Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 năm học 2009 - Tiết 1 đến tiết 5

Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 năm học 2009 - Tiết 1 đến tiết 5

Tiết 1 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

(Lê Anh Trà)

I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh thấy được:

 - Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị

 - Rèn kỹ năng đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhật dụng

 - Giáo dục lòng kính yêu, tự hào về Bác, từ đó học sinh có ý thức rèn luyện và tu dưỡng theo gương Bác

 II/ Chuẩn bị :

- GV: Soạn giáo án, sưu tầm và hướng dẫn học sinh sưu tầm tranh ảnh về Bác.

- HS : Soạn bài + sưu tầm tranh ảnh, các mẩu chuyện, các bài thơ về Bác.

III/ Tiến trình lên lớp :

A. Ổn định tổ chức :

B. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh

C. Bài mới:

* Giới thiệu bài: Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh

 

doc 10 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 551Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 năm học 2009 - Tiết 1 đến tiết 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1
Ngày soạn:15/8/09 
Tiết 1 Phong cách Hồ chí minh
(Lê Anh Trà)
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh thấy được:
	- Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị
	- Rèn kỹ năng đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhật dụng
	- Giáo dục lòng kính yêu, tự hào về Bác, từ đó học sinh có ý thức rèn luyện và tu dưỡng theo gương Bác
 II/ Chuẩn bị : 
- GV: Soạn giáo án, sưu tầm và hướng dẫn học sinh sưu tầm tranh ảnh về Bác.
- HS : Soạn bài + sưu tầm tranh ảnh, các mẩu chuyện, các bài thơ về Bác.
III/ Tiến trình lên lớp : 
a. ổn định tổ chức : 
b. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
c. Bài mới: 
* Giới thiệu bài: Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh
- GV nêu y/c đọc: chậm, rõ ràng, khúc triết.
- Gv đọc mẫu 1 đoạn - HS đọc gv nhận xét
- Kiểm tra HS 1 vài từ khó được chú thích trong SGK
? Văn bản này có thể chia mấy đoạn? ý mỗi đoạn
- 1 HS đọc đoạn 1
? Đoạn văn đã khái quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ như thế nào?
? Cách nhận xét của tác giả về vvón tri thức văn hoá của Bác ntn.
 ( so sánh, khái quát để khẳng định)
? Để có được vốn kiến thức sâu rộng đó Người đã phải làm gì ? (Bằng những con đường nào?)
? Điều kì lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì?
GV: Nói tóm lại, con đường hình thành phong cách văn hoá HCM là con đường đầy gian truân, vất vả là sự khổ luyện, dày công học tập, rèn luyện không ngừng những nét độc đào, kỳ lạ trong phong cách VH HCM đó là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, giữa phương Đông và phương Tây giữa quốc tế với dân tộc
I/ Đọc và tìm hiểu chung.
* Bố cục 3 đoạn:
- Đ1: từ đầu đến “rất hiện đại”
-> Quá trình hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh
- Đ2: Tiếp đến: “hạ tắm ao”
-> Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác Hồ.
- Đ3: còn lại 
-> Bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh
II/ Phân tích:
1. Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
+ Vốn tri thức văn hoá của HCM rất sâu rộng: ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu... văn hoá thế giới sâu sắc như Bác.
- Đi nhiều nơi, tiếp xúc nhiều nền văn hoá từ Tây sang Đông
- Nói và viết thạo nhiều tứ tiếng nước ngoài
- Học trong lao động, trong công việc, ở mọi nơi, mọi lúc
- Có ý thức học hỏi toàn diện, sâu sắc đến mức uyên thâm
- Tiếp thu cái hay, cai đẹp đồng thời cũng phê phán những hạn chế, tiêu cực
- Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu, nhào nặn, kết hợp hài hoà giữa cái gốc VH VN rất phương Đông nhưng rất mới, rất hiện đại
D/ Củng cố: GV khái quát nội dung tiết 1
E/ Hướng dẫn: Học + chuẩn bị phần còn lại
IV/ Rút kinh nghiệm: 
Ngày soạn:15/8/09	
Tiết 2 Phong cách Hồ chí minh (Tiếp theo)
	( Lê Anh Trà)
I/ Mục tiêu cần đạt: như tiết 1
II/ Chuẩn bị : như tiết 1
III/ Tiến trình lên lớp : 
A. ổn định tổ chức : 
B. Kiểm tra bài cũ : Nét độc đáo trong phong cách văn hoá HCM là gì? 
C. Bài mới : 
* Giáo viên khái quát nội dung chính của tiết 1
- HS đọc đoạn 2
? Những nét trong phong cách Hồ Chí Minh được thể hiện qua các phương diện nào?
? Vậy theo em, nơi ở và làm việc của Hồ Chí Minh ntn?
? Còn trang phục của Hồ Chí Minh thì sao?
? Nhận xét gì về trang phục của Bác
? Chuyện ăn uống hàng ngày của Bác ra sao?
? Qua những chi tiết em thấy hàng ngày Bác ăn uống ntn ?
- HS đọc đoạn “và người sống ... tắm ao”
? Em có nhận xét gì vê cách viết của tác giả
? Tóm lại vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là gì?
- HS đọc đoạn còn lại
? ý nghĩa cao đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là gì?
? Để làm rõ và nổi bật những vẻ đẹp phẩm chất cao quý của phong cách HCM người viết đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào? (kết hợp giữa kể chuyện + pt + bình luận)
Chọn những chi tiết tiêu biểu
? Từ các biện pháp nghệ thuật trên, đoạn trích cho em hiểu gì về phong cách Hồ Chí Minh.
- HS đọc phần ghi hớ GSK
II/ Phân tích:
2. Những vẻ đẹp trong phong cách sống và làm việc của Hồ Chí Minh:
+ Nơi ở: chiếc nhà sàn nho = gỗ bên cạnh chiếc ao, bên trong chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp, làm việc, nghỉ
-> rất đơn sơ
+ Trang phục: áo bà ba nâu, áo trấn thủ, đôi dép lốp, cái quạt cọ, cái đồng hồ báo thức, cái rađiô...
=> giản dị, ít ỏi
+ Chuyện ăn uống: cá kho, rau luộc, dưa ghém, cháo hoa...
-> đạm bạc với những món ăn dân tộc.
=> Lối sống bình dị mà thanh cao rất phương Đông và rất Việt Nam của HCM
3. ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh
- Giống các vị danh nho: không phải tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, lập dị mà là cách di dưỡng tinh thần, 1 quan niệm thẩm mĩ về lối sống
- Khác các vị danh nho: đây là lối sống của 1 vị lão thành, 1 vị chủ tịch nước, 1 linh hồn của dân tộc trong 2 cuộc kháng chiến và trong công cuộc xây dựng CNXH
III/ Tổng kết
- kết hợp giữa kể + p.tích + bình luận chọn lọc những chi tiết tiêu biểu so sánh, dẫn chứng thơ cổ, dùng từ Hán Việt
- Vẻ đẹp của phong các Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị
D. Củng cố: GV khái quát nội dung tiết 1
E. Hướng dẫn: Học bài- Soạn bài: Đấu tranh cho 1 thế giới hoà bình
IV/ Rút kinh nghiệm:..
Ngày soạn:15/8/09	
Tiết 3 - Các phương châm hội thoại 
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS nắm được:
- Củng cố về kiến thức đã học về hội thoại. Nắm được các phương châm về lượng, phương châm về chất. Thích hợp với năm học, TLV.
- Rèn kỹ năng: Biết vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp.
II/ Chuẩn bị : 
+ Giáo viên : Soạn bài
+ HS: Ôn lại phần hội thoại L8 - đọc sách giáo khoa.
III/ Tiến trình lên lớp : 
A. ổn định tổ chức : 
B. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 
C. Bài mới : 
- HS đọc và tìm hiểu VD1 + VD2 trong SGK.
? Câu trả lời của Ba có đáp ứng được điều An muốn biết không? (Không) ? Tại sao? 
Nó mơ hồ về ý nghĩa, không mang lại điều An cần biết. Điều mà An cần biết là địa điểm học bơi.
? VD2 câu hỏi của anh “Lợn cưới” và câu trả lời của anh “áo mới” có gì trái với những câu hỏi- đáp bình thường? Vì sao truyện lại gây cười?
(Câu trả lời của họ thừa từ ngữ, các nhân vật trong chuyện nói nhiều hơn những gì cần nói đến gây cười)
? Vậy muốn giúp cho người nghe hiểu thì người nói cần chú ý điều gì?
- 1 HS đọc phần ghi nhớ trong SGK
- HS tìm hiểu câu chuyện trong SGK
? Truyện cười này phê phán điều gì?
? Từ câu chuyện trên, em rút ra điều gì cần tránh khi giao tiếp?
- Học sinh đọc phần ghi nhớ 
GV: trong giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực, chưa có cơ sở để xác định là đúng. Nếu cần nói thì phải báo cho người nghe rằng tính xác thực của điều đó chưa được kiểm chứng
VD: Nếu không biết chắc bạn mình nghỉ học vì lí do gì thì không nên nói là “bạn ấy ốm” mà có thể nói “hình như bạn ấy ốm”
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1
- Học sinh thảp luận - đại diện nhóm trả lời miệng
- Học sinh thảo luận nhóm- nhóm cử đại diện trả lời - GVNX
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập 3
- Học sinh trả lời miệng
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập 4
- Trả lời miệng
I/ Phương châm về lượng.
1. Ví dụ 1 - 2 - SGK
2. KL: Khi giao tiếp, cần nhớ nói cho đúng, đủ không thừa, không thiếu
II/ Phương châm về chất.
1. VD: SGK/9
- Truyện phê phán thói xấu khoác lác, nói những điều mà chính mình cũng không tin có thật.
2. KL: Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật, không có bằng chứng xác thực.
III/ Luyện tập:
1. Bài tập 1: vận dụng phương châm về lượng để phân tích lối trong những câu sau:
a) Thừa cụm từ “nuôi ở nhà”(Bởi từ “gia súc” đã hàm chữa nghĩa “nuôi ở nhà”)
b) Thừa cụm từ “ có hai cánh” (Vì tất cả các loài chim đều có 2 cánh)
2. Bài tập2: Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống
a) ... nói có sách, mách có chứng
b) ... nói dối
c) ... nói mò
d) ... nói nhăng, nói cuội
e) ... nói trạng
-> Các câu đã điền từ ngữ hoàn chỉnh trên liên quan đến phương châm về chất trong hội thoại
3. Bài tập 5: 
- Ăn đơm nói đặt: vu khống, bịa đặt
- Ăn ốc, nói mò: Nói vu vơ, không có bằng chứng
D. Củng cố: GV khái quát nội dung bài + Học sinh đọc phần ghi nhớ
E. Hướng dẫn: Học bài - Làm bài tập phần còn lại
IV/ Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:16/8/09	
Tiết 4 - sử dụng một số biện pháp nghệ thuật 
trong văn bản thuyết minh
I/ Mục tiêu cần đạt: 
- Củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh. 
- Hiểu và sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn. Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh
II/ Chuẩn bị : + GV : Soạn giáo án
 + HS: Ôn lại phần kiến thức về văn bản thuyết minh
III/ Tiến trình lên lớp : 
A. ổn định tổ chức : 
B. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị sách vở của học sinh
C. Bài mới : 
? Văn bản thuyết minh là gì?
? Mục đích của văn bản thuyết minh
? Cho biết có những phương pháp thuyết minh nào?
- Gọi học sinh đọc diễn cảm văn bản “Hạ Long- đá và Nước” trong SGK
? Đối tượng TM của VB là gì.
? Văn bản này thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng?
? Đối tượng thuyết minh là gì ?
? Ngoài các phương pháp TM đã học, tác giả còn sử dụng những biện pháp nt nào?
? Hãy tìm những câu sử dụng các biện pháp nt và phương pháp TM trong văn bản?
? Qua văn bản trên, tác giả đã trình bày được sự kỳ lạ của Hạ Long chưa? (Rồi)
? Trình bày được như thế là nhờ bpnt gì? (tác giả đã sử dụng 1 số bpnt như kể, tự thuật, đối thoại, ẩn dụ, nhân hoá, tưởng tượng...)
- GV: Từ văn bản trên, ta rút ra phần ghi nhớ trong SGK
- 1 Học sinh đọc phần ghi nhớ
- Học sinh đọc văn bản BT 1
- GV đặt câu hỏi- học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi
? Văn bản trên có phải là VB TM không?
? Những phương pháp TM nào đã được sử dụng.
? Bài TM này có gì đặc biệt ? Tác giả sử dụng những biện pháp NT nào.
- HS đọc đoạn văn.
? Nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong TM.
I/ Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
1. Ôn tập văn bản thuyết minh
+ Văn bản thuyết minh: Là kiểu văn bản thông dụng trong mội lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức kết quả về đ2, t/c, nguyên nhân...của các sự vật, hiện tượng bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
+ Mục đích của văn bản thuyết minh. Cung cấp tri thức khách quan về những sự vật, hiện tượng, vấn đề... được chọn làm đối tượng để thuyết minh
+ Các phương pháp thuyết minh: Định nghĩa, nêu ví dụ, liệt kê, dùng số liệu, phân loại, so sánh...
2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật:
a) Đọc văn bản “Hạ Long - đá và nước”.
- Đối tượng: Vịnh Hạ Long.
- Văn bản thuyết minh về “Sự kì lạ của Hạ Long”
- Ngoài các phương pháp thuyết minh đã học tác giả còn sử dụng những phương pháp TM như miêu tả, so sánh...
+ Bắt đầu bằng sự, miêu tả sinh động “Chính nước làm cho đá sống dậy, làm cho đá vốn bất động và vô tri vô giác bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận; và có tri giác, có tâm hồn”
+ Tiếp theo là thuyết minh (giải thích) vai trò của nước : “Nước tạo nên sự di chuyển và di chuyển theo mọi cách”
+ Tiếp theo là phân tích những nghịch lí trong thiên nhiên: Sự sống của đá và nước, sự thông minh của TN
+ Cuối cùng là 1 triết lí: “Trên thế gian này, chẳng có gì là vô tri cả cho đến cả đá”
+ Tác giả còn có 1 trí tưởng tượng rất phong phú, nhờ đó mà văn bản thuyết minh có tính thuyết phục
b) Ghi nhớ: SGK
II/ Luyện tập:
1. Bài tập 1: Đọc văn bản: “Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh”
- Đây là 1 văn bản thuyết minh vì đã cung cấp cho người đọc những tri thức khách quan về loài ruồi.
- Tính chất TM thể hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống:
+ Những tính chất chung về họ, giống , loài, về các tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể, cung cấp các kiến thức chung đáng tin cậy về loài ruồi, thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh phòng bệnh, ý thức diệt ruồi.
+ Hình thức nghệ thuật gây hứng thú cho người đọc.
- Các phương pháp TM được sử dụng:
+ Định nghĩa: thuộc họ côn trùng, hai cánh, mắt lưới
+ Phân loại: các loại ruồi.
+ Số liệu: số vi khuẩn, số lượng sinh sản của một cặp ruồi.
+ liệt kê.
- VB TM với hình thức như là một truyện vui, vừa học thêm tri thức.
- Các biện pháp nghệ thuật: nhân hoá, có tình tiết
2. Đoạn văn nhằm nói về tập tính của chim cú dưới dạng một ngộ nhận (định kiến) thời thơ ấu, sau lớn lên đI học mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ.
- Biện pháp nghệ thuật: lấy sự ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối của chuyện
D. Củng cố: GV khái quát nội dung bài
E. Hướng dẫn: Học bài - làm dàn ý cho các đề phần Luyện tập.
IV/ Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn: 16/8/09
Tiết 5. 
Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật 
trong văn bản thuyết minh
I. Mục tiêu cần đạt: 
	- Học sinh biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 
	- Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản thuyết minh có sử dụng linh hoạt các phương pháp thuyết minh và trình bầy vấn đề trước tập thể.
	- Giáo dục ý thức tìm hiểu, quan sát các vật xung quanh cuộc sống.
II. Chuẩn bị : 
GV : Nghiên cứu soạn giáo án.
HS : Đọc bài, làm bài tập theo hướng dẫn.
III. Tiến trình lên lớp .
A. ổn định tổ chức.
B. KTBC :? Để bài văn thuyết minh sinh động hấp dẫn, chúng ta cần sử dụng các biện pháp nghệ thuật ntn. Cho ví dụ.
C. Bài mới : GV giới thiệu:
? xác định yêu cầu.
- HS trao đổi thảo luận.
- Đại diện nhóm trình bầy và nhận xét lẫn nhau.
- GV: Kết luận. 
? Hãy lập dàn ý cho đề bài.
- HS trao đổi thảo luận.
- Đại diện nhóm trình bày phần Mở bài và nhận xét lẫn nhau.
- GV: Kết luận. 
- GV : Đại diện nhóm trình bầyphần Thân bài và nhận xét lẫn nhau.
- GV: Kết luận. 
Chú ý nhận xét về nội dung.( Đặc điểm cấu tạo, giá trị, lịch sử ra đời, quá trình làm ...)
Về hình thức trình bầy : vận dụng các phương pháp, biện pháp thuyết minh linh hoạt tạo sự hấp dẫn .
? Đại diện nhóm trình bầy phần kết bài và nhận xét lẫn nhau.
- GV: Kết luận. 
* Đề bài.
Thuyết minh một trong các đồ vật sau: cái quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón.
I. Yêu cầu: 
- Nội dung thuyết minh: nêu được công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử...
- Hình thức thuyết minh : Sử dụng linh hoạt các phương pháp, biện pháp nghệ thuật như : Định nghĩa, giải thích, kể chuyện, liệt kê, miêu tả, so sánh, nhân hoá.
II. Luyện tập:
1. Mở bài : Giới thiệu chung về chiếc nón .
- Chiếc nón lá Việt Nam là một phần cuộc sống của người Vịêt Nam. Đó là người bạn thuỷ chung của người lao động một nắng hai sương.
- Chiếc nón lá không chỉ dùng che nắng che mưa mà còn là một phần không thể thiếu làm nên vẻ đẹp duyên dáng cho người Việt Nam
2. Thân bài .
 - Nón lá Việt Nam có lịch sử lâu đời. Hình ảnh chiếc nón lá đã được khắc trên chiếc trống đồng Ngọc Lũ, trên thạp đồng Đào Thịnh khoảng 3000 năm về trước. Nón đã hiện diện trong đời sống hàng ngày của người Việt Nam trong suốt cuộc chiến tranh dựng nước và giữ nước.
- Họ hàng nhà nón cũng thật phong phú và thay đổi theo từng thời kì. Có chiếc nón rất nhỏ như chiếc mũ ngày xưa dùng cho các quan lại trong triều đình phong kiến, có chiếc nón quai thao dùng cho các nghệ sĩ dân gian...
 - Chiếc nón được làm từ lá cọ. Muốn có chiếc nón đẹp, người làm phải biết chọn lá có mầu trắng xanh, gân lá vẫn còn mầu xanh nhẹ, mặt lá phải bóng khi đan trông mới đẹp.
- Trước khi đan lá nón, người ta phải dựng khung bằng dây mây...
 Chiếc nón lá không chỉ đem lại hữu ích trong cuộc sống hằng ngày, dùng để che nắng che mưa mà còn có giá trị tinh thần . Chiếc nón đã đi vào ca dao dân ca..
 “ Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói, thương mình bấy nhiêu”
3. Kết bài .
 Khẳng định vai trò ý nghĩa, vị trí của nón lá trong thời đại ngày nay.
D. Củng cố: Học sinh đọc bài “Họ nhà kim ”
E. Hướng dẫn: Viết bài văn hoàn chỉnh + Soạn “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”
IV. Rút kinh nghiệm: ...............................................................................................
Ngày  tháng 8 năm 2009
Ký duyệt
Phạm Quốc Hùng

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan1Van 9.doc