Giáo án môn Ngữ lớp 9 - Tiết 91 đến tiết 100

Giáo án môn Ngữ lớp 9 - Tiết 91 đến tiết 100

BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

(Chu Quang Tiềm)

Ngày soạn: 1 / 1 / 2010.

Ngày giảng: 2/ 1 / 2010

A. MỤC TIÊU:

 1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được:

 - Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn.

 - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp dọc sách.

 2. Kỹ năng:

 - Rèn phương pháp đọc sách cho học sinh.

 - Rèn luyện thêm các kỹ năng, cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội các bài văn nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của tác giả Chu Quang Tiềm.

 3. Thái độ:

- Học sinh có ý thức quý trọng sách và có ý thức đọc sách trong thời gian rảnh rỗi.

- Biết chọn loại sách bổ ích, phù hợp với lứa tuổi học sinh.

- Không sử dụng, đọc, lưu trữ các loại sách, văn hoá phẩm độc hại

B. CHUẨN BỊ :

1. Giáo viên: Soạn GA, SGK, các câu danh ngôn của các danh nhân thế giới trong sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 9.

2. Học sinh: Soạn bài, đọc và tìm hiểu các tài liệu có liên quan trong sách, báo

 

doc 39 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 749Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ lớp 9 - Tiết 91 đến tiết 100", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19- Bài 18
Tiết 91, 92:
bàn về đọc sách
(Chu Quang Tiềm)
Ngày soạn: 1 / 1 / 2010.
Ngày giảng: 2/ 1 / 2010 
A. mục tiêu:
 1. Kiến thức:	 Giúp học sinh hiểu được:
 - Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn.
 - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp dọc sách.
 2. Kỹ năng:
 - Rèn phương pháp đọc sách cho học sinh.
 - Rèn luyện thêm các kỹ năng, cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội các bài văn nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của tác giả Chu Quang Tiềm.
 3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức quý trọng sách và có ý thức đọc sách trong thời gian rảnh rỗi.
- Biết chọn loại sách bổ ích, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Không sử dụng, đọc, lưu trữ các loại sách, văn hoá phẩm độc hại
b. chuẩn bị :
1. Giáo viên: Soạn GA, SGK, các câu danh ngôn của các danh nhân thế giới trong sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 9.	
2. Học sinh: Soạn bài, đọc và tìm hiểu các tài liệu có liên quan trong sách, báo
C. tiến trình giờ dạy:
1. ổn định tổ chức:
	- Kiểm tra sỹ số: 	
2. Kiểm tra bài cũ:
	- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của và vở soạn của học sinh.
3. Giảng bài mới:
	* Dẫn vào bài:
	Đọc sách là con đường quan trọng cảu học vấn. Sách là người thầy thầm lặng, âm thầm nuoii dưỡng tâm hồn ta lớn lên. Vậy, đọc sách có tầm quan trọng ra sao, cách đọc sách như thế nào cho có hiệu quả cao nhất? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu ý kiến của nhà mĩ học và lý luận nổi tiếng TQ qua vb “Bàn về đọc sách”...
	* Các hoạt động dạy – học:
hoạt động của thầy
hoạt động của trò
nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh đọc, chú thích :
 H: Theo em, cần phải đọc như thế nào để làm nổi bật nên nội dung, ý nghĩa của văn bản này?
(- Đọc rõ ràng, mạch lạc, giọng đọc tâm tình, nhẹ nhàng như trò chuyện.)
GV: Đọc mẫu một đoạn đ gọi 2 – 3 học sinh đọc ị RKN, nhận xét giọng đọc của học sinh, chú ý sửa cách đọc cho học sinh.
H : Căn cứ vào phần chuẩn bị bài ở nhà và phần chú thích ú trong SGK, em hãy trình bày những hiểu biết của mình về tác giả Chu Quang Tiềm?
H: Em hãy nêu xuất xứ của văn bản?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các từ khó trong SGK – 6.
H : Em hiểu như thế nào là "học vấn" , "học thuật"? 
H : Từ "trường chinh" có mấy nghĩa? Trong văn bản dùng theo nghĩa nào?
H : Thành ngữ "Vô thưởng, vô phạt" có nghĩa là gì? "Khí chất" được hiểu như thế nào?
H : Văn bản này được chia bố cục làm mấy phần? Ranh giới của các phần và nội dung chính của từng phần đó là gì? 
H : Văn bản này được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? 
- GV: Đây là một văn bản dịch đ khi phân tích cần chú ý nội dung, cách viết giàu hình ảnh, sinh động, dí dỏm chứ không sa đà vào phân tích ngôn từ.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
H : Xác định PTBĐ của văn bản và nhận xét về để tài được phản ánh?
H : Nếu vậy thì văn bản này được xếp vào thể loại văn bản gì? Chức năng chính là gì? (văn bán nhật dụng )
H : Trong chương trình ngữ văn lớp 9, học kỳ I, em đã học những văn bản nhật dụng nào có nội dung lập luận?
GV: Yêu cầu học sinh theo dõi vào phần đầu của văn bản.
 H : Bàn về đọc sách, tác giả đã lý giải tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đọc sách với mỗi người như thế nào?
H : Để trả lời cho câu hỏi đọc sách để làm gì, vì sao phải đọc sách, tác giả đã đưa ra các lý lẽ nào?
H : Em hiểu học vấn là gì?
H : Con người thường tích luỹ tri thức bằng cách nào và ở đâu?
H : Tác giả đánh giá tầm quan trọng của sách như thế nào?
H : Nếu ta xoá bỏ những thành quả của nhân loại đã đạt được trong quá khứ, lãng quên sách thì điều gì sẽ xảy ra?
H : Vì sao tác giả cho rằng đọc sách là một sự hưởng thụ?
H : Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả trong đoạn văn trên?
H : Những lý lẽ trên đem lại cho em hiểu biết gì về sách và lợi ích của việc đọc sách?
H : Em đã hưởng thụ được gì từ việc đọc sách Ngữ văn để chuẩn bị cho học vấn của mình?
GV: Ai cũng biết đọc sách là quan trọng, là cần thiết, song đọc sách không phải ai cũng đọc đúng. Con người ta có thể dễ mắc phải, dễ có thói quen sai lệch khi đọc sách Vậy chúng ta cùng tìm hiểu những thiên hướng sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách để không bị mắc sai lầm.
H : Theo tác giả, "Lịch sử càng tiến lên, di sản tinh thần nhân loại càng phong phú, sách vở tích luỹ càng nhiều thì việc đọc sách càng ngày càng nhiều thì việc đọc sách cũng càng ngày càng không dễ". Vậy em hãy chỉ ra những khó khăn dễ mắc phải của người đọc sách hiện nay?
H : Em hiểu đọc sách như thế nào là đọc không đúng, đọc không chuyên sâu? (Đọc sách không chuyên sâu là đọc như thế nào?)
 H : Tác hại của lối đọc không chuyên sâu được tác giả so sánh như thế nào?
H : Đối với lối đọc trên tác giả chỉ rõ ý nghĩa của lối đọc chuyên sâu của các học giả cổ đại như thế nào?
H : Khó khăn tiếp theo của việc đọc sách hiện nay là gì?
H : Em hiểu đọc sách như thế nào là lạc hướng?
H : Tại sao tác giả lại so sánh chiếm lĩnh học vấn giống như đánh trận?
H :Trong thực tế hiện nay, thị trường sách, truyện, văn hoá phẩm được lưu hành như thế nào, hãy nêu nhận xét của em?
GV: Khẳng định tầm quan trọng của của việc đọc sách, nêu những khó dễ mắc phải của người đọc sách hiện nay, tác giả lại bàn luận với chúng ta về vấn đề phương pháp đọc sách.
H : Để hình thành phương pháp đọc sách, người đọc phải chú ý mấy thao tác cơ bản?
H :Tác giả khuyên chúng ta nên chọn sách như thế nào cho đúng?
H : Tác giả lập luận như thế nào cho ý kiến này?
H : Khi phê phán những kẻ đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, tác giả đã dùng hình ảnh so sánh nào?
H : Bản chất của lối đọc sách hời hợt như vậy là gì?
H : Từ lời khuyên của tác giả, em rút ra được bài học gì về cách đọc sách cho bản thân?
GV: Sau khi chọn được sách tốt rồi thì phải đọc sách như thế nào cho đúng, đây cũng là một thao tác rất quan trọng và cần thiết, vậy cách đọc sách như thế nào là hợp lý
H : Tác giả chia sách ra làm mấy nhóm? Với mỗi nhóm người đọc cần có thái độ đọc và tiếp nhận như thế nào?
H : Theo em các loại sách chuyên môn có cần thiết cho các nhà chuyên môn hay không? Vì sao?
H : Để minh chứng cho sự khẳng định đó, tác giả đưa ra những ví dụ nào? 
H : Theo em sách Ngữ văn, đặc biệt là phần văn bản ta cần đọc như thế nào cho đúng?
H : Hiện nay em thường chọn những loại sách gì để đọc và đọc như thế nào?
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
H : Em có nhận xét gì về trình tự lập luận của tác giả qua văn bản này?
H : Tác dụng của các phép so sánh đó là gì?
H : Tác giả muốn khuyên chúng ta điều gì thông qua nội dung của văn bản này?
H : Từ đó em thấy tác giả Chu Quang Tiềm là con người như thế nào?
GV: Gọi học sinh đọc nội dung ghi nhớ trong SGK – 7.
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh lài bài tập trong phần luyện tập (SGK – 7).
- 
- 2 – 3 học sinh thay nhau đọc. đ nhận xét, RKN, sửa lỗi
- Căn cứ theo chú thích SGK, học sinh tìm hiểu và trả lời các từ khó.
- Học sinh chú ý vào phần đầu văn bản.
- Tác giả lý giải bằng cách đặt nó trong một quan hệ với học vấn của con người.
- Đọc sách là con đường của học vấn.
- (Học sinh nhắc lại chú thích trong SGK) Những hiểu biết thu nhận được qua quá trình học tập.
TL: - Tích luỹ qua sách báo
- Sách vở ghi chép, lưu truyền lại thành quả của nhân laọi trong một thời gian dài.
- Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, là những cột mốt trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại.
- Có thể chúng ta sẽ bị lùi điểm xuất phát đ thành kẻ đi giật lùi, là kẻ lạc hậu
- Nhập lại tích luỹ lâu dài mới có được tri thức gửi gắm trong những quyển sách đ chúng ta đọc sách và chiếm hội những tri thức đó có thể chỉ trong một thời gian ngắn để mở rộng hiểu biết, làm giàu tri thức cho mình đ có đọc sách, có hiểu biết thì con người mới có thể vững bước trên con đường học vấn, mới có thể khám phá thế giới mới.
- Lý lẽ rõ ràng, lập luận thấu tình, đạt lý, kín kẽ, sâu sắc
- Sách là vốn tri thức của nhân loại, đọc sách là các tạo học vấn, muốn tiến lên trên con đường học vấn không thể không đọc sách.
- Tri thức về Tiếng Việt, văn bản đ hiểu đúng ngôn ngữ dân tộc trong nghe, đọc, nói và viết
- Học sinh theo dõi vào phần 2 của văn bản.
- Sách tích luỹ càng nhiều đ việc đọc sách càng không dễ.
- Sách càng nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
- Đọc liếc qua tuy rất nhiều nhưng đọng lại thì rất ít.
- Giống như ăn uống, các thứ ăn tích luỹ không tiêu hoá được dễ sinh đau dạ dày.
- Đọc ít, quyển nào ra quyển ấy, miệng đọc, tâm ghi, nghiền ngẫm đén thuộc lòng, thấm vào xương tuỷ, biến thành một nguồn động lực tinh thần cả đời dùng mãi không cạn.
- Sách nhiều dễ khiến người đọc bị lạc hướng.
- Đọc những cuốn sách không cơ bản, không đích thực, không có ích lợi cho bản thân đ bỏ lỡ cơ hội đọc những cuốn sách quan trọng.
- Đánh trận muốn thắng phải đánh vào thành trì kiên cố.
- Muốn chiếm lĩnh học vấn càng nhiều, có hiệu quả phải tìm đúng sách có ích, có giá trị đích thực mà đọc.
 Trao đổi: TL
- Trên thị trường hiện nay xuất hiện nhiều sách in lậu, sách giả, văn hoá phẩm không lành mạnh, sách kích động bạo lực, tình dục, chống phá cách mạng, chính quyền nhà nước có các nội dung không lành mạnh, thiếu tính giáo dục. Đặc biệt nhiều sách tham khảo phản giáo dục, thiếu tính thống nhất về nội dung, trùng lặp, chồng chéo xuất hiện theo xu thế vì mục đích lợi nhuận đ gây khó khăn cho phụ huynh, học sinh và người đọc
 SN - 2 thao tác:
 + Chọn sách
 + Đọc sách.
- Tác giả khuyên chúng ta không nên chỉ chạy theo số lượng mà phải hướng vào chất lượng.
TL : - Đọc 10 quyển sách mà chỉ đọc lướt qua thì không bằng chỉ lấy một quyển sách mà đọc 10 lần
- Đọc sách vốn có ích riêng cho mình, đọc nhiều không thể coi là vinh dự, đọc ít cũng không phải là xấu hổ.
DC - Hình ảnh so sánh: Như cưỡi ngựa qua chợ  tay không mà về.
- Như kẻ trọc phú khoe của
- Lừa dối người
- Thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém.
Trao đổi : TLị Cần phải chọn cho mình những cuốn sách thật sự có giá trị và cần thiết đối với bản thân, cần chọn lọc có mục đích, có định hướng rõ ràng, kiên định, không tuỳ hứng nhất thời.
Theo dõi SGK: TL
- Sách đọc được chia làm hai loại:
 + Sách đọc để có kiến thức phổ thông đ mọi công dân đều phải đọc.
 + Sách đọc trau dồi học vấn chuyên môn đ thường dành cho các học giả chuyên môn.
- Sách phổ thông không thể thiếu được đối với các nhà chuyên môn. Vì:
 + Vũ trụ là một thể hữu cơ các quy luật liên quan mật thiết với nhau, không thể tách rời.
 + Trên đời không có học vấn nào là cô lập, tách rời các học vấn khác.
 + Trình tự nắm vững học vấn là biết rộng rồi sau mới nắm chắc.
- Chính trị học phải liên quan đến lịch sử, kinh tế, pháp luật, triết học, tâm lý học, ngoại giao, quân sự đ nếu không giống như con chuột chui vào sừng trâu không tìm ra lối thoát.
- Suy nghĩ, trả lời...
- Suy nghĩ, trả lời...
- Suy nghĩ, trả lời...
- Học sinh đọc nội dung ghi nhớ (SGK – 7).
i. đọc, chú thích :
1. Đọc :
2, Ch ... tập 2.
Giáo viên dùng bảng phụ ghi số liệu.
H: Theo em hiện tượng hút thuốc lá ở nam thanh niên và học sinh ở Hà Nội như vậy có phải là hiện tượng đáng viết một bài văn nghị luận không? Vì sao?
H: Em biết gì về chính sách của nhà nước ta, của thế giới về hạn chế thói quen hút thuốc là cho người dân?
- Học sinh đọc văn bản "Bệnh lề mề" (SGK – 20)
- Hiện tượng được bàn luận là: Bệnh lề mề.
đ Căn bệnh đáng chê, đáng phải được suy nghĩ tìm cách sửa chữa.
- Bố cục 3 phần:
 + MB (Đoạn 1): Giới thiệu chung về bệnh lề mề – Biểu hiện của bệnh lề mề là coi thường giờ giấc đ Hiện tượng phổ biến trong xã hội khó sửa chữa.
 + TB (Doạn 2, 3, 4): Biểu hiện, nguyên nhân và tác hại của bệnh lề mề.
 + KB (Đoạn 5): Cần phải đấu tranh sửa chữa bệnh lề mề đ Tác phong của người có văn hoá.
- Tác giả nêu rõ vấn đề đáng quan tâm của hiện tượng này bằng các luận điểm, luận cứ cụ thể, xác đáng rõ ràng.
- Hs suy nghĩ, trả lời.
- Hs suy nghĩ, trả lời.
- Hs suy nghĩ, trả lời.
- Hs suy nghĩ, trả lời.
- Hs suy nghĩ, trả lời.
- Phép lập luận: Phân tích đ Tổng hợp.
- Từ ngữ giản dị, dễ hiểu, lối viết mạch lạc chặt chẽ.
- Học sinh trả lời theo nội dung ghi nhớ của bài.
- Học sinh đọc nội dung ghi nhớ SGK – 21.
- hs liên hệ trả lời.
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1 SGK – 21.
- Học sinh thảo luận ra bảng nhóm học tâp.
- Hs thảo luận theo nhóm –bàn: viết ra giấy nháp hoặc bảng nhóm học tập của học sinh.
- Hs trình bày, nhận xét ...
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
 1. Văn bản "Bệnh lề mề" (SGK – 20)
 2. Nhận xét:
- Bàn luận về 1 htượng phổ biến trong đs : Bệnh lề mề.
đ Căn bệnh đáng chê, đáng phải được suy nghĩ tìm cách sửa chữa.
 - Bố cục 3 phần: MB, TB, KB.
- Luận điểm 1: Những biểu hiện của bệnh lề mề.
 + Coi thường giờ giấc: Họp 8 giờ, 9 giờ mới tới, giấy mời ghi 14 giờ, 15 giờ mới đến.
 + Khi công viêc ảnh hưởng đến quyền lợi thiết thực của bản thân đ đi đúng giờ; việc chung đ đến muộn cũng không ảnh hưởng gì.
 - Luận điểm 2: Nguyên nhân của bệnh lề mề.
 +
 +
 + 
- Luận điểm 3: Tác hại của bệnh lề mề.
 + Bệnh lề mề gây hại cho tập thể.
 + Bệnh lề mề gây hại cho những người biết tôn trọng giớ giấc.
 + Tạo tập quán không tốt.
4, Nêu ý kiến đè xuất:
+
+
+
- Phép lập luận: Phân tích đ Tổng hợp.
2. Ghi nhớ:
(SGK – 21)
ii. luyện tập
1. Bài tập 1:
Hiện tượng đáng biểu dương:
 . Tấm gương học sinh nghèo vượt khó;
 . Tấm gương con ngoan trò giỏi;
 . Phong trào quyên góp ủng hộ bạn cùng lớp mồ côi, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn
 . Phong trào giúp đỡ bà mẹ Việt Nam anh hùng;
 . Tấm gương đôi bạn cùng tiến
2. Bài tập 2:
- Đây là một hiện tượng đáng viết một bài văn nghị luận vì:
 + Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ;
 + Hút thuốc lá hiện nay là một thói quen phổ biến khó bỏ, đáng suy nghĩ.
 + Hút thuốc lá gây tốn kém về kinh tế.
đ Thói quen hút thuốc lá là một thói quen xấu, cần phải xoá bỏ dần, nhất là đối với lớp thanh niên trong cuộc sống hiện đại ngày nay khi họ là những con người có hiểu biết và có văn hoá.
4. Củng cố bài:
	H : Đặc trưng, yêu cầu nội dung của một bài văn nghị luận về sự việc và hiện tượng trong đời sống là gì?
5. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà và chuẩn bị cho bài sau:
	- Xem lại toàn bộ nội dung bài học, học bài theo nội dung ghi nhớ.
	- Làm toàn bộ nội dung bài tập đã chữa trên lớp và nội dung bài tập trong SBT vào vở.
	- Chuẩn bị ở nhà nội dung bài sau: "Cách làm bài văn nghị luận một sự việc, hiện tượng đời sống".
 Tuần 20- Tiết 100 
cách làm bài văn nghị luận về một sự việc ,
hiện tượng đời sống.
a. mục tiêu:
	1. Kiến thức:	 Giúp học sinh:
	- Củng cố kiến thức hiểu biết và cách làm một bài văn nghị luận về một sự vật, hiện tượng đời sống.
	2. Kỹ năng:
	- Rèn kỹ năng phân tích đề bài, lập dàn ý, viết một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
	3. Thái độ:
	- Học sinh có ý thức quan tâm khen, chê trước những sự việc, hiện tượng tốt, xấu trong đời sống để giáo dục bản thân, bạn bè
b. chuẩn bị:
	1. Giáo viên: Giáo án, tài liệu, sách thiết kế bài giảng, sách bài tập. Bảng phụ hoạt động nhóm của học sinh.
	2. Học sinh: Đọc và chuẩn bị nội dung theo yêu cầu của SGK.
c. tiến trình giờ dạy:
	1. ổn định lớp:
	- Kiểm tra sỹ số:	
	2. Kiểm tra bài cũ:
	H: Thế nào là một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? Yêu cầu về nội dung và hình thức của một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống là gì?
	 H: Kể tên một vài sự việc, hiện tượng trong đời sống đáng để viết một bài văn nghị luận?
	 - Gợi ý trả lời: Học sinh trả lời theo nội dung phần ghi nhớ trong SGK – 21.
	3. Giảng bài mới:
	a. Dẫn vào bài:
	b. Các hoạt động dạy – học:
hoạt động 
của thầy
hoạt động của trò
nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Gv hdẫn hs tìm hiểu một số đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống trong SGK - 22.
GV: Yêu cầu học sinh đọc 4 đề bài trong SGK – 22.
H: Các đề bài trên có đặc điểm gì giống nhau? Hãy chỉ ra các điểm giống nhau đó?
H: So sánh và nêu điểm khác biệt về sự vật hiện tượng được nêu ở đề 4 so với 3 đề đầu?
H: Từ tìm hiểu các đề bài trên, em có nhận xét gì về các đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống?
H: Em hãy thử nghĩ ra một đề bài tương tự như các đề bài trên?
Hoạt động 2: Hdẫn hs tìm hiểu cách làm một bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng trong đời sống:
GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại cách tạo lập một văn bản đã được học ở lớp 7?
đ Cách làm một bài văn nghị luận về sự vật hiện tượng đời sống cũng tuân thủ theo các bước như trên.
GV: Gọi học sinh đọc nội dung đề bài trong SGK – 23.
H: Đề bài thuộc loại đề gì?
H: Đề bài nêu sự việc, hiện tượng gì?
H: Đề yêu cầu phải làm gì?
H: Những việc làm của Nghĩa chứng tỏ em là người như thế nào?
H: Vì sao Thành Đoàn Thành phố Hồ Chí Minh lại phát động phong trào học tập bạn Nghĩa?
H: Những việc làm của bạn Nghĩa có khó không?
H: Nếu mọi học sinh đều có thể làm được như bạn Nghĩa thì cuộc sống của chúng ta sẽ như thế nào?
H: Mỗi bài văn nghị luận thông thường gồm có mấy phần? Đó là những phần nào? ở đề bài này, nhiệm vụ của từng phần là gì?
H: Từ việc phân tích ngữ liệu trên, em hiểu được nhiệm vụ của từng phần là gì? 
H: Khi viết bài theo đề bài trên cần viết như thế nào? Lưu ý vấn đề gì?
H: Khâu đọc và sửa lại bài viết có quan trọng không? Vì sao?
H: Từ những phân tích trên, em hãy cho biết cách làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện trượng đời sống? 
GV: Gọi học sinh đọc nội dung ghi nhớ (SGK – 24)
 Hoạt động 3: Luyện tập.
GV: Yêu cầu học sinh đọc lại nội dung đề 4 (SGK – 22)
- Cho học sinh thảo luận nhóm làm bài tập 4 (SGK – 22).
H: Phần mở bài cần phải giới thiệu được gì?
H: Hoàn cảnh của Nguyễn Hiền có gì đặc biệt?
H: Tinh thần ham học và chủ động học tập của Nguyễn Hiền được biểu hiện như thế nào?
H : Vì sao có thể khẳng định Nguyễn Hiền là một cậu bé trạng nguyên có ý thức tự trọng cao?
H: ở nguyễn Hiền em học tập được điều gì? Em suy nghĩ gì khi cuộc sống có nhiều người như Nguyễn Hiền?
H: Em rút ra được bài học gì cho bản thân từ tấm gương của Nguyễn Hiền?
- Học sinh đọc đề bài (SGK – 22) trong 5 phút.
- hs chỉ ra điểm giống nhau của cấu tạo 2 phần trong các đề
- Học sinh suy nghĩ, trả lời
- Gồm 4 bước:
 + Tìm hiểu đề bài;
 + Lập dàn bài;
 + Viết bài;
 + Đọc và sửa chữa.
- Học sinh đọc nội dung đề bài trong SGK – 23.
*) Tìm hiểu đề và tìm ý:
- Học sinh trả lời theo nội dung phân tích.
- Học sinh suy nghĩ, trả lời
- Học sinh suy nghĩ, trả lời
- Học sinh suy nghĩ, trả lời
- Học sinh suy nghĩ, trả lời
- Học sinh suy nghĩ, trả lời
- Học sinh suy nghĩ, trả lời
- Hs dựa vào dàn ý sgk tập viết một số đoạn văn trong phần mở, thân hoặc kết bài...
- Học sinh trả lời theo nội dung ghi nhớ 2 (SGK – 24).
- Học sinh trả lời theo nội dung SGK – 24.
- Học sinh đọc nội dung ghi nhớ (SGK – 24)
- Học sinh đọc nội dung bài tập 4(SGK – 22).
- Học sinh chia lớp làm 2 nhóm thảo luận theo yêu cầu SGK trong vòng 5 phút đ trình bày, nhận xét, RKN.
I. Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
1) Ngữ liệu:
Đọc các đề bài trong SGK – 22.
2) Nhận xét:
*) Điểm giống nhau: có cấu tạo 2 phần:
- nêu sự việc hiện tượng, nhân vật tiêu biểu cần nghị luận.
- yêu cầu NL: trình bày suy nghĩ, nhận xét của mình...
đ Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
II. Cách làm một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
 1 . Đề bài SGK 23
2) Các bước làm bài:
a) Tìm hiểu đề và tìm ý:
- Kiểu đề: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
đ Yêu cầu: Em hãy nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng ấy.
- Tìm ý: 
 + Việc làm của Nghĩa chứng tỏ em là đứa con ngoan; chịu khó giúp đỡ mẹ làm công việc đồng áng, công việc gia đình có tinh thần học hỏi và có trí sáng tạo.
 + Thành Đoàn Thành phố Hồ Chí Minh phát động phong trào học tập bạn Nghĩa, làm dấy lên phong trào học tập tốt, có những việc làm tốt đẹp, thiết thực giúp đỡ cha mẹ trong học sinh
 + Việc làm của Nghĩa là việc làm trong tầm tay, trong khả năng của những học sinh lớp 7, đó là việc làm hữu ích, tốt đẹp đ Cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn rất nhiều nếu tất cả học sinh đều làm được như bạn Nghĩa.
b) Lập dàn bài:
- Dàn bài gồm 3 phần: 
 + MB:
 + TB: (SGK – 24)
 + KB:
c) Viết bài:
d) Đọc lại bài viết và sửa chữa:
2. Ghi nhớ:
(SGK – 21)
3. Luyện tập:
Bài tập 1: Lập dàn ý cho nội dung đề 4 (SGK – 22)
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về nhân vật Nguyễn Hiền: Là một con người đáng trân trọng, một tấm gương sáng cho thế hệ trẻ noi theo.
b. Thân bài:
- Phân tích hoàn cảnh của Nguyễn Hiền: Nhà nghèo, làm chú tiều trong chùa
- Tinh thần ham học và chủ động học tập: Nép bên cửa sổ nghe thầy giảng kinh, chỗ nào chưa hiểu thì hỏi thầy giảng thêm Xin thầy cho đi thi để biết sức học của mình
đ Chứng tỏ Nguyễn Hiền là một học trò rất tự tin.
- ý thức tự trọng của Nguyễn Hiền được biểu hiện ra sao?
 + khi là một trạng nguyên  đ yêu cầu vua đón phải có đầy đủ lễ nghi thức, có võng loạng của trạng nguyên
ị Qua đây chúng ta học tập được ở Nguyễn Hiền: Lòng ham học, tự tin, cú ý thức và lòng tự trọng.
c. Kết bài:
- Bày tỏ thái độ, đánh giá của bản thân
- Rút ra bài học cho bản thân
	4. Củng cố bài:
	? Đề bài nghị luận về một sự vật, hiện tượng trong đời sống có đặc điểm gì? Phải đảm bảo các yêu cầu gì?
	? Cách làm một bài văn nghị luận về một sự vật, hiện tượng trong đời sống?
	? Nêu nhiệm vụ của từng phần trong bài văn nghị luận về một sự vật, hiện tượng trong đời sống?
	5. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà và chuẩn bị cho bài sau:
- Xem lại toàn bộ nội dung bài học, học bài theo nội dung ghi nhớ (SGK – 24).
- Làm toàn bộ nội dung bài tập đã chữa trên lớp và nội dung bài tập trong SBT vào vở. Viết hoàn chỉnh đề bài 4 đã lập dàn ý trên lớp vào vở bài tập.
- Đọc và tìm hiểu nội dung bài : "Tia nắng - Chtr NV địa phương HP" 
- Chuẩn bị viết bài TLV số 5 văn NL.

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 9 tuan 19 20 oanh.doc