về cách đọc của bạn?
?. Em hiểu “phong cách”, “ thuần đức” có nghĩa là gì?
- HS giải thích.
- GV lí giải thêm những chú thích mà học sinh hỏi.
?. Bài “Phong cách Hồ Chí Minh” thuộc chủ đề nào trong các chủ đề sau?
Giữ gìn văn hoá dân tộc 
Hội nhập với thế giới
Văn hoá
Sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
?. Bài “Phong cách Hồ Chí Minh” chủ yếu nói về phong cách nào của Bác?
- GV kể thêm một số mẫu chuyện nói về nơi ở, nơi làm việc của Bác để HS hiểu hơn về phong cách của Người.
- GV tiểu kết để chuyển sang phần 2.
?. Em hãy cho biết vốn tri thức văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh sâu rộng như thế nào?
?. Người đã làm thế nào để có vốn tri thức văn hoá sâu rộng đó?
- GV kể một số mẫu chuyện về việc làm của Bác ở một số nước trên 
thế giới.
- Gọi HS kể thêm một số mẫu chuyện nữa để giờ học phong phú hơn.
?. Vì sao có thể nói: “Người tiếp thu văn hoá nước ngoài một cách có chọn lọc”?- GV tiểu kết -> hết tiết1.
I. Đọc, chú thích:
Đọc:
- GV đọc mẫu một đoạn từ: “Trong cuộc đời đầy truân chuyên  rất mới, rất hiện đại ”.
- Đọc rõ ràng, chính xác.
Chú thích:
- Phong cách.
- Thuần đức.
II. Hiểu văn bản:
1. Tìm hiểu chung:
 - Bài “Phong cách Hồ Chí Minh” thuộc chủ đề: Sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
 - Bài học này nó không chỉ mang ý nghĩa cập nhật mà nó còn có ý nghĩa lâu dài.
- Bài “Phong cách Hồ Chí Minh” chủ yếu
 nói về phong cách làm việc, phong cách sống của Người.
2. Tìm hiểu cụ thể:
- Người có hiểu biết sâu rộng nền văn hoá của các nước Châu á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi.
- Để có vốn tri thức sâu rộng ấy, Bác Hồ đã: 
+ Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ nên Bác đã nói – viết thạo bốn thứ tiếng: tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Hoa, tiếng Nga.
+ Học hỏi ngôn ngữ qua công việc, qua lao động.
+ Học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc.
- Người tiếp thu văn hoá nước ngoài một cách có chọn lọc:
+ Không bị ảnh hưởng một cách thụ động.
+ Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay, phê phán những hạn chế, tiêu cực.
+ Tiếp thu văn hoá Quốc tế trên nền tảng văn hoá dân tộc.
 D. Hướng dẫn học ở nhà:
Đọc lại văn bản, nắm được nội dung học trong tiết 1.
Soạn tiếp các câu hỏi ở SGK để tiết sau học.
Soạn ngày: / / 2009
Ngày giảng: / / 2009
Tiết 2: Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh 
 ( Tiếp theo)
 A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh.
 - Thấy được vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là một sự kết hợp hài hoà giữa truyền
thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị.
 - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng học tập, rèn luyện
theo gương Bác.
 B. Tài liệu và thiết bị dạy học: Giống tiết 1 của bài.
 C. Các hoạt động dạy học:
 1.ổn định lớp:
 2.Bài cũ: - Bài “ Phong cách Hồ Chí Minh” viết về chủ đề gì?
 - Để có vốn tri thức văn hoá sâu rộng ấy, Bác Hồ đã làm những gì?
 3. Bài mới: GV khái quát bài cũ -> chuyển sang bài mới.
hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
?. Em hãy cho biết: Bác Hồ có lối sống như thế nào?
?. Em hãy tìm những chi tiết để chứng minh Bác có lối sống giản dị?
?. Bác có lối sống giản dị mà thanh cao. Em hãy tìm những chi tiết chứng minh cho điều đó?
?. Vì sao Hồ Chí Minh có lối sống rất dân tộc Việt Nam?
- GV liên hệ một số câu thơ của nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm:
“ Thu ăn măng trúc - Đông ăn giá
 Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”
?. Em hãy nêu những nét nghệ thuật tiêu biểu làm nổi bật phông cách Hồ Chí Minh?
- GV chia lớp thành ba nhóm.
- Nhóm trưởng phát phiếu học tập.
?. Em hãy cho cô biết ý nghĩa của việc học tập, rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh?
 - Thảo luận theo nhóm.
 - Đại diện nhóm trình bày.
 - GV treo bảng phụ sau khi học sinh thảo luận, góp ý.
 - GV liên hệ, giáo dục tư tưởng
cho HS bằng cách nêu một số câu hỏi, kể một số mẫu chuyện.
 - GV khái quát nên ghi nhớ SGK, HS đọc.
II. Hiểu văn bản:
1.Tìm hiểu chung:
2.Tìm hiểu cụ thể:
- Bác có lối sống giản dị mà thanh cao.
- Lối sống giản dị:
+ Nơi ở, nơi làm việc: nhà sàn.
+ Trang phục: áo bà ba nâu, dép lốp thô sơ, 
+ Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, cà muối, cháo hoa, 
- Cách sống đạm bạc của Hồ Chí Minh lại vô cùng thanh cao, sang trọng.
+ Đây không phải là cuộc sống khắc khổ.
+ Không phải làm cho khác đời, hơn đời.
+ Là một nếp sống có văn hoá: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên.
- Nét đẹp của lối sống rất giản dị và thanh đạm, rất dân tộc, rất Việt Nam trong phong cách Hồ Chí Minh: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Thanh cao trong cuộc sống trở về với tự nhiên hoà hợp với thiên nhiên để di dưỡng tinh thần.
- Nghệ thuật:
+ Kết hợp giữa kể và bình luận.
+ Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
Nghệ thuật đối lập: vĩ nhân mà hết sức gần gủi và giản dị. Am hiểu mọi nền văn hoá nhân loại mà hết sức dân tộc, hết sức Việt Nam.
* ý nghĩa:
Cần phải hoà nhập với khu vực và quốc tế nhưng cũng cần bảo vệ và phát huy bản sắc dân tộc.
* Ghi nhớ: 
 Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị.
 D. Hướng dẫn học ở nhà:
 - Đọc lại bài, nắm chắc nội dung bài học.
 - Tìm đọc những mẫu chuyện về lối sống giản dị mà thanh cao của Hồ Chí Minh.
 - Soạn bài: “ Các phương châm hội thoại”
 - GV hướng soạn bài.
 Ngày soạn: / / 2009.
 Ngày dạy: / / 2009
 Tiết 3: Các phương châm hội thoại
 A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Nắm được nội dung phương chân về lượng và phương châm về chất.
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
 B. Tài liệu và thiết bị dạy học:
- SGK, SGV, Sách tham khảo, Sách bài tập Ngữ văn 9.
- Bảng phụ, phiếu học tập.
- Giáo án.
 C. Các hoạt động dạy học:
1. ổn định lớp:
2. Bài mới: GV giới thiệu vào bài.
Phương châm hội thoại là một nội dung quan trọng của Ngữ dụng học và nó hoàn toàn
mới đối với học sinh- vì thế khi giao tiếp các em phải chú ý: Nếu không giao tiếp sẽ không thành công.
 3. Bài mới: GV giới thiệu 5 phương châm hội thoại.
hoạt động của thầy và trò
nội dung cần đạt
- HS đọc ví dụ ở SGK.
- GV nêu câu hỏi.
?. Câu trả lời của Ba có mang đầy đủ nội dung mà An cần biết không?
?. Điều mà An cần biết ở đây là gì?
?. Nếu Ba nói như vậy, thì có thể coi đây là câu nói bình thường không?
?. Từ ví dụ trên, em rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
- HS đọc truyện cười.
- Một HS kể lại truyện đó.
?. Vì sao truyện này gây cười?
?. Lẽ ra anh “lợn cưới” và anh “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời?
?. Như vậy, cần phải tuân thủ yêu cầu gì trong giao tiếp?
- HS trả lời câu hỏi.
- GV khái quát nên ghi nhớ SGK.
- HS đọc ghi nhớ.
- Gọi HS đọc ví dụ ở SGK.
- GV nêu câu hỏi.
?. Truyện cười này nhằm phê phán điều gì?
?. Như vậy, trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
- GV treo bảng phụ: nội dung là một mẫu chuyện không tuân thủ phương châm về chất.
- HS đọc, nhận xét.
?. Em hãy chỉ ra phương châm về chất không được tuan thủ?
- GV khái quát nội dung tiết học để chuyển sang phần luyện tập.
- GV chia lớp thành 3 nhóm.
 Nhóm1: Bài tập1.
 Nhóm2: Bài tập3.
 Nhóm3: Bài tập5.
- Các nhóm thảo luận, thư kí ghi lại nội dung lên phiếu học tập.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Cả lớp theo dõi, nhận xét.
- GV nhận xét tổng thể cả ba nhóm, cho HS ghi kết quả đúng vào vở.
- GV đưa ra thêm một số bài tập khác, HS làm, nhận xét.
- GV khái quát lại nội dung tiết học.
I. Phương châm về lượng:
Ví dụ1: (SGK)
- An hỏi: “học bơi ở đâu”?
- Ba trả lời: “ở dưới nước”
-> Câu trả lời của Ba không mang đầy đủ nội dung mà An cần biết.
- Điều mà An cần biết ở đây là một địa điểm cụ thể như: sông, hồ, ao, bể bơi, 
- Nói không có nội dung dĩ nhiên là một câu nói không bình thường -> vì câu nói bao giờ cũng chuyển tải một nội dung nào đó.
=> Bài học: Khi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
Ví dụ2: (SGK)
Truyện cười: Lợn cưới -áo mới
- Gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói.
- Cần hỏi: Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?
- Cần trả lời: ( Nãy giờ) tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả.
-> Trong giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.
=> Bài học: Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
II. Phương châm về chất:
Ví dụ: (SGK)
 Truyện cười: Quả bí khổng lồ.
- Truyện cười phê phán tính nói khoác.
- Trong giao tiếp, đừng nói những điều mà
mình tin là không đúng sự thật.
Ví dụ: Phương châm về chất.
=> Bài học: Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.
III. Luyện tập:
- Kết quả các nhóm cần đạt là:
* Bài tập1: Nhóm1.
a) Trâu là một loại gia súc nuôi ở nhà.
 -> Thừa cụm từ “nuôi ở nhà”.
b) én là một loại chim có hai cánh.
 -> Thừa cụm từ “có hai cánh”.
* Bài tập 3: Nhóm2.
- Với câu hỏi: “Rồi có nuôi được không” 
 -> Người nói không tuân thủ phương châm về lượng.
* Bài tập5: Nhóm3.
 Giải thích các thành ngữ:
- Ăn đơm nói đặt -> Vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
- Ăn ốc nói mò -> Nói không có căn cứ.
- 
 D. Hướng dẫn học ở nhà:
Học lại nội dung bài học, làm bài tập 2+4 SGK.
Soạn bài: “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”.
GV hướng dẫn cho HS soạn.
Ngày soạn: / / 2009.
Ngày giảng: / / 2009
Tiết 4: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
 A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh.
 - Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh thêm sinh động, hấp dẫn.
 - Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
 B. Tài liệu và thiết bị dạy học:
- SGK, SGV, Sách bài tập, Sách tham khảo Ngữ văn 9.
- Phiếu học tập.
- Giáo án.
 C. Các hoạt động dạy học:
ổn định lớp:
Bài mới: GV giới thiệu vào bài.
HS nhắc lại khái niệm văn thuyết minh.
Hoạt động của thầy và trò
nội dung cần đạt
?. V ... động 1. Khởi động.
1)Tổ chức:
2)Kiểm tra:
3)Giới thiệu bài:
đSự cần thiết phải có tiết trả bài để học sinh phát huy và khắc phục những kết quả cụ thể của bài KT.
*Hoạt động 2. Bài mới
?H/S đọc câu hỏi 1?
?Nêu Y/C của câu hỏi 1?
?Đáp án đúng?
G/V: Nhận xét việc làm bài của H/S ở câu 1.
H/S: Đọc câu 2
?Y/C của câu 2?
?Trả lời câu 2?
G/V: Chốt lại đáp án đúng ở câu 2.
G/V: nhận xét: việc làm bài ở câu 2.
H/S:Đọc câu 3.
?Yêu cầu câu 3?
?Trả lời câu?
*G/V chốt lại đáp án câu 3?
G/V: NX việc làm bài ở câu 3.
(Những điểm tốt và hạn chế)
H/S: Đọc câu 4
?Y/c câu 3?
?Đáp án Câu 4?
G/V? Nhận xét việc làm câu 4.
(Chú ý những lỗi của phần viết đoạn?)
G/V: Trả bài cho H/S
H/S: Tự sửa lỗi trong bài KT?
G/V: Nêu những bài làm điểm cao.
G/V: Giải đáp những thắc mắc của H/S (nếu có).
*Bài kiểm tra Tiếng Việt
I) Câu hỏi:
Câu hỏi 1: 
Tìm khởi ngữ trong câu sau và viết lại thành câu không có khởi ngữ:
-Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm”
 (Lê Minh Khuê) 
+Đáp án: Khơi ngữ là “Mắt tôi”
Viết lại: “Nhìn mắt tôi các anh lái xe bảo....”
+Nhận xét: Tìm đúng KN và biết cách viết lại thành câu như đáp án.
Câu hỏi 2:
Nêu rõ sự liên kết về nội dung và hình thức giữa các câu trong 1 đoạn văn cũng như giữa các đoạn trong một văn bản.
+Đáp án:
Liên kết nội dung: Bao gồm liên kết chủ đề, liên kết lôgíc.
Liên kết hình thức: Được thể hiện bằng các phép liên kết.
+Nhận xét: Nêu được phần liên kết ND;phần liên kết hình thức chưa rõ các phép: Đồng nghĩa, trái nghĩa.
Câu hỏi 3: Chỉ ra phép lặp từ ngữ và phép thế để liên kết câu trong đoạn văn trích sau đây:
“Hoạ sĩ nào cũng đến Sa Pa!
ở đây tha hồ vẽ. Tôi đi đường này ba mươi hai năm: Trước CMT8 tôi trở lên chở về mãi nhiều hoạ sĩ như bác hoạ sĩ Tô Ngọc Vân này, hoạ sĩ Hoàng Kiệt này...
+Đáp án:
Phép lặp từ ngữ: Hoạ sĩ, hoạ sĩ
- phép thế: SaPa, đấy. 
+Nhận xét:
Chỉ rõ được 2 phép l/k trong đoạn văn đó là phép lặp, phép thế.
Câu hỏi 4:
Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn :Bến quê” của Nguyễn Minh Châu có dùng khởi ngữ và dùng câu chứa thành phần tình thái.
+Đáp án:
Nội dung giới thiệu vẻ đẹp về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Bến quê” trong đoạn văn có dùng khởi ngữ và dùng câu chứa đựng thành phần tình thái.
+Nhận xét:
Câu viết đoạn văn thực hiện chưa tốt bằng các câu 1,2,3 vì phần dùng khởi ngữ; dùng câu chứa thành phần tình thái chưa có hiệu quả.
II.Trả bài cho H/S; H/S tự sửa lỗi trong bài KT.
Chú ý: Câu hỏi 4: Viết lại đoạn văn theo yêu cầu.
III.ý kiến đề xuất của H/S và giải đáp thắc mắc của H/S (nếu có)
*Hoạt động 3. luyện tập
*Phần luyện tập
H/S: Sửa lỗi trong bài KT?
-Sửa lỗi trong bài KT
-KT phần chữa bài của H/S
*Hoạt động 4. củng cố – dặn dò
G/V: KT phần chữa bài của H/S?
G/V Nêu yêu cầu về nhà BT viết đ/v dùng các kiến thức phần T/Việt đã học.
-Làm các bài tập trong bài ôn tập Tiếng Việt.
-Tiếp tục viết các đoạn văn giới thiệu tác phẩm, tác giả, vận dụng các thành phần câu, sự liên kết câu đã học. 
Ngày soạn:	 Tiết 175:trả bài kiểm tra văn tổng hợp 
Ngày giảng: 	 
A)Mục tiêu cần đạt:
-H/S nhận được kết quả hai bài KT tổng hợp kỳ II.
-Phát hiện và sửa những lỗi đã mắc của bài KT.
-Giáo dục: ý thức, thái độ học tập.
B)Chuẩn bị:
-G/V: Bài soạn; những số liệu cụ thể cần phân tích.
-H/S: Các yêu cầu bài kiểm tra tổng hợp.
C) Tiến trình bài dạy:
*Hoạt động 1. Khởi động.
1)Tổ chức:
2)Kiểm tra:
3)Giới thiệu bài:
Sự cần thiết của việc trả bài, sửa lỗi để hoàn thiện kiến thức; xác định những kiến thức trọng tâm của môn ngữ văn ở THCS.
*Hoạt động 2. Bài mới
G/V: Yêu cầu học sinh đọc lại 20 câu hỏi trắc nghiệm cho mỗi đề yêu cầu H/S:
?Trả lời từng câu hỏi? 
G/V: Nhận xét; kết luận rõ những đáp án đúng.
?Phạm vi kiến thức phần trắc nghiệm hỏi về những nội dung gì?
+G/V yêu cầu H/S đọc đề tự luận.
? H/S trả lời yêu cầu của đề?
?Cần giải quyết nhưũng nội dung cụ thể nào?
+G/V: Kết luận lại đáp án cho phần tự luận.
+G/V: Đọc điểm; yêu cầu học sinh sửa lỗi cho bài KT của mình.
I.Đề bài:
A.Phần trắc nghiệm: 4 điểm.
Đáp án: Đề 1: 
Câu 1: D Câu 11: A
Câu 2: A Câu 12: C
Câu 3: A Câu 13: D
Câu 4: B Câu 14: A
Câu 5: A Câu 15: C
Câu 6: A Câu 16: C
Câu 7: C Câu 17: B
Câu 8: A Câu 18: A
Câu 9: B Câu 19: B
Câu 10: B Câu 20: C
Đáp án: Đề 2: 
Câu 1: A Câu 11: A
Câu 2: D Câu 12: B
Câu 3: B Câu 13: D
Câu 4: D Câu 14: B
Câu 5: A Câu 15: C
Câu 6: A Câu 16: D
Câu 7: C Câu 17: B
Câu 8: C Câu 18: A
Câu 9: C Câu 19: D
Câu 10: B Câu 20: A
B.Phần tự luận: 6 điểm.
*Đề bài: Vẻ đẹp và ý nghĩa sâu sắc của bài thơ “Mây Và Sóng” (Ta-Go).
*Đáp án: 
Phần II: Tự luận:
A.Yêu cầu chung:
-Đề bài không đưa ra những định hướng qua việc cụ thể với mục đích không gò ép sự cảm thụ tích cực của học sinh. Tuy nhiên trong bài viết, học sinh phải thể hiện được sự cảm thụ sâu sắc của mình về bài thơ, tự định hướng được vẻ đẹp của bài thơ là những vẻ đẹp gì? ý nghĩa của bài thơ là gì để từ đó bài làm có nội dung, có chủ đề rõ ràng, các luận điểm được tổ chức thành hệ thống mạch lạc.
-Biết cách vận dung các kiến thứuc và kỹ năng khi làm bài nghị luận vê một bài thơ đã được học vào bài làm; Có những cảm nhận, suy nghĩ riêng trong quá trình làm bài.
B.YêU CầU Cễ THể
1.Mở bài
-Giới thiệu bài thơ “Mây và Sóng”
-Khái quát được vẻ đẹp và ý nghĩa của bài thơ: Đó là vẻ đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp cuộc sống con người, của tình người – tình mẫu tử. 
2.Thân bài:
Trình bày những cảm nhận của người viết về vẻ đẹp và ý nghĩa sâu sắc của bài thơ:
a)Vẻ đẹp của bài thơ:
*Vẻ đẹp tình mẫu tử: Bài thơ là lời độc thoại của em bé với mẹ. Em đã thổ lộ tình cảm của mình với mẹ một cách tự nhiên. Nhưng đây không phải là lời bộc lộ thông thường mà là sự thổ lộ trong tình huống có thử thách.
Học sinh nêu hai tình huống thử thách: Lời rủ rê, mời gọi của những người sống trên mây và những người sống trong sóng.Mặc dù hình thức tổ chức câu thơ, ý thơ ở hai phần là tương đối giống nhau nhưng ẩn sau những những hình ảnh của từng phần là mạch cảm xúc phát triển, lời mời gọi quyến rũ hơn lời mời gọi trước.
/Lời gọi từ mây: Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà- Bọn tớ chơi với vầng trăng bạc
/Lời gọi từ sóng: Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn – Bọn tớ ngao du nơi này, nơi nọ mà không biết từng đến nơi nào.
...
Em bé đã phần nào bị lôi cuốn nhưng em không đánh đổi thú vui chơi với việc xa rời mẹ. Tình thương yêu mẹ đã chiến thắng lời mời gọi của những người sống trên mây và trong sóng.
Tình cảm với mẹ, sức mạnh của tình mẫu tử đã kéo tâm hồn phiêu lưu của em về với cuộc sống, về với mẹ.
II.Trả bài cho H/S:
Đọc điểm và cho học sinh nhận xét bài làm của mình so với yêu cầu đáp án đã nêu.
Sửa những lỗi còn mắc trong bài KT.
III.Giải đáp những thắc mắc của H/S (Nếu có).
*Hoạt động 3. luyện tập
G/V: Nêu yêu cầu phần luyện tập.
(Yêu cầu chữa lỗi đã mắc)
-Yêu cầu của bài KT
-G/V KT phần chữa bài của H/S những lỗi còn mắc là gì.
*Hoạt động 4. củng cố – dặn dò
G/Vnêu Y/C về nhà
(3 yêu cầu)
+Chú ý: Nghị luận về những tác phẩm VH hiện đại VN.
-Học lại các bài ôn tập về Văn, Tiếng Việt và TLV ở SGK NV9 kỳ II.
-Tập viết các bài văn theo 4 dạng nghị luận đã học ở lớp 9.
-Học thuộc lòng các bài thơ hiện đại VN; tóm tắt được những tác phẩm truyện hiện đại VN.
 Đề kiểm tra văn (phần thơ) –tiết 129
Phần trắc nghiệm:
 1.Hình ảnh cây tre và hình ảnh mặt trời trong bài Viếng lăng Bác là hình ảnh gì?
A.Tả thực.
B.So sánh
C.Ân dụ
D.Hoán dụ
E. Tượng trưng
2. Giọt long lanh trong bài Mùa xuân nho nhỏ là giọt gì?
A. Mưa xuân
B.Sương sớm
C.Âm thanh tiếng chim chiền chiện
D. Tưởng tượng của nhà thơ
3.Em bé trong bài Mây và sóng không đi theo những người xa lạ trên mây, trong sóng là vì sao?
A.Bé chưa biết bơi, bé không biết bay
B. Bé sợ xa nhà vì bé còn nhỏ quá
C.Bé thương yêu mẹ, không muốn làm mẹ buồn
4. Con cò trong bài Con cò là hình ảnh gì?
A. Cò con- Hình ảnh ẩn dụ cho con
B.Cò mẹ- Hình ảnh ẩn dụ cho người mẹ
C.Cuộc đời- Hình ảnh quê hương
D. Cả ba ý trên
5.Nét đậm đà phong vị Huế trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ được thể hiện ở đâu?
A.Hình ảnh, màu sắc: dòng sông xanh, bông hoa tím biếc.
B.Âm thanh, ca nhạc dân gian: Nam ai, Nam bình, nhịp phách tiền
C.Nhịp điệu, giọng điệu trong thể thơ 5 chữ, khi khoan thai dịu dàng, khi hối hả khẩn trương.
D. Cả 3 ý trên.
6. Chép những câu ca dao nói về con cò mà Chế Lan Viên đã vận dụng sáng tạo để viết bài thơ Con cò.
Phần tự luận:
Theo em cái hay và vẻ đẹp của hai cặp câu thơ sau: 
 “ Có đám mây mùa hạ
 Vắt nửa mình sang thu”
 “Sấm cũng bớt bất ngờ
 Trên hàng cây đứng tuổi”
là ở đâu?
Viết một đoạn văn khoảng một trang giấy trình bày ý kiến của mình. 
Kiểm tra văn (phần truyện)-tiết 155
*******************
I-Câu hỏi:
A.PHầN TRắC NGHIệM
Chọn phương án đúng.
+Câu 1:
Trong các truyện sau truyện nào có nhân vật kể chuyện ở ngôi thứ nhất
 -Làng
 -Lặng lẽ Sa Pa
 -Chiếc lược ngà 
 -Bến quê
 -Những ngôi sao xa xôi 
+Câu 2: Dòng nào sau đây nêu đúng về tác giả và thời điểm sáng tác của truyện ngắn 
 Bến quê
 A:Tô Hoài sau 1975
 B:Nguyễn Khải 1954-1975
 C:Nguyễn Minh Châu: Kháng chiến chống Mỹ
 D:Nguyễn Minh Châu: Sau 1975 
+Câu 3: Nhân vật Nhĩ trong truyện Bến quê cảm nhận điều gì về Liên, người vợ của anh?
 A: Tần tảo chịu đựng hy sinh 
 B: Thông minh
 C: Giản dị , đảm đang
 D: Cả A, B, C
+Câu 4: Đặc điểm nổi bật nhất về nghệ thuật của truyện ngắn: “Bến quê”
 A: Xây dựng tình huống truyện độc đáo
 B: Miêu tả tâm trạng nhân vật
 C: Người kể chuyện
 D: Sáng tạo những hình ảnh giàu nghĩa biểu tượng 
+Câu 5: Trong truyện ngắn: “Những ngôi sao xa xôi” viết về mấy nhân vật nữ:
 A: 2 C: 4
 B: 3 D: 5
B.Phần tự luận:
+Câu 1: Phân tích cảm xúcvà suy nghĩ của nhân vật Nhĩ trong phần trích học của truyện “Bến quê”. Qua đó Nguyễn Minh Châu muốn gửi gắm triết lí gì về cuộc đời con người?
+Câu 2: Cảm nghĩ của em về hình ảnh thế hệ trẻ trong thời kháng chiến chống Mỹ qua các nhân vật nữ thanh niên “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
Họ và tên:
Lớp.........
Kiểm tra tiếng việt -tiết 157
*******************
I-Câu hỏi
1-Tìm khởi ngữ trong câu sau và viết lại thành câu không có khởi ngữ
-Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo:
“Cô có cái nhìn sao mà xa xăm”
(Lê Minh Khuê - Những ngôi sao xa xôi)
2-Nêu rõ sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong một đoạn văn cũng như liên kết giữa các đoạn trong một văn bản.
3-Chỉ ra phép lặp từ ngữ và phép thế để liên kết câu trong đoạn văn trích sau đây:
-“Hoạ sĩ nào cũng đến Sa Pa! ở đây tha hồ vẽ. Tôi đi đường này ba mươi hai năm.Trước cách mạng tháng Tám, tôi chở lên chở về mãi nhiều hoạ sĩ như bác hoạ sĩ Tô Ngọc Vân này, hoạ sĩ Hoàng Kiệt này...”
 (Nguyễn Thành Long; Lặng lẽ Sa Pa)
4-Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu có dùng khởi ngữ và dùng câu chứa thành phần tình thái.
 Bài làm

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 9(56).doc