Bài soạn: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
HS hiểu rõ lịch sử là 1 KH có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc đời mỗi con người. Học lịch sử là cần thiết .
2, Kỹ năng: - Bước đầu có kĩ năng liên hệ thực tế và quan sát.
3, Thái độ: Bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn.
B. PHƯƠNG TIỆN VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương tiện
- GV: SGK, tranh ảnh, bản đồ treo tường.
- HS: Đọc trước bài .
2. Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận, thuyết trình,
C. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
3. Bài mới.
* HĐ1: Khởi động
Học tập lịch sử nhằm tìm hiểu sự hình thành, phát triển của con người và xã hội loài người. Vì vậy, cần phải hiểu rõ lịch sử là gì? Học lịch sử để làm gì? Căn cứ vào đâu để biết và khôi phục lại hình ảnh quá khứ trong lịch sử thế giới vầ dân tộc? Đây là nội dung bài học ngày hôm nay.
Tuần 1 Ngày soạn: 20/ 08/ 2012 Tiết 1 Ngày giảng: 23 / 08/ 2012 Bài soạn: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức HS hiểu rõ lịch sử là 1 KH có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc đời mỗi con người. Học lịch sử là cần thiết . 2, Kỹ năng: - Bước đầu có kĩ năng liên hệ thực tế và quan sát. 3, Thái độ: Bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn. B. PHƯƠNG TIỆN VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC 1. Phương tiện - GV: SGK, tranh ảnh, bản đồ treo tường. - HS: Đọc trước bài . 2. Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận, thuyết trình, C. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS. 3. Bài mới. * HĐ1: Khởi động Học tập lịch sử nhằm tìm hiểu sự hình thành, phát triển của con người và xã hội loài người. Vì vậy, cần phải hiểu rõ lịch sử là gì? Học lịch sử để làm gì? Căn cứ vào đâu để biết và khôi phục lại hình ảnh quá khứ trong lịch sử thế giới vầ dân tộc? Đây là nội dung bài học ngày hôm nay. * Bài mới: Hoạt động của GV v à HS Nội dung cần đạt * HĐ2: GV HD HS tìm hiểu khái niệm lịch sử GV: Có phải ngay từ khi xuất hiện con người, cỏ cây, loài vật xung quanh ta đã có hình dạng như ngày nay không? . HS:- Cỏ cây: hạt -> cây bé -> lớn. - Con người: vượn -> người tối cổ -> người tinh khôn GV: Sự vật, con người, làng xóm, phố phường, đất nước mà chúng ta thấy, đều trải qua quá trình hình thành, phát triển và biến đổi nghĩa là đều có 1 quá khứ => quá khứ đó là lịch sử . GV: Ở đây, chúng ta chỉ giới hạn học tập LS loài người, từ khi loài người xuất hiện trên trái đất (cách đây mấy triệu năm) qua các giai đoạn dã man, nghèo khổ vì áp bức bóc lột, dần dần trở thành văn minh tiến bộ và công bằng. GV: Có gì khác nhau giữa lịch sử 1 con người và LS của XH loài người.? HS: - Con người: cá thể - Lịch sử của 1 con người là quá trình sinh ra, lớn lên, già yếu & chết. - Loài người: tập thể, liên quan đến tập thể. -> Lịch sử xã hội loài người là không ngừng phát triển, là sự thay thế của một XH cũ bằng một XH mới tiến bộ và văn minh hơn. GVKL: Lịch sử chúng ta học là lịch sử xã hội loài người, tìm hiểu về toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. 1. Lịch sử là gì.? - Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ. - Lịch sử loài người là toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. à Lịch sử là một môn khoa học. * HĐ3: GV HD HS giả thích học LS để làm gì. GV: GV: Hướng dẫn HS quan sát hình 1- SGK và trả lời. GV: So sánh lớp học trường làng ngày xưa và lớp học hiện nay của các em có gì khác nhau ? Vì sao có sự khác nhau đó ?. HS: Khung cảnh, lớp học, thầy trò, bàn ghế có sự khác nhau rất nhiều, sở dĩ có sự khác nhau đó là do XH loài người ngày càng tiến bộ, điều kiện học tập tốt hơn, trường lớp khang trang hơn.. GV: Như vậy, mỗi con người, mỗi làng xóm, mỗi quốc gia đều trải qua những thay đổi theo thời gian mà chủ yếu do con người tạo nên. GV: Các em đã nghe nói về lịch sử, đã học lịch sử, vậy tại sao học lịch sử là một nhu cầu không thể thiếu của con người? . HS: Con người nói chung, người Việt Nam nói riêng rất muốn biết về tổ tiên của mình, để rút ra những bài học kinh nghiệm trong cuộc sống, trong lao động, trong đấu tranh để sống với hiện tại và hướng tới tương lai. GV: Theo em, học lịch.sử để làm gì? GV: Gọi HS lấy VD trong cuộc sống gia đình, quê hương, để thấy rõ sự cần thiết phải hiểu biết lịch sử. GVKL: - Các em phải biết quý trọng những gì mình đang có, biết ơn những người làm ra nó và xác định cho mình phải làm gì cho đất nước, cho nên học Lịch sử rất quan trọng. 2. Học lịch sử để làm gì? - Để hiểu được cội nguồn DT, biết quá trình dựng nước và giữ nước của cha ông cha. - Biết quá trình đấu tranh với thiên nhiên và đấu tranh chống giặc ngoại xâm để gìn giữ độc lập DT. - Biết lịch sử phát triển của nhân loại để rút ra những bài học kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai. * HĐ4: GV HD HS xác định căn cứ để biết và dựng lại LS GV: Thời gian trôi qua song những dấu tích của gia đình, quê hương vẫn được lưu lại . Vì sao em biết được gđình, quê hương em ngày nay. HS: Nghe kể, xem tranh ảnh, hiện vật GV: Đặc điểm của môn lịch sử là sự kiện lịch sử đã xảy ra không được diễn lại, không thể làm thí nghiệm như các môn khoa học khác. Cho nên, lịch sử phải dựa vào các tài liệu là chủ yếu để khôi phục lại bộ mặt chân thực của qua khứ. - Cho HS quan sát H2. GV: Bia tiến sĩ ở Văn Miếu QTG làm bằng gì.? HS: Bằng đá. GV: Nó là hiện vật người xưa để lại.Trên bia ghi gì. HS: Trên bia ghi tên tuổi, năm sinh, địa chỉ và năm đỗ của tiến sĩ. GV: Khẳng định: Đó là hiện vật người xưa để lại, dựa vào những ghi chép trên bia đá, chúng ta biết được tên tuổi, địa chỉ, công trạng của tiến sĩ. GV: Yêu cầu HS kể chuyện "Sơn Tinh, Thuỷ Tinh" hay " Thánh Gióng". HS: Kể => L.sử ông cha ta phải đấu tranh với thiên nhiên và giặc ngoại xâm để duy sản xuất, bảo đảm cuộc sống và giữ gìn độc lập dân tộc. GV: Khẳng định: Câu chuyện này là truyền thuyết được truyền miệng từ đời này qua đời khác (từ khi nước ta chưa có chữ viết) sử học gọi đó là truyền miệng. GV: Vậy, căn cứ vào đâu để biết được lịch sử? GV sơ kết bài: Lịch sử là một khoa học dựng lại những hoạt động của con người trong quá khứ. Mỗi chúng ta phải học và biết lịch sử. Phải nắm được các tư liệu Lsử. GV: Giải thích danh ngôn: "LS là thầy dạy của cuộc sống". 3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại lich sử? - Dựa vào tư liệu: +Truyền miệng (các chuyện dân gian). + Chữ viết (các văn bản viết). + Hiện vật (những di tích, di vật, cổ vật người xưa để lại.) 4. Củng cố * Bài tập: (bảng phụ ). a, Đánh dấu (X) vào ô trống đầu câu mà em cho là đúng: Là một công dân của đnước ta cần phải hiểu biết LS của dân tộc mình. Học LS giúp ta hiểu biết được cội nguồn của DT, biết được công lao, sự hi sinh to lớn của tổ tiên trong quá trình dựng nước và giữ nước. Nhờ có học LS mà chúng ta thêm quý trọng và giữ gìn những gì tổ tiên ta để lại, ta có thêm kinh nghiệm để xây dựng hiện tại và tương lai tốt đẹp hơn. LS là chuyện xa xưa chẳng cần biết, có cũng chẳng làm gì vì nó đã đi qua. b, Em hãy kể tên những chuyện dân gian có những chi tiết giúp em biết được lịch sử - Con Rồng.., Bánh Chưng , Thánh Gióng, Sự Tích Hồ Gươm.. 5. Hướng dẫn học bài - Nắm vững nội dung bài. - Đọc trước bài 2 và trả lời câu hỏi SGK. Chuẩn bị lịch treo tường. ************************************************************************************************************************ Tuần 2 Ngày soạn: 26/ 08/ 2012 Tiết 2 Ngày giảng: 30/ 08/ 2012 Bài soạn: Bài 2: CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ. A/ Mục tiêu bài học: 1, K.thức: - HS hiểu tầm quan trọng của việc tính (t) trong LS. - Thế nào là dương lịch, âm lịch và công lịch. - Biết cách đọc ghi và tính năm tháng theo công lịch một cách chính xác. 2, Kỹ năng: Bồi dưỡng cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ chính xác. 3, Thái độ: G.dục HS quý trọng (t), biết tiết kiệm thời gian; có ý thức về tính chính xác và tác phong KH trong mọi việc. B/ chuẩn bị: 1. GV : Quả địa cầu, lịch treo tường. 2. HS : Đọc trước bài, lịch treo tường. C. Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận,. D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học: 1.Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: L.sử là gì ? Học L.sử để làm gì ? Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử ? 3. Bài mới: *HĐ1: Khởi động Các em đã biết LS là những gì xảy ra trong quá khứ theo thứ tự thời gian. Vậy muốn hiểu và dựng lại LS phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian. Vậy cách tính thời gian trong LS như thế nào, thế giới đã dùng lịch ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều này. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * HĐ2:GV HD HS trả lời câu hỏi "Tại sao phải xác định thời gian GV giảng: LS loài người bao gồm muôn vàn sự kiện xảy ra vào những (t) khác nhau: con người, nhà cửa, phố xá, xe cộ đều ra đời và thay đổi. Xã hội loài người cũng vậy, muốn hiểu và dựng lại LS phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian. Từ thời xa xưa, con người đã tìm cách ghi lại sự việc theo trình tự thời gian. GV cho HS quan sát H1 và H2 (bài1). GV: Có phải các bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám được lập cùng một năm không? HS: Không. GV: Nhìn vào bức tranh Văn Miếu Quốc tử giám, không phải các bia tiến sĩ được dựng cùng 1 năm. Có người đỗ trước, người đỗ sau, cho nên có người được dựng bia trước, người được dựng bia sau khá lâu. Như vậy người xưa đã có cách tính và cách ghi (t). Việc tính (t) là rất quan trọng vì nó giúp chúng ta nhiều điều. GV: gọi HS đọc : " Từ xưa ..từ đây". GV: Để tính (t), việc đầu tiên con người nghĩ đến là gì? HS: Ghi lại những việc mình làm, nghĩ cách tính (t), nhìn thấy những hiện tượng tự nhiên=>Đó là cơ sở xác định thời gian. GV: Vậy dựa vào đâu và bằng cách nào con người tính được (t). GV: - Thời cổ đại, người nông dân luôn phụ thuộc vào thiên nhiên, cho nên, trong canh tác, họ phải luôn theo dõi và phát hiện ra các quy luật của thiên nhiên. Qua đó, họ phát hiện ra quy luật của thiên nhiên: hết ngày lại đến đêm; Mặt trời mọc ở đằng Đông, lặn ở đằng Tây (1 ngày) - Nông dân Ai Cập cổ đại theo dõi và phát hiện ra chu kì hoạt động của Trái Đất quay xung quanh mặt trời (1 vòng ) là một năm (360 ngày) 1/Tại sao phải xác định thời gian? - Việc xác định thời gian là 1 nguyên tắc cơ bản quan trọng của lịch.sử. - Cơ sở để xác định thời gian là dựa trên sự quan sát và phát hiện ra những quy luật của các hiện tượng tự nhiên. HĐ3: GV HD HS trả lời câu hỏi Người xưa đã tính thời gian ntn? GV: Các em biết, hiện nay trên thé giới có những loại lịch nào? HS: Âm và dương lịch GV: Cho biết cách tính âm lịch và dương lịch? HS: - Âm lịch: dựa vào chu kỳ xoay của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất (1 vòng) là 1 năm (360 ngày). - Dương lịch: dựa vào chu kỳ xoay của trái đất quay quanh mặt trời (1 vòng) là 1 năm (365 ngày). HS: Xem trên bảng ghi "những ngày lịch sử và kỉ niệm" có những đơn vị (t) nào và có những loại lịch nào? HS: Ngày, tháng, năm âm lịch, dương lịch. GV: - Cho HS quan sát lịch treo tường. - Yêu cầu HS nói rõ lịch âm, dương. GV: Cách đây 3000- 4000 năm, người phương Đông đã sáng tạo ra lịch. GV: Dùng quả địa cầu để minh hoạ. GV: Em hiểu thế nào là âm lịch, dương lịch. GVKL: Người xưa cho rằng: mặt trăng, mặt trời đều quay quanh trái đất. Tuy nhiên họ tính khá chính xác, 1 tháng tức là 1 tuần trăng có 29 - 30 ngày, 1 năm có 360 -365 ngày => người xưa dựa vào mặt trăng, mặt trời, trái đất để tính (t). GV: Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có các tính lịch riêng. Nhưng nhìn chung có 2 cách tính lịch là âm lịch và dương lịch. 2/ Người xưa đã tính thời gian như thế nào. - Âm lịch: căn cứ vào sự di chuyển của mặt trăng quay quanh trái đất - Dương lịch: căn cứ vào sự di chuyển của trái đ ... o vệ nền độc lập lâu dài của Tổ quốcnhân dân ta đời đời biết ơn công lao của vị anh hùng DT Ngô Quyền. - GVCC bài: KCTiễn 1 tên phản phúc “cõng rắn cắn gà nhà” đã mở đường cho quân nam Hán xâm lược nước ta lần 2. NQ và nhân dân chuẩn bị chống giặc rất quyết tâm và chủ động. Đây là cuộc thuỷ chiến đầu tiên trong lịch sử chống ngoại xâm của DT, cuối cùng đã chiến thắng. Chiến thắng này có ý nghĩa vô cùng trọng đại đối với lịch sử dựng nước và giữ nước của DT ta. 2/ Chiến thắng Bạch Đằng năm 938. a/Diễn biến: - Cuối năm 938 đoàn thuyền chiến của Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vào cửa biển nước ta. - Nquyền đã cho đoàn thuyền nhẹ ra khiêu chiến nhử địch tiến sâu vào bãi cọc ngầm lúc triều đang lên. - Nước triều rút Ngô Quyền dốc toàn lực đáng quật trở lại. b- Kết quả: Quân Nam Hán thua to, vua Nam Hán hạ lệnh rút quân về nước. Trận Bạch đằng của Ngô Quyền kết thúc thắng lợi. c- ý nghĩa lịch sử: Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã chấm dứt hơn 1000 năm Bắc thuộc của dân tộc ta , mở ra thời kỳ độc lập lâu dài của Tổ quốc. 4/ Củng cố, đánh giá * Phiếu bài tập: 1. Tên tướng của quân Nam Hán xâm lược nước ta lần thứ 2. 2. Nơi chọn làm trận địa cọc ngầm. 3. Quê của Ngô Quyền. 4. Tên bán nước cầu cứu quân Nam Hán. 5. Quân Nam Hán tiến vào nước ta theo đường nào. - Nắm vững nội dung bài - Chuẩn bị giờ sau ôn tập. ************************************************************************************************************************ Tuần 33 Ngày soạn: 8 /04/ 2012 Tiết 32 Ngày dạy: 11/ 04/ 2012 Bài soạn: KHÁI QUÁT VỀ MẢNH ĐẤT, CON NGƯỜI VÀ TRUYỀN THỐNG ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN HUYỆN TỨ KỲ A. Mục tiêu bài học 1/ Kiến thức: - HS nắm đợc những nét khái quát nhất về điều kiện địa lí, lịch sử hình thành của vùng đất Tứ Kỳ. - Những nét chính về đời sống kinh tế, văn hoá tinh thần và truyền thống đấu tranh của nhân dân huyện Tứ Kỳ 2/ Kỹ năng: Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh lịch sử địa phương với lịch sử dân tộc. 3/ Thái độ: GD HS tình yêu quê hương, tự hào về mảnh đất nơi các em đợc sinh ra, nuôi dỡng, học tập và GD ý thức bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá của quê hương. B. Chuẩn bị 1, GV: Lịch sử dịa phương huyện Tứ Kì cùng các tài liệu tham khảo 2. HS: chuẩn bị C. Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận, D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học: 1.Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: CH1: Ngô Quyền đã chiến thắng quân xâm lược Nam Hán như thế nào? 3. Bài mới: * HĐ1: Khởi động Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt GV: cho biết vị trí địa lí của huyện Tứ Kì? GV giảng: Ngọc Lặc-Ngọc Sơn)đã là thủ phủ của bộ Dương Tuyền, một trong 15 bộ lạc hùng mạnh nhất nước Văn Lang. Cuối tháng 12-1983 các nhà khảo cổ học Hải Dương đã khai quật một ngôi mộ cổ ở thôn Ngọc Lặc. Viện khảo cổ học xác định đây là mộ từ thời Bắc thuộc, giai đoạn Đông Hán (khoảng TKI-TKII) GV: Lịch sử hình thành của vùng đất Tứ Kì như thế nào? GV: Tình hình kinh tế Tứ Kì? GV giảng: Từ lâu đời giống lúa chăm đỏ, chiêm tép, ry, cút có khả năng thích ứng rộng đã đợc nhân dân lựa chọn gieo cấy. Ngoài ra ngời dân nơi đây còn gieo trồng được nhiều giống lúa quý nh: dự hơng, tám thơm, nếp cái hoa vàng. (Trích Lịch sử Đảng bộ huyện Tứ Kỳ – Tập 1) Nhóm 1,2: Nhân dân Tứ Kỳ có những nghề thủ công truyền thống nào?Hiện nay những nghề nào tiếp tục được duy trì và phát triển?Làng xà em có nghề thủ công nào phát triển không? Nhóm 3,4: Nông nghiệp và thủ công nghiệp phát triển sẽ tác động đến ngành kinh tế nào?Nêu những biểu hiện phát triển của ngành kinh tế đó? (Mỗi nhóm làm việc trong 5 phút, thư kí ghi lại kết quả làm việc của nhóm ? Nhân dân Tứ Kì có truyền thống đấu tranh như thế nào?em hãy nêu truyền thống đấu tranh đó biểu hiện ở quê hương em? “Chỉ tính riêng từ thời Hậu Lê đến nhà Nguyễn(1448 – 1919) huyện Tứ Kỳ đã có 48 nhà khoa bảng. Trong đó nhiều nhất là Kỳ Sơn , Hưng Đạo , Dân Chủ. Nhiều người đã có đóng góp to lớn cho đất nớc: Ông Nguyễn Thiện, Tăng Văn San (Kỳ Sơn), ông Phạm Thọ Chất (Dân Chủ)đã làm đến chức Thượng Thư; Các ông Khương Thế Hiền, Nguyễn Minh Biện ...được sử sách lưu danh là những bậc danh nho nổi tiếng ư “Dới thời Hai Bà Trưng nhân dân Tứ Kỳ đã tụ nghĩa dưới trướng các tướng Lê Chân, Nguyệt Độ...chống xâm lược Hán. Đến thời Lý Nam Đế nhân dân Tứ Kỳ lại góp sức chống quân Lơng, dựng nước Vạn Xuân cùng các tớng Đinh Thục, Đinh Hiến, Đinh Bình...(La Tỉnh).Thời Khúc Thừa Dụ nhân dân Tứ Kỳ đã nổi dậy giành quyền tự chủ từ tay nhà Đường. Các thời kì chống Tống, Nguyên, Minh, Thanh nhân dân Tứ Kỳ đều hết lòng cùng nhân dân cả nước chống giặc ngoại xâm giành độc lập cho Tổ quốc”. (Trích Lịch sử Đảng bộ huyện Tứ Kỳ- Tập 1 Toàn huyện có 4314 liệt sĩ, 1722 thương binh, 842 bệnh binh, 216 bà mẹ Việt Nam anh hùng, 2 anh hùng lực lợng vũ trang (Đoàn Văn Phán, Đào Văn Quân), 2 anh hùng lao động (Vương Đình Thế, Nguyễn Văn Thứ). Năm 2000, huyện Tứ Kỳ đợc phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lợng vũ trang nhân dân”.Nhiều xã đợc nhà nước phong tặng danh hiệu anh hùng lực lợng vũ trang nhân dân nh xã Hưng Đạo, Văn Tố, Minh Đức, Quang Khải. Đặc biệt có xã Hưng Đạo 2 lần đợc phong tặng danh hiệu anh hùng –Anh hùng lực lượng vũ trang và Anh hùng lao động thời kì đổi mới” (Trích lịch sử Đảng bộ huyện Tứ Kỳ- Tập 1) I- Vài nét về quê hương Tứ Kì 1-Vị trí địa lí - Nằm ở đông nam tỉnh Hải Dương; phớa bắc, đông bắc giáp TP Hải Dương và Thanh Hà, phía Nam, đụng Nam giáp Thanh Hà và Hải Phòng, phía Tây, tây nam giáp Gia lộc và Ninh Giang 1-Lịch sử hình thành Tứ Kì là vùng đất được hình thành từ rất sớm và có lịch sử lâu đời Tứ Kì hiện nay có 26 xã, 1 thị trấn gồm 11 thôn II- Cuộc sống vật chất, văn hoá tinh thần và truyền thống đấu tranh của nhân dân huyện Tứ Kỳ 1- Cuộc sống vật chất, văn hoá tinh thần a-Kinh tế -Nông nghiệp Ptriển=>TKỳ trở nên trù phú. Thủ công nghiệp khá phát triển - Thương nghiệp :Có nhiều chợ làng, nhiều trung tâm buôn bán. b/ Văn hóa giáo dục Tôn giáo: Thờ thần mặt trời, chim lạc.., đạo phật, đạo thiên chúa, đạo tin lành =>đời sống tinh thần khá phong phú -Giáo dục: Từ xa đến nay nhân dân Tứ Kỳ vốn có truyền thống hiếu học 2- Truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm - Nhân dân Tứ Kỳ vốn có truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm - Ngày nay nhân dân Tứ Kỳ tiếp tục đóng góp nhiều công sức, xương máu đề giành và giữ độc lập dân tộc 4/ Củng cố, dặn dò ? cho biết vị trí địa lí, lịch sử hình thành huyện Tứ Kì? ? vài nét về tình hình kinh tế, văn hóa xã hội của nhân dân Tứ Kì? - tìm hiểu về lịch sử địa phương huyện - chuẩn bị tiết ôn tập ************************************************************************************************************************ Tuần 34 Ngày soạn: 15/04/ 2012 Tiết 33 Ngày dạy: 18/ 04/ 2012 Bài soạn: ÔN TẬP A. Mục tiêu bài học 1/ Kiến thức: Hệ thống những kiến thức cơ bản của lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỷ X. Những thành tựu văn hoá tiêu biểu 2/ Kỹ năng: : Rèn luyện kỹ năng hệ thống hoá những kiến thức cơ bản , đánh giá các nhân vật lịch sử 3/ Thái độ: Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc . Yêu mến và biết ơn các vị anh hùng dân tộc B. Chuẩn bị 1, GV: Nội dung ôn tập 2. HS: Kiến thức đã học C. Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận, D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học: 1.Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: CH1: Ngô Quyền đã chiến thắng quân xâm lược Nam Hán như thế nào? 3. Bài mới: * HĐ1: Khởi động Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * HĐ2: GV: Lịch sử thời kỳ này đã trải qua những giai đoạn lớn nào? GV: Diễn ra vào thời gian nào, tên nước là gì ? Vị vua đầu tiên là ai ? GV: Những cuộc khởi nghĩa lớn trong thời kỳ Bắc thuộc ? ý nghĩa lịch sử của các cuộc khởi nghĩa đó ? GV: Sự kiện lịch sử nào khẳng định thắng lợi hoàn toàn của nhân dân ta? GV: Hãy miêu tả những công trình nghệ thuật nổi tiếng thời Cổ đại ? 1/Thời nguyên thuỷ 3 giai đoạn : Tối cổ ( đồ đá cũ ) đồ đá mới và sơ kỳ kim khí 2/ Thời dựng nước Diễn ra từ thế kỷ VII TCN Tên nước đầu tiên : Văn Lang Vị vua đầu tiên : Hùng Vương 3/ Thời kỳ Bắc thuộc và chống Bắc thuộc _ Khởi nghĩa Hai Bà Trưng Năm 40 : Là sự báo hiệu các thế lực phong kiến không thể vĩnh viễn cai trị nước ta Khởi nghĩa Bà Triệu ( 248 ).Tiếp tục phong trào đấu tranh giảI phóng dân tộc Khởi nghĩa Lý Bí( 542 ) . Dựng nước Vạn Xuân là người Việt Nam đầu tiên xưng đế Khởi nghĩa Mai Thúc Loan ( 722 ) . Thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường cho độc lập dân tộc Khởi nghĩa Phùng Hưng ( 776-791 ) . KHúc Thừa Dụ giành quyền tự chủ(905 ). Dương đình Nghệ đánh tan quân Nam Hán lần thứ nhất Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng( 938 ) . Mở đầu thời kỳ độc lập lâu dài 4/ Sự kiện lịch sử khẳng định thắng lợi hoàn toàn của dân tộc ta trong sự nghiệp giành độc lập Chiến thắng Bahj Đằng của Ngô Quyền ( 938 )đè bẹp ý đồ xâm lược của kể thù, chấm dứt hoàn toàn ách đô hộ hơn 1000 năm của các triều đại phong kiến phương Bắc 5/ Công trình nghệ thuật Trống đồng Đông Sơn Thành Cổ Loa 4/ Củng cố, dặn dò : - GV hệ thống hoá những kiến thức cơ bản - Làm bài tập theo mẫu SGK - ôn tập những nội dung cơ bản tiết sau kiểm tra học kỳ ************************************************************************************************************************ Tuần 35 Ngày soạn: 22/04/ 2012 Tiết 34 Ngày dạy: 25/ 04/ 2012 Bài soạn: BÀI TẬP LỊCH SỬ A. Mục tiêu bài học 1/ Kiến thức: Hệ thống những kiến thức cơ bản của lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỷ X. Những thành tựu văn hoá tiêu biểu 2/ Kỹ năng: : Rèn luyện kỹ năng hệ thống hoá những kiến thức cơ bản , đánh giá các nhân vật lịch sử 3/ Thái độ: Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc . Yêu mến và biết ơn các vị anh hùng dân tộc B. Chuẩn bị 1, GV: Nội dung ôn tập 2. HS: Kiến thức đã học C. Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận, D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học: 1.Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: CH1: Ngô Quyền đã chiến thắng quân xâm lược Nam Hán như thế nào? 3. Bài mới: * HĐ1: Khởi động Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * HĐ1: 1- Diễn biến trận quyết chiến trên sông Bạch Đằng năm 938 ? 1- Diễn biến trận quyết chiến trên sông Bạch Đằng năm 938 - Vào cuối năm 938, đòan quân xâm lược của Lưu Hoằng thao đã kéo vào cử biển nước ta. - Ngô Quyền đã cho một toán thuyền nhẹ ra đánh nhử quân Nam Hán vào cử sông Bạch Đằng lúc nước triều đang lên. - Lưu hoằng Tháo hăm hở đốc quân đuổi theo, vượt qua bãi cọc ngầm mà không biết. - Nước triều bắt đầu rút. Ngô Quyền hạ lệnh dốc tòan lực lượng đánh quật trở lại. Quân nam Hán chống không nổi phải rút chạy ra biển. - Kết quả: + Quân Nam Hán thua to. Vua Nam hán được tin bại trận và con trai tử trận đã hốt hỏang, vội hạn lệnh thu quân về nước. + Trận Bạch Đằng của Ngô Quyền kết thúc hoàn toàn thắng lợi.
Tài liệu đính kèm: