Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Tiết 13 đến tiết 17

Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Tiết 13 đến tiết 17

Tiết 13:

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp)

A. Mục tiêu cần đạt :

- Hiểu được mối liên hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.

- Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ .

B. Chuẩn bị.

C. Tiến trình dạy học.

 * Ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ :

Giáo viên lồng kiểm tra kiến thức đã học về các phương châm hội thoại đã học trong quá trình bài mới.

 * Giới thiệu bài :

 

doc 10 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 743Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Tiết 13 đến tiết 17", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 24/ 8/ 2010
 Ngày dạy: / 9/ 2010
Tiết 13: 
Các phương châm hội thoại (Tiếp)
A. Mục tiêu cần đạt :
- Hiểu được mối liên hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
- Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ .
B. Chuẩn bị.
C. Tiến trình dạy học.
 * ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ : 
Giáo viên lồng kiểm tra kiến thức đã học về các phương châm hội thoại đã học trong quá trình bài mới.
 * Giới thiệu bài :
Hoạt động I: Tìm hiểu quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
Học sinh đọc truyện : " Chào hỏi ".
? Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? Tại sao?
- Nhân vật chàng rể, với câu nói : " Có gì đâu....phải không?"đã tuân thủ phương châm lịch sự vì nó thể hiện sự quan tâm đến người khác. 
? Câu hỏi ấy được sử dụng có đúng lúc, đúng chỗ không? Tại sao?
- Câu hỏi của chàng rể sử dụng không đúng lúc, đúng chỗ, vì người được hỏi đâng ở trên cao nên phải vất vả trèo xuống để trả lời-> Chàng rể trở thành quấy rối người khác. 
? Từ câu truyện trên em rút ra bài học gì trong giao tiếp? 
Lưu ý : Có thể một câu nói thì thích hợp trong tình huống này, nhưng lại không thích hợp trong tình huống khác. 
 GVhệ thống hoá kiến thức, HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động II: Tìm hiểu những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
GV chép ví dụ sau vào phần bảng phụ :
a, - Cậu học bơi ở đâu vậy ?
 - ở dưới nước chứ còn ở đâu .
b, én là một loài chim có hai cánh .
c, Anh ta nói một tấc lên trời.
d, Ông nói gà bà nói vịt .
e, Lời nói chẳng mất tiền mua 
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
? Hãy cho biết trong các ví dụ trên, phương châm hội thoại nào không được tuân thủ ? Vì sao?
Học sinh phát biểu cá nhân - nhận xét.
-> Chỉ có ví dụ e tuân thủ thủ phương châm lịch sự còn các ví dụ còn lại đều không tuân thủ phương châm hội thoại .
Học sinh đọc đoạn đối thoại ở SGK.
? Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An muốn không?
- Câu trả lời của Ba không đáp ứng nhu cầu thông tin như An mong muốn.
? Có phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ .
? Vì sao người nói không tuân thủ phương châm ấy .
-> Vì người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo năm nào để tuân thủ phương châm về chất, người nói phải trả lời một cách chung chung.
? Em hãy tìm những tình huống tương tự ?
 Khi Bác sĩ nói với một người mắc bệnh nan y về tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân đó thì phương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ ? Vì sao ?
-> Phương châm về chất có thể được tuân thủ. Vì bác sĩ nói để động viên người bệnh - đây là một việc làm cần thiết nhân đạo.
-> Không phải sự nói dối nào cũng đáng chê trách .
Học sinh nêu tình huống tương tự.
? Từ đó em rút ra kết luận gì ?
? Khi nói " Tiền bạc chỉ là tiền bạc " thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng hay không?
 Phải hiểu ý nghĩa câu này như thế nào?
=> Nghĩa là : Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không phải mục đích cuối cùng của con người -> Răn dạy : Không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ khác quan trọng hơn thiêng liêng hơn trong cuộc sống .
Ví dụ : Chiến tranh là chiến tranh , nó vẫn là nó, nó là con bố nó mà...
? Qua phân tích ví dụ trên em rút ra kết luận gì về việc không tuân thủ các phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp?
- Giáo viên hệ thống hoá kiến thức.
I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp .
-> Khi giao tiếp không những phải tuân thủ các phương châm hội thoại mà còn phải nắm được các đặc điểm của tình huống giao tiếp như: nói với ai, nói khi nào, nói ở đâu, nhằm mục đích gì?
* Ghi nhớ : SGK.
II. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại .
* Ví dụ 1 :
a, Chưa tuân thủ p. châm về lượng.
b, Chưa tuân thủ p. châm về lượng. 
c, Chưa tuân thủ phương châm về chất.
d, Chưa tuân thủ p. châm quan hệ.
e, Tuân thủ phương châm lịch sự.
* Ví dụ 2 :
-> Phương châm về lượng đã không được tuân thủ .
* Ví dụ 3 :
=> Trong bất kì tình huống giao tiếp nào mà có một yêu cầu nào đó quan trọng hơn, cao hơn yêu cầu tuân thủ phương châm hội thoại thì phương châm hội thoại có thể không được tuân thủ.
* Ví dụ 4 : Câu " Tiền bạc chỉ là tiền bạc ".
- Xét về nghĩa tường minh -> không tuân thủ phương châm về lượng .
- Xét về nghĩa hàm ý -> vẫn bảo đảm tuân thủ Phương châm về lượng .
-> Cách nói gây sự chú ý với người khác
Ghi nhớ SGK.
III. Luyện tập
Bài tập 1 : Học sinh đọc mẩu chuyện : học sinh thảo luận nhóm - Đại diện nhóm phát biểu - lớp nhận xét . Giáo viên kết luận ý kiến đúng : 
- Ông bố không tuân thủ phương châm cách thức : Một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được " Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao " để nhờ đó mà tìm đựơc quả bóng -> Cách nói của ông bố đối với cậu bé là không rõ -> Đối với người khác thì đó là một câu nói có thông tin rất rõ ràng .
Bài tập 2 :
Lời nói của chân và tay không tuân thủ thủ phương châm lịch sự . Việc không tuân thủ đó là không thích hợp với tình huống giao tiếp .
Trong tình huống này , các vị khách không chào hỏi gì cả mà nói ngay với chủ nhà những lời lẽ giận giữ , nặng nề .....còn ở câu chuyện này, giận giữ và nói nặng nề như vậy là không có lí do chính đáng.
D. Củng cố, dặn dò:
- Học bài, làm hoàn chỉnh bài tập
- Chuẩn bị ôn tập phần văn thuyết minh (có sử dụng yếu tố miêu tả, các biện pháp nghệ thuật ) để viết bài tập làm văn số 1 cho tốt .
* Rút kinh nghiệm:
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................-------------------------- *** -----------------------
 Ngày soạn: 24/ 8/ 2010
 Ngày dạy: / 9/ 2010
Tiết 14- 15 
Viết bài tập làm văn số 1 - Văn thuyết minh .
A. Mục tiêu cần đạt :
- Viết được một văn bản thuyết minh , trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả ( thiên nhiên, con người, đồ vật.... ), tuy nhiên yêu cầu thuyết minh khoa học, chính xác, mạch lạc vẫn là chủ yếu .
- Rèn kĩ năng thu thập tài liệu, hệ thống ....viết văn bản thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả, gồm đủ 3 phần : Mở bài, thân bài, kết luận.
B. Chuẩn bị:
- GV: Ra đề, đáp án.
- HS: Chuẩn bị vở kiểm tra và kiến thức cho tiết làm bài. 
C. Tiến trình kiểm tra
 * ổn định lớp. Nêu yêu cầu của tiết kiểm tra
 * GV ghi đề bài : Đề bài: Cây lúa với người dân Việt Nam.
 * GV quán xuyến quá trình làm bài và thu bài, nhận xét ý thức làm bài của HS.
D. Đáp án, biểu điểm
 - Đúng thể loại thuyết minh, xác định đúng đối tượng thuyết minh.
 - Hình thức: bố cục 3 phần rõ ràng, hành văn mạch lạc, sinh động; không sai nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ (2 điểm)
 - Nội dung: + Giới thiệu các tri thức về nguồn gốc, đặc điểm , sinh trưởng phát triển, giá trị của cây lúa (5 điểm)
 + Bài viết có sử dụng biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả phù hợp (2 đ)
 Khuyến khích bài viết giới thiệu được tương đối đầy đủ tri thức, có sáng tạo độc đáo, bài hấp dẫn . (1 điểm)
Hướng dẫn chuẩn bị bài ở nhà: soạn bài “Chuyện người con gái Nam Xương”.
 Ngày soạn: 24/ 8/ 2010
 Ngày dạy: / 9/ 2010
Tiết 16 - 17
Chuyện người con gái Nam Xương.
 ( Trích : Truyền kì mạn lục).
 Nguyễn Dữ
A. Mục tiêu cần đạt :
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương.
- Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.
- Tim hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm : nghệ thuật dựng truyện, dựng nhân vật, sự sáng tạo trong công việc kết hợp những yếu tố kì ảo với những tình tiết có thực tạo nên vẻ đẹp riêng của loại truyện truyền kì.
- Rèn kĩ năng tóm tắt tác phẩm tự sự và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự .
B. Chuẩn bị.
C. Tiến trình dạy học.
*ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ : 
- Kể tên các truyện ngắn trung đại đã học ở lớp 6. Từ đó nêu lên đặc điểm khái quát về truyện ngắn trung đại.
*Giới thiệu bài mới:
Từ thế kỉ XVI, nền văn học trung đại Việt Nam đã bắt đầu xuất hiện thể loại văn xuôi trung đại, truyện ngắn, tuỳ bút. Một trong những tác phẩm đó là truyện ngắn " Truyền kì mạn lục " của Nguyễn Dữ. Ngay từ khi ra đời cho đến nay, áng văn chương này đã được đánh giá là " Thiên cổ tuỳ bút ". Cây bút kì diệu truyền tới ngàn đời. Vậy tác phẩm có nội dung gì và thành công về mặt nghệ thuật ra sao, bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
Hoạt động I: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản.
? Giới thiệu sơ lược về Nguyễn Dữ .
? Em hiểu gì về nhan đề " Truyền kì mạn lục ". 
Giáo viên giới thiệu thêm.
? Xác định thể loại của tác phẩm?
? Nêu đặc điểm của thể truyền kì?
(Giáo viên có thể giới thiệu)
? Giới thiệu vài nét về " Chuyện người con gái Nam Xương ".
? Hãy nêu đại ý của văn bản ?
* Đại ý : Chuyện kể về số phận oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phong kiến, chỉ vì một lời nói ngây thơ của đứa trẻ mà bị nghi ngờ, sỉ nhục , phải tự kết liễu đời mình để giải tỏ tấm lòng trong sạch. tác phẩm cũng thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân : người tốt, bao giờ cũng được đền trả xứng đáng, dù chỉ là ở một thế giới huyền bí.
? Hãy xác định tình huống truyện, các ý. 
? Dựa vào tình huống truyện để kể tóm tắt (2 học sinh ). HS khác nhận xét.
GV cho HS tìm hiểu nghĩa của 1 số từ khó.
? Văn bản có thể chia thành mấy phần? Nội dung chính từng phần?
Giáo viên cho học sinh xác định nhân vật chính của truyện và nhân vật trung tâm. 
Hoạt động II: Hướng dẫn phân tích văn bản.
? Nhân vật Vũ Nương được tác giả giới thiệu như thế nào?
Giáo viên : Nếu như truyện cổ tích thiên về cốt truyện cộng với diễn biến hoạt động của n/v, thì ở đây dưới ngòi bút sáng tạo của tác giả n/v có đời sống, tính cách rõ rệt hơn. T.giả đã đặt n/v Vũ Nương vào nhiều hoàn cảnh khác nhau.
? Vậy n/v Vũ Nương được miêu tả trong những hoàn cảnh nào? (Trong cuộc sống vợ chồng, khi tiễn chồng đi lính, khi xa chồng, khi bị chồng nghi oan).
? Trong cuộc sống vợ chồng người đã xử sự như thế nào trước tính hay ghen của Trươg Sinh? 
? Trong buổi chia tay tiễn chồng đi lính, Vũ Nương đã nói những câu gì? Qua lời dặn dò ấy ta hiểu thêm tính cách và nguyện ước của người như thế nào ?
? Em có nhận xét gì về ngôn ngữ mà tác giả sử dụng ở đoạn thoại này.
HS đọc thoại của Vũ Nương, nhận xét, phát biểu. Giáo viên bình :
? Trong hơn 1 năm xa chồng, Vũ Nương đã sống cuộc sống như thế nào ? Lời trối trăng của bà mẹ chồng giúp ta hiểu rõ thêm gì về người con dâu của bà.
(Học sinh đọc lời nói cuối cùng của bà mẹ).
GV:Với ba tư cách : một người vợ, một người con, một người mẹ, Vũ Nương đã nêu cao phẩm hạnh người phụ nữ Việt Nam đảm đang, giàu tình thương, thuỷ chung vô cùng nhân hậu đáng được ngợi ca,....
Gv cho HS kể lại nguyên do nỗi oan của Vũ Nương.
? Hãy phân tích 3 lời nói của Vũ Nương?
a, Lời thoại 1 ( lần 1) : Phân trần để chồng hiểu rõ vấn đề của mình : Người nói đến thân phận của mình, tình nghĩa vợ chồng, khẳng định tấm lòng thuỷ chung trong trắng -> xin chồng đừng nghi oan-> người tìm mọi cách để hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.
b, Lần 2 : Nói lên nỗi đau đớn thất vọng không hiểu vì sao lại bị đối xử bất công ( mắng nhiếc đấnh đuổi đi ),không có quyền được tự bảo vệ, hạnh phúc gia đình niềm khao khát của cả đời người tan vỡ, tình yêu tan vỡ,....-> một loạt hình ảnh thiên nhiên biểu hiện cho sự mất mát đáng tiếc, những cái chết vô cùng xót xa -> Tác giả đã mượn cảnh để ngụ tình ( phương cách ước lệ của văn học trung đại ) -> gây xúc động lòng người.
c, Lần 3 : Thất vọng tột cùng, hôn nhân không thể hàn gắn nổi, người đã tự vẫn theo dòng Hoàng Giang :
- Nàng tắm gội chay sạch.
- Lời than như một lời nguyền....
Em có nhận xét gì về tình tiết truyện ở lời thoại 3? (Nguyên nhân nỗi oan và vì sao người phải chết).
? Qua phân tích nhân vật Vũ Nương, em có thể khái quát về con người, tâm hồn, tính cách và số phận, của Vũ Nương như thế nào?
? Nhân vật Trương Sinh được tác giả giới thiệu là con người như thế nào? Qua đó ta có thể khái quát đó là một con người như thế nào?
? Từ đó em hãy chỉ rõ nguyên nhân nỗi oan khuất của Vũ Nương? (có thể chuyển lên cuối mục 1).
? Hình ảnh "Cái bóng" đóng vai trò gì trong câu chuyện này?
Học sinh đọc đoạn kết.
? Tìm những yếu tố kì ảo trong truyện.
? Em có nhận xét gì về cách đưa những yếu tố kì ảo vào truyện của Nguyễn Dữ.
? Việc đưa yếu tố kì ảo vào câu chuyện có ý nghĩa gì?
Hoạt động III: Hướng dẫn tổng kết- luyện tập .
? Xác định chủ đề của câu chuyện? 
? Hãy nêu nhận xét về cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện, những lời đối thoại trong truyện? 
? Qua đó em học tập được nghệ thuật kể chuyện của Nguyễn Dữ?
Đọc to ghi nhớ SGK. 
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Sống ở thế kỉ XVI ( Đời Lê - Mạc ) quê ở huyện Thanh Miện (Hải Dương).
- Là học trò giỏi của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Đỗ cử nhân làm quan một năm, sau cáo quan về ở ẩn ở Thanh Hoá.
2. Tác phẩm Truyền kì mạn lục: 
- Ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền.
- Viết bằng chữ Hán 20 truyện.
- Khai thác các trruyện cổ dân gian, truyền thuyết lịch sử.
- Nhân vật người phụ nữ đức hạnh, người trí thức -> nạn nhân của phong kiến.
3. Thể loại :
- Truyền kì : là một thể loại văn xuôi tự sự có nguồn gốc từ Trung Quốc.
- Đặc điểm : kết hợp yếu tố hoang đường kì lạ....với những hiện thực trong xã hội thời phong kiến trung đại.
4. " Chuyện người con gái Nam Xương"
- Là chuyện thứ 16/ 20.
- Có nguồn gốc từ truyện cổ tích : Vợ chàng Trương ( truyện cổ tích Việt Nam)
- Được tác giả sáng tác thành truyện truyền kì chữ Hán: " Chuyện người con gái Nam Xương”
5. Đọc - Kể tóm tắt truyện.
6. Giải thích từ khó :
7.Bố cục : 3 phần.
- Đoạn 1 : "Từ đầu......mình" : Cuộc đời Vũ Nương khi lấy chồng và khi Trương Sinh đi lính xa.
- Đoạn 2 : "Tiếp.......qua rồi" : Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
- Đoạn 3 : Vũ Nương tìm cách tự minh oan cho mình.
* Nhân vật chính : Vũ Nương, Trương Sinh.
* Nhân vật trung tâm : Vũ Nương. 
II. Phân tích.
1. Nhân vật Vũ Nương. 
* Tư dung xinh đẹp, tính tình thuỳ mị, nết na-> ca ngợi đức tính thuỳ mị nết na của Vũ Nương -> Đó cũng là mẫu người phụ nữ trung đại.
* Trong cuộc sống vợ chồng mới cưới : 
- Biết Trương Sinh nhà giàu lại có tính hay ghen, nàng luôn giữ gìn khuôn phép không từng để lúc nào cợ chồng phải bất hoà.
* Khi tiễn chồng đi lính :
- Không mong vinh hiển, áo gấm phong hầu, chỉ mong chồng được bình an trở về.
- Cảm thông với những gian nan, nguy hiểm mà chồng sẽ phải chịu đựng.
- Nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung của mình.
-> Lời dặn dò đậm đà tình nghĩa của người vợ hiền khi chồng phải đi xa 
- Câu văn nhịp nhàng theo lối biền ngẫu, những hình ảnh ước lệ, điển tích...
* Khi xa chồng : 
- Sinh con nuôi con một mình.
- Buồn nhớ chồng xa, thấm thía nỗi cô đơn : bướn lượn đầy vườn, mây che kín núi, nỗi buồn góc bể chân trời -> cách nói ước lệ hình ảnh thiên nhiên quen thuộc.
- Chăm sóc mẹ chồng ân cần dịu dàng, chân thành như với mẹ đẻ, hết sức thuốc thang, lễ bái thần phật, lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn.
-> Rất chân thành, nhân hậu.
- Khi mẹ chồng qua đời, lo việc ma chay chu đáo.
=> Vũ Nương là người phụ nữ thuỷ chung, yêu thương chồng hết mực, là người mẹ hiền dâu thảo, là người phụ nữ hiền thục, nết na, lo toan tình nghĩa vẹn cả đôi bề.
- Lời trăng trối của mẹ chồng đã chứng minh tình nghĩa mẹ chồng - nàng dâu ( khách quan )
* Khi bị chồng nghi oan - Nỗi oan của Vũ Nương. 
-> Tình tiết được sắp xếp đầy kịch tính : Nười bị dồn đến bước đường cùng, đã mất tất cả, đành chấp nhận sau mọi số phận sau mọi cố gắng không thành.
Hành động trẫm mình của người là hành động quyết liệt cuối cùng để bảo toàn danh dự, tuyệt vọng cay đắng, có sự chỉ đạo của lí trí chứ không phải là hành động bột phát trong cơn nóng giận như truyện cổ tích miêu tả.
* Vũ Nương là một người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, lại đảm đang tháo vát, thờ kính mẹ chồng rất mực hiếu thảo,một dạ thuỷ chung với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình -> đáng lẽ phải được hưởng hạnh phúc trọn vẹn vậy mà phải chết một cách oan uổng, đau đớn -> Tiêu biểu cho biết bao phụ nữ thời kì trung đại. 
2. Nhân vật Trương Sinh và hình ảnh "Cái bóng" oan nghiệt.
* Trương Sinh là con một gia đình giàu có, có tính đa nghi, độc đoán, cố chấp, nông nổi, ngu xuẩn, hết sức gia trưởng -> Tiêu biểu cho chế độ phụ quyền trong xã hội phong kiến.
* Nỗi oan khuất của Vũ Nương có nhiều nguyên nhân : 
- cuộc hôn nhân giữa Vũ Nương và Trương Sinh có phần không bình đẳng với chế độ phụ quyền gia trưởng phong kiến .
- Do tính đa nghi cộng với tâm trạng nặng nề khi đi lính về của Trương Sinh.
- Tình huống bất ngờ : lời của đứa trẻ ngây thơ, chứa đầy những dữ kiện đáng ngờ : " một người đàn ông.....cũng ngồi"
- Cách cư xử hồ đồ, độc đoán của Trương Sinh.
-> Nút thắt ngày một chặt, kịch tính ngày càng cao.
- Trương Sinh trở thành kẻ vũ phu, thô bạo với vợ -> cái chết Vũ Nương chẳng khác nào bị bức tử ( mà kẻ bức tử lại vô can ).
* Hình ảnh cái bóng : chi tiết quan trọng của câu chuyện.
- Với Vũ Nương : là cách để dỗ con, cho nguôi nỗi nhớ chồng,.... Đồng thời nó là nguyên nhân dẫn nàng đến cái chết.
- Với Trương Sinh : 
+ Là bằng chứng về sự hư hỏng của vợ.
+ Cho chàng thấy sự thật tội ác mà chàng đã gây ra cho vợ.
-> Cái bóng trở thành đầu mối, điểm nút của câu chuyện, làm cho người đọc ngỡ ngàng, xúc động.
3. Đoạn kết câu chuyện : Những yếu tố hoang đường kì lạ :
* Yếu tố kì ảo :
-Phan Lang nằm mộng -> thả rùa.
- Phan lang lạc vào động rùa của Linh Phi được đãi yến, gặp Vũ Nương - được linh phi rẽ nướcđưa về dương thế.
- Vũ Nương đưa trâm cho Phan Lang mang về cho Trương Sinh.
- Hình ảnh Vũ Nương hiện ra khi Trương Sinh lập đàn giải oan......
-> Các yếu tố kì ảo đưa xen kẽ với những yếu tố thực ( địa danh, thời điểm lịch sử, sự kiện lịch sử, trang phục mĩ nhân, tình cảnh gia đình Vũ Nương không chăm sóc sau khi người mất ) 
-> làm cho thế giới kì ảo lung linh trở nên gần với cuộc sống thực, tăng độ tin cậy cho người đọc.
* ý nghĩa : Đặt ra 3 vấn đề.
- Sự minh oan ( đền đáp ), làm hoàn chỉnh thêm một nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nương : ở hiền gằp lành.
- Thể hiện tính truyền kì : yếu tố hoang đương, thần linh, ma quái. ( Kết thúc có hậu cho tác phẩm : thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự cân bằng cho những cuộc đời : người tốt dù có trải qua oan khuất, cuối cùng sẽ được minh oan )
- Kết thúc ngầm chứa một bi kịch :Vũ Nương trở lại trần thế uy nghi, loang loáng nhưng mờ nhạt -> là một chút an ủi cho người bạc phận, hạnh phúc ( thực sự ) đã mất đi thì không bao giờ tìm lại được : Chàng Trương phải trả giá cho hành động của mình. 
III. Luyện tập - Tổng kết.
1. Chủ đề : 
- Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
- Cảm thông với số phận nhỏ nhoi, bất hạnh, bi kịch của ngươi phụ nữ dưới chế độ phong kiến.
- Phê phán thói ghen tuông mù quáng, tính độc quyền gia trưởng của đàn ông trong gia đình -> vấn đề muôn thuở của mọi thời đại.
- Tố cáo chiến tranh phi nghĩa đã gây nên cảnh gia đình chia lìa, đổ nát.
2. Nghệ thuật :
- Dẫn dắt tình huống câu chuyện : Dưa vào cốt truyện có sẵn cộng với sự sáng tạo của tác giả tăng cường tính bi kịch và làm truyện trở nên hấp dẫn, sinh động.
- Lời đối thoại - độc thoại của nhân vật làm cho chuyện sinh động, khắc hoạ rõ nét tính cách nhân vật.
- Thành công về mặt dựng truyện, khắc hoạ tính cách nhân vật, kết hợp tự sự, trữ tình, kịch.
- Kết hợp ngòi bút lãng mạn thấm đẫm cảm hứng nhân văn .
=> Xứng đáng là một áng " Thiên cổ kì bút ". 
D. Củng cố, dặn dò
 - Tóm tắt lại truyện.
- Đọc bài đọc thêm.
- Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Vũ Nương.
- Chuẩn bị bài “Xưng hô trong hội thoại”.
 Yêu cầu: ôn tập lại các ngôi nhân xưng.
* Rút kinh nghiệm:
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................-------------------------- *** -----------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van9 _T3.doc