A/ Mục tiêu bài học: Giúp h/sinh:
- Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
-Rèn kỹ năng đọc, tìm hiểu và phân tích VB nhật dụng-Nghị luận chính trị XH.
*Trọng tâm: Thực trạng trẻ em trên thế giới hiện nay.
B/Chuẩn bị:
GV:-Một số tranh ảnh minh hoạ về quyền trẻ em.
HS: Chuẩn bị bài ở nhà.
C/ Tiến trình bài dạy:
1. ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Trình bày khái quát hệ thống luận điểm, luận cứ của VB "Đấu tranh cho một TG hoà bình"
Thông điệp mà tác giả Macket gửi gắm trong VB là gì?
Tuần 3 Ngày soạn: 06/09/2009 Ngày dạy: 07/09/2009 Tiết 11 Văn bản: A/ Mục tiêu bài học: Giúp h/sinh: - Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em. - Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em. -Rèn kỹ năng đọc, tìm hiểu và phân tích VB nhật dụng-Nghị luận chính trị XH. *Trọng tâm: Thực trạng trẻ em trên thế giới hiện nay. B/Chuẩn bị: GV :-Một số tranh ảnh minh hoạ về quyền trẻ em. HS : Chuẩn bị bài ở nhà. C/ Tiến trình bài dạy: 1. ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: ? Trình bày khái quát hệ thống luận điểm, luận cứ của VB "Đấu tranh cho một TG hoà bình" Thông điệp mà tác giả Macket gửi gắm trong VB là gì? 3.Bài mới: Giới thiệu bài. Trẻ em Việt Nam cũng như trẻ em trên thế giới hiện nay đang đứng trước những thuận lợi to lớn về sự chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhưng đồng thời cũng đang gặp những thách thức, những cản trở không nhỏ ảnh hưởng xấu đến tương lai phát triển của các em. Một phần bản " Tuyên bố thế giới ..trẻ em." được trình bày tại cuộc họp ở Liên hợp quốc (Mĩ) cách đây 16 năm (1990) đã nói lên tầm quan trọng của vấn đề này. Dựa vào phần "chú thích" hãy trình bày những nét khái quát về xuất xứ của VB? ?Căn cứ vào VB cho biết nó thuộc kiểu VB nào? G/v hướng dẫn học sinh cách đọc: Mạch lạc, rõ ràng, khúc triết từng mục. - G/v đọc 1 đoạn. - Học sinh đọc. - G/v gọi học sinh giải nghĩa một số từ, cụm từ: ? Theo em, bố cục của văn bản có thể chia làm mấy phần? ? Nêu nội dung của từng phần. Phân tích tính hợp lí, chặt chẽ của bố cục VB. (Học sinh đọc thầm 2 đoạn đầu.) ? Nêu nội dung và ý nghĩa của 2 đoạn vừa đọc. ? Mở đầu bản tuyên bố đã thể hiện cách nhìn như thế nào về đặc điểm tâm sinh lí trẻ em, về quyền sống của trẻ em? - “Tương lai trẻ em phải được hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ” ? Em nghĩ gì về cách nhìn như thế của cộng đồng thế giới đối với trẻ em? ? Từ cách nhìn ấy, em có suy nghĩ gì về lời tuyên bố này? ? Em có nhận xét gì về cách nêu vấn đề của 2 đoạn văn này. * Học sinh đọc thầm phần 2 ? Tuyên bố cho rằng trong thực tế, trẻ em phải chịu bao nhiêu nỗi bất hạnh. Dựa theo các mục 4, 5, 6 em hãy khái quát những nỗi bất hạnh mà trẻ em thế giới phải chịu đựng. ?Các từ “hằng ngày” “mỗi ngày”bắt đầu các mục 4,5,6 có tác dụng gì? ? Theo hiểu biết của em, nỗi bất hạnh nào là lớn nhất đối với trẻ em. ? Theo em những nỗi bất hạnh đó của trẻ em có thể được giải thoát bằng cách nào. - Trích "Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em" họp tại trụ sở Liên hợp quốc (Mĩ) ngày 30/9/1990; in trong "Việt Nam và các văn kiện quốc tế về quyền trẻ em". -VB này chỉ là phần đầu của bản tuyên bố -VB nhật dụng-nghị luận chính trị xã hội HS nghe HS đọc diễn cảm HS đọc SGK + Chế độ A-pác-thai. + Công ước. - Mở đầu: Lí do của bản tuyên bố. - Sự thách thức của tình hình: Thực trạng trẻ em trên thế giới trước các nhà lãnh đạo chính trị các nước. - Cơ hội: Những điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ quan trọng. - Nhiệm vụ: những nhiệm vụ cụ thể. =>Bản thân các tiêu đề đã nói lên tính chặt chẽ, hợp lí của bố cục VB. - Đọan 1 làm nhiệm vụ mở đầu, nêu vấn đề, giới thiệu mục đích và nhiệm vụ của hội nghị cấp cao thế giới. - Đoạn 2: khái quát những đặc điểm, yêu cầu của trẻ em, khẳng định quyền được sống, được phát triển trong hòa bình, hạnh phúc. Đó cũng chính là nguyên nhân, là mục đích của vấn đề. => Đó là cách nhìn đầy tin yêu và trách nhiệm đối với tương lai của thế giới, đối với trẻ em. Học sinh thảo luận nhóm. HS phát biểu. - Quyền sống của trẻ em là vấn đề quan trọng và cấp thiết trong thế giới hiện đại. - Cộng đồng quốc tế đã có sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề này. - Trẻ em thế giới có quyền kì vọng vè những lời tuyên bố này. Mục 3: có vai trò chuyển đoạn, chuyển ý. Mục 4,5,6: nêu rõ thực trạng của trẻ em trên thế giới. Mục 7: kết luận cho phần 2. =>Nhấn mạnh tính cấp bách, gây ấn tượng mạnh.=>cảnh báo toàn nhân loại trước thực trạng của trẻ em. -Học sinh bộc lộ quan điểm. HS thảo luận nhóm. VD:- Loại bỏ chiến tranh, bạo lực. - Xóa đói nghèo, ... I. Đọc và tìm hiểu chung : 1.Xuất xứ VB: 2. Kiểu văn bản: 3.Đọc: 4. Chú thích: 3, 6 5. Bố cục: 4 phần: => chặt chẽ, hợp lý 6. PTBĐ: Nghị luận II/Đọc-Tìm hiểu chi tiết: 1. Phần mở đầu: -> Nêu vấn đề: gọn và rõ, có tính chất khẳng định. => Thể hiện cách nhìn đầy tin yêu và trách nhiệm đối với tương lai của thế giới, đối với trẻ em. 2, Sự thách thức của tình hình: * Trẻ em : - Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài. - Chịu đựng những thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp. - Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật 4. Củng cố: -HS đọc lại mục 1 và 2. -Nêu lí do ra đời của bản tuyên bố? 5. Hướng dẫn về nhà: -Đọc lại VB - Phân tích sự thách thức của tình hình; Cơ hội ;Nhiệm vụ Ngày soạn: 07/09//2009 Ngày dạy: 08/09/2009 Tiết 12 Văn bản: A/ Mục tiêu bài học: Giúp h/sinh: - Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em. - Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em. -Rèn kỹ năng đọc, tìm hiểu và phân tích VB nhật dụng-Nghị luận chính trị XH. *Trọng tâm: Nhiệm vụ của cộng đồng quốc tế với trẻ em. B/Chuẩn bị: GV : Một số tranh ảnh minh hoạ về quyền trẻ em. HS : Soạn bài theo câu hỏi SGK C/ Tiến trình bài dạy: 1. ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Giới thiệu bài mới (Chuyển tiết 1-tiết 2) Học sinh đọc phần 3 ? Hãy tóm tắt lại các điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em. ? Những cơ hội ấy xuất hiện ở Việt Nam như thế nào để nước ta có thể tham gia tích cực vào việc thực hiện tuyên bố về quyền trẻ em? (Thảo luận nhóm.) ? Em hãy đọc thầm và cho biết nội dung của phần này. HS đọc phần 4. Hãy tóm tắt các nội dung chính của phần nêu nhiệm vụ cụ thể. ? Theo em, nội dung nào quan trọng nhất ? Vì sao ? Phần nêu biện pháp cụ thể có những điểm gì cần chú ý. ? Trẻ em Việt Nam đã được hưởng những quyền lợi gì từ những nỗ lực của Đảng và Nhà nước ? Qua bản tuyên bố, em nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này. -Điều gì tạo ra sức thuyết phục của văn bản. -Qua VB em nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em? (Học sinh đọc ghi nhớ.) - Sự liên kết lại của các quốc gia cùng ý thức cao của cộng đồng quốc tế trên lĩnh vực này. Đã có công ước về quyền trẻ em làm cơ sở tạo ra một cơ hội mới. - Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực, phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh tạo điều kiện cho một số tài nguyên to lớn có thể được chuyển sang phục vụ các mục tiêu kinh tế, tăng cường phúc lợi xã hội. - Nước ta có đủ phương tiện và kiến thức (thông tin, y tế, trường học, ...) để bảo vệ sinh mệnh của trẻ em. - Trẻ em nước ta được chăm sóc và tôn trọng (các lớp học mầm non, phổ cập tiểu học trên phạm vi cả nước, bệnh viện nhi, nhà văn hóa thiếu nhi, các chiến dịch tiêm phòng bệnh, ...) - Chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng đều, hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng. * Có 2 nội dung: - Nêu nhiệm vụ cụ thể; - Nêu biện pháp để thực hiện nhiệm vụ đó. Thảo luận nhóm. - Các nước cần đảm bảo đều đặn sự tăng trưởng kinh tế để có điều kiện vật chất chăm lo đến đời sống trẻ em. - Tất cả các nước cần có những nỗ lực liên tục và phối hợp trong hành động vì trẻ em. - Quyền được học tập, chữa bệnh, vui chơi, ... -Bố cục hợp lí, chặt chẽ. -Nội dung rõ ràng, lời văn dứt khoát, mạch lạc. -Vấn đề bảo vệ, chăm sỏctẻ em đang đc cộng đồng quốc tế dành sự quan tâm thích đáng với các nhiệm vụ, chủ trương đề ra có tính cụ thể toàn diện. I/Đọc và tìm hiểu chung: II/Đọc Tìm hiểu chi tiết: 1, Lí do của bản tuyên bố: 2, Sự thách thức của tình hình: 3. Cơ hội: -Sự hợp tác của các quốc gia trên thế giớitạo ra sức mạnh toàn diện và tổng hợp. -Công ước về quyền trẻ em ra đời khẳng định về mặt pháp lí. -Những cải thiện của bầu chính trị thế giới. 4, Nhiệm vụ cụ thể: - Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng của trẻ em. - Quan tâm nhiều hơn đến trẻ em bị tàn tật và có hoàn cảnh sống đặc biệt. - Các em gái phải được đối xử bình đẳng như các em trai. - Bảo đảm cho trẻ được học hết bậc giáo dục cơ sở, ... III/ Tổng kết: 1.Nghệ thuật: - Tính chặt chẽ, hợp lí trong bố cục. Lời văn rõ ràng, mạch lạc, rứt khoát. 2.Nội dung: -Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của từng quốc gia và của cộng đồng quốc tế. Đây là vấn đề liên quan trực tiếp đến tương lai của một đất nước, của toàn nhân loại. 4. Củng cố: - Nêu những việc làm mà em biết thể hiện sự quan tâm của Đảng và chính quyền địa phương nơi em ở đối với trẻ em. Trình bày cụ thể. ( Học sinh thảo luận nhóm - đại diện trình bày.) 5. Hướng dẫn về nhà : - Học thuộc nghi nhớ. - Làm bài tập trong sách bài tập và bài tập sách bài tập trắc nghiệm.. - Chuẩn bị bài tiếp theo: “Người con gái Nam Xương". -Ôn tập bài: Các phương châm hội thoại. Ngày soạn: 14/09/2009 Ngày dạy: 15/09/2009 Tiết 13 (Tiếp) A/ Mục tiêu bài học: Giúp h/sinh: - Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp. - Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp; vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ. *Trọng tâm: Những trường hợp không tuân thủ PCHT B/Chuẩn bị: _ GV: Soạn bài, bảng phụ ghi Vd HS: Ôn lại các PCHT: PC về lượng, PC về chất, PC quan hệ, PC cách thức, PC lịch sự C/ Tiến trình bài dạy: 1. ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: ? Trong giao tiếp thế nào là tuân thủ phương châm quan hệ, cách thức, lịch sự ? Cho ví dụ ? ?Phân biệt 5 phương châm hội thoại đã học ? Làm BT 5 SGK. 3. Bài mới: Giới thiệu bài - Học sinh đọc truyện. ? Câu hỏi của nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không ? Tại sao ? ? Câu hỏi ấy có sử dụng đúng chỗ, đúng lúc không ? ? Từ câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì trong giao tiếp? Học sinh đọc ghi nhớ - SGK. Em hãy lấy thêmVD về tình huống giao tiếp mà lời hỏi thăm có dạng như trên? ? Em hãy cho biết các PCHTđã học? ? Trong các bài học ấy, điểm lại các VD đã được phân tích, cho biết những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ? -Nguyên nhân? (Học sinh đọc ví dụ 2.) ? Câu trả lời của Ba có đáp ứng được nhu cầu thông tin mà An mong muốn hay không ? ? Trong tình huống này, phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? ? Vì sao Ba không tuân thủ phương châm hội thoại đã nêu ? HS thảo luận mục 3+4 (SGK): ? Giả sử, có một người mắc bệnh ung thư đã đến giai đoạn cuối (có thể sắp chết) thì sau khi khám bệnh, bác sỹ có nên nói thật cho người ấy biết hay không ? Tại sao ? ? Việc "nói dối" của bác sỹ có thể chấp nhận được hay không ? Tại sao ? ? Việc nói tránh đi ấy, là bác sỹ không tuân thủ PCHT nào ? ? Em hãy nêu một số tình huống mà người nói không nên tuân thủ phương châm ấy một cách máy móc. ? Khi nói "Tiền bạc chỉ là tiền bạc" thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng không? ? Theo em, nên hiểu ý nghĩa câu nói này như thế nào ? ? Vậy, việc không tuân thủ các phương châm hội thoại bắt nguồn từ những nguyên nhân nào ? (Học sinh đọc ghi nhớ.) - Câu hỏi :"Bác làm việc có vất vả lắm không?"trong tình huống giao tiếp khác có thể coi là tuân thủ phương châm lịch sự vì nó thể hiện sự quan tâm đến người khác. Nhưng trong tình huống này, người được hỏi bị chàng ngốc gọi từ trên cây cao lúc mà người đó đang tập trung làm việc, phải vất vả trèo xuống để trả lời. - Sử dụng không đúng chỗ, đúng lúc, (Vì một câu nói có thể thích hợp trong tình huống này nhưng không thích hợp với tình huống khác) -Học sinh phát biểu PC về lượng, PC về chất, PC cách thức, PC quan hệ, PC lịch sự. - Chỉ có 2 tình huống trong phần phương châm lịch sự là tuân thủ phương châm hội thoại, các tình huống còn lại không tuân thủ. -HS phát biểu. - Không đáp ứng được yêu cầu của An - Vì Ba không biết chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo vào năm nào. Để tuân thủ phương châm về chất (không nói điều mà mình không có bằng chứng xác thực) nên Ba phải trả lời chung chung như vậy. -Tuân thủ PC về chất - Không nên nói thật vì có thể sẽ khiến cho bệnh nhân hoảng sợ, tuyệt vọng. - Có thể chấp nhận được vì nó có lợi cho bệnh nhân, giúp cho bệnh nhân lạc quan trong cuộc sống. - Không tuân thủ phương châm về chất. - Khi nhận xét về hình thức và tuổi tác của người đối thoại. - Khi đánh giá về học lực hoặc năng khiếu của bạn bè. - Nếu xét về nghĩa hiển ngôn (bề mặt của câu chữ) thì cách nói này không tuân thủ phương châm về lượng. - Nếu xét về nghĩa hàm ẩn:(nghĩa được hiểu bằng vốn sống,quan hệ,tri thức) cách nói này vẫn tuân thủ phương châm về lượng. Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người. Câu này muốn nhắc nhở con người rằng ngoài tiền bạc để duy trì cuộc sống, con người còn có những mối quan hệ thiêng liêng khác trong đời sống tinh thần như quan hệ cha con , anh em, bạn bè, đồng nghiệp, ... I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp: -VD: Sgk =>Việc vận dụng các PCHT cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp: Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói để làm gì? * Ghi nhớ: SGK. II.Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại: -VD: =>Do người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp. -VD 2: -Phương châm về lượng không được tuân thủ. -VD 3: PC về chất không được tuân thủ. =>Người nói phải ưu tiên cho một PCHT hoặc một y/c khác quan trọng hơn -Vd 4: Sgk =>Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nóitheo một hàm ý nào đó. * Ghi nhớ: SGK. -HS đọc mẩu chuyện ? Câu trả lời của ông bố ko tuân thủ PCHT nào? ? Phân tích để làm rõ sự vi phạm đó. -HS đọc đoạn trích. ? Thái độ và lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt đã vi phạm PC nào trong giao tiếp? ? Việc ko tuân thủ PC ấy có lí do chính đáng ko? Vì sao? III. Luyện tập: Bài tập 1 - Đối với cậu bé 5 tuổi thì "Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao" là chuyện viển vông mơ hồ; vì vậy câu trả lời của ông bố đã không tuân thủ phương châm cách thức. - Tuy nhiên, đối với những người đã đi học thì đây có thể là câu trả lời đúng. Bài tập 2 (học sinh thảo luận nhóm.) - Thái độ và lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt không tuân thủ phương châm lịch sự. - Việc không tuân thủ ấy là vô lý vì khách đến nhà ai phải chào hỏi chủ nhà rồi mới nói chuyện; nhất là ở đây, thái độ và lời nói của các vị khách thật hồ đồ, chẳng có căn cứ gì cả. 4. Củng cố: -Nêu những trường hợp ko tuân thủ PCHT trong giao tiếp? Cho ví dụ. 5. Hướng dẫn về nhà : - Học thuộc ghi nhớ trong Sgk. - Làm bài tập trong sách bài tập và sách bài tập trắc nghiệm. - Chuẩn bị bài tiếp theo. -Ôn tập cách làm văn TM có sử dụng một ssó biện pháp NT và yêu tố MT để chuẩn bị cho bài viết số 1. Tiết 14+15 Ngày soạn : 31/08/2009 Ngày dạy: A/ Mục tiêu bài học: Giúp h/sinh: -Vận dụng kiến thức đã học về văn thuyết minh để thực hành viết bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả một cách hợp lý và có hiệu quả. *Trọng tâm: HS vận dụng kiến thức làm bài nghiêm túc. B/Chuẩn bị: -Ôn tập văn thuyết minh. -Tìm hiểu một số loài cây gần gũi, quen thuộc. C/ Tiến trình bài dạy: * ổn định lớp: * Kiểm tra bài cũ: kiểm tra sự chuẩn bị của HS * Bài mới: I. đề bài: Cây phượng trường em. II/ Nội dung đáp án: Yêu cầu về hình thức: - Thể loại: Thuyết minh (có sử dụng yếu tố miêu tả và biện pháp nghệ thuật). -Bài viết có bố cục ba phần:MB, TB, KB -Diễn đạt trôi chảy, lưu loát; ngôn ngữ giản dị, trong sáng -Chữ viết rõ ràng, trình bày sáng sủa, sạch sẽ. -Không mắc các lỗi thông thường: chính tả, dùng từ, đặt câu. Yêu cầu về nội dung: Bài thuyết minh cần cung cấp được những tri thức khách quan, xác thực về cây phượng như: -Đặc điểm của cây phượng: Thân cây Rễ cây Cành cây, lá cây Hoa, quả: Đặc điểm, màu sắc, mùa ra hoa -Tác dụng: Tán lá to, tròn tạo bóng râm, che mát . -Cây phượng gắn với những kỉ niệm của tuổi học trò. Ii. Biểu điểm: Điểm 9, 10: - Bài làm bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát. - Sử dụng yếu tố miêu tả và biện pháp nghệ thuật một cách linh hoạt. - Các phương pháp thuyết minh sử dụng khéo léo làm nổi bật đối tượng thuyết minh. Điểm 7, 8: - Bài làm bố cục tương đối rõ ràng. - Sử dụng yếu tố miêu tả, biện pháp nghệ thuật khéo léo với phương pháp thuyết minh. - Còn mắc lỗi nhỏ về cách diễn đạt, dùng từ. Điểm 5, 6: - Bố cục tương đối rõ ràng. - Bài làm còn chưa linh hoạt khi sử dụng các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả, song cung cấp đc những dặc điểm cơ bản về cây phượng. - Còn mắc một số lỗi thông thường như : chinh tả, ngữ pháp, diễn đạt. Điểm 3, 4: - Bài làm diễn đạt chưa lưu loát. - Chưa làm rõ đối tượng thuyết minh. -Bố cục ko hợp lí, mắc nhiều lỗi thông thường. Điểm 1, 2: Bài làm yếu, viết sai thể loại, chưa làm nổi bật đối tg TM, mắc nhiều lỗi. Điểm 0: Viết lung tung hoặc bỏ giấy trắng. *Củng cố, dặn dò: Giáo viên thu bài, NX giờ kiểm tra. Ôn tập văn TM. Học bài cũ: “Tuyên bố thế giới..của trẻ em” -Soạn: VB “Chuyện người con gái Nam Xương”
Tài liệu đính kèm: