Giáo án môn Ngữ lớp 9 - Tuần 19 năm 2010

Giáo án môn Ngữ lớp 9 - Tuần 19 năm 2010

BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

(Chu Quang Tiềm)

A.Mục tiêu bài dạy :

 HS hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

 Luyện kĩ năng viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục cuả Chu Quang Tiềm.

B.Chuẩn bị

 1. Thầy : Soạn giáo án

 2. Trò : Soạn bài

C.Tiến trình tổ chức bài học

1 . Tổ chức(1)

2 . Kiểm tra bài cũ

 3 . Bài mới(39)

*GV giới thiệu bài mới

( Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới – M. Gorki)

 

doc 9 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 675Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ lớp 9 - Tuần 19 năm 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19 
 Tiết 91 : Văn bản
 Soạn : 02/02/2010
 Dạy : 
Bàn về đọc sách
(Chu Quang Tiềm)
A.Mục tiêu bài dạy :
 HS hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
 Luyện kĩ năng viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục cuả Chu Quang Tiềm.
B.Chuẩn bị
 1. Thầy : Soạn giáo án 
 2. Trò : Soạn bài
C.Tiến trình tổ chức bài học
1 . Tổ chức(1)
2 . Kiểm tra bài cũ
 3 . Bài mới(39’)
*GV giới thiệu bài mới
( Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới – M. Gorki)
 Hoạt động của Thầy và trò
 Nội dung
?Nêu một vài hiểu biết về tác giả Chu Quang Tiềm ?
*GV bổ sung, nhấn mạnh : Ông là nhà mĩ học và lý luận học nổi tiếng cuả Trung Quốc.
*GV giới thiệu chân dung tác giả.
?Hãy cho biết xuất xứ của tác phẩm này ?
*GV lưu ý : Ông nhiều lần bàn về đọc sách. Mỗi tác phẩm lý luận đều là kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho thế hệ sau.
*GV hướng dẫn đọc.
*Kiểm tra việc tìm hiểu chú thích của HS.
?Vấn đề nghị luận của bài viết này là gì ? Dựa theo bố cục bài viết, hãy tóm tắt các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề ấy ?
*GV hướng dẫn học sinh phân tích, tìm hiểu văn bản.
-HS đọc phần 1(theo bố cục)và phát biểu nhận thức của mình về ý nghĩa của sách trên con đường phát triểncủa nhân loại
? Qua lời bàn của tác giả, em thấy sách có tầm quan trọng như thế nào ?
? Nhận xét cách lập luận của phần 1 của văn bản ?
*GV: Sách có ý nghĩa quan trọng, nên đọc sách là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức. Đối với mỗi con người, đọc sách chính là chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới. Không thể thu lượm thành tựu mới trên con đường phát triển học thuật nếu như không biết kế thừa của những thành tựu đã qua.
I.Vài nét về tác giả, tác phẩm
1.Tác giả: Chu Quang Tiềm (1897-1986) Ông là nhà mĩ học và lý luận học nổi tiếng cuả Trung Quốc.
2.Tác phẩm
 Đây là một đoạn trích rút từ cuốn Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui và nỗi buồn của việc đọc sách.
II.Đọc - hiểu văn bản
1.Đọc, tìm hiểu chú thích.
2.Bố cục :
P1 : phát hiện thế giới mới - Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.
P2: tiếp đến tự tiêu hao lực lượng - Các khó khăn, các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách hiện nay.
P3.Còn lại : phương pháp đọc sách( lựa chọn sách và cách đọc)
3.Phân tích
a.Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách
+Sách đã ghi chép, cô đúc, lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà mọi người tìm tòi , tích luỹ được qua từng thời đại. Những cuốn sách có giá trị có thể xem là cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại.
+Sách trở thành kho tàng quý giá của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay,
4. Củng cố(4’)
-Nêu các luận điểm qua bố cục văn bản?
-Theo em sách có tầm qua trọng như thế nào? Nhận xét cách lập luận của tác giả?
 5. Hướng dẫn tiết sau(1’)
-Tiếp tục tìm hiểu văn bản qua hệ thống luận điểm.
Tuần 19 
 Tiết 92 : Văn bản
 Soạn : 02/02/2010
 Dạy : 
Bàn về đọc sách
(Chu Quang Tiềm)
A.Mục tiêu bài dạy :
 HS hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
 Luyện kĩ năng viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục cuả Chu Quang Tiềm.
B.Chuẩn bị
 1. Thầy : Soạn giáo án 
 2. Trò : Soạn bài
C.Tiến trình tổ chức bài học
1 . Tổ chức(1)
2 . Kiểm tra bài cũ
 3 . Bài mới(39’)
 Hoạt động của Thầy và trò
	 Nội dung
HS đọc phần 2 của văn bản
-HS thảo luận, phat biểu.
?Đọc sách có dễ không? Tại sao cần lựa chọn sách khi đọc?
(Trong tình hình hiện nay, sách vở ngày càng nhiều thì việc đọc sách cũng ngày càng không dễ. Em hãy chỉ rõ theo cách phân tích của Chu Quang Tiềm?)
?Vậy, theo ý kiến tác giả, cần lựa chọn sách đọc như thế nào?
- Hãy nhận xét trình tự lập luận của phần 2.
*GV: Lời bàn, cách trình bày của tác giả đạt lý thấu tình ; các ý kiến đưa ra đều xác đáng, có lí lẽ, với tư cách một học giả có uy tín từng qua quá trình nghiên cứu, tích luỹ, nghiền ngẫm lâu dài. Tác giả trình bày, phân tích cụ thể, bằng giọng chuyện trò, tâm tình, thân ái để chia sẻ thành công, thất bại
*GV cho HS đọc phần kết
-HS đọc và trả lời câu hỏi
?Phân tích lời bàn của tác giảbài viết về phương pháp đọc sách? Tìm hiểu cách lập luận, trình bày ở phần này?
*GV : Tác giả chỉ rõ phương pháp đọc sách tích cực nhất, đồng thời khẳng định : đọc sách đâu chỉ là việc học tập tri thức mà còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người.
-Văn bản có sức thuyết phục cao. Điều đó được tạo nên từ yếu tố cơ bản nào ?
- Tìm và phân tích một số hình ảnh có trong văn bản ?
( + Liếc qua giống như ăn uống.
+ Chiếm lĩnh học vấn giống như
+Đọc nhiều mà không chịu suy nghĩ như)
*Liên hệ :nhân vật Đông- ki-sôt của Xéc van tet.
III-Ghi nhớ
GV nhắc lại một số kiến thức cần nhớ.
IV. Luyện tập
-Phát biểu điều mà em thấm thía nhất sau khi đọc xong văn bản này ?
II.2.b, Cách lựa chọn sách khi đọc
- Nguyên nhân:
+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối ăn tươi nuốt sống chứ không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm.
+Sách nhiều khiến khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn không có ích.
- Cách lựa chọn:
+ Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ những quyển nào thực sự có giá trị, có lợi cho mình.
+ Cần đọc kĩ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình.
+ Trong khi đọc tài liệu chuyên sâu cũng không xem thường đọc những loại sách thường thức, loại sách ở lĩnh vực gần gũi, kế cận chuyên môn.
+ Tác giả bài viết đã khẳng định thật đúng rằng: trên đời không có học vấn nào là cô lập, tách rời các học vấn khác, vì thế, không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn. Điều đó chứng tỏ những kinh nghiệm từng trải của tác giả.
c.Phương pháp đọc sách
+Không nên đọc lướt qua, đọc chỉ để trang trí bộ mặt mà phải vừa đọc vừa suy nghĩ “ trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do” , nhất là đối với các quyển sách có giá trị.
+Không nên đọc tràn lan theo kiểu hứng thúcá nhân mà cần đọc có kế hoạch, có hệ thống.( đọc sách là một công việc rèn luyện một cuộc rèn luyện âm thầm mà gian khổ)
-HS phát biểu
+ Ngôn ngữ diễn đạt mạch lạc, chặt chẽ
+Bố cục cân đối, hợp lí, dẫn dắt tự nhiên, cách viết giàu hình ảnh( ví von so sánh)
-HS tìm, phân tích một số hình ảnh so sánh.
-HS đọc ghi nhớ
-HS phát biểu
4. Củng cố(4’)
 - Nêu nội dung, nghệ thuật( lập luận, dẫn dắt) của văn bản?
 5. Hướng dẫn tiết sau(1’)
-Nắm vững kiến thức cơ bản, học thuộc ghi nhớ.
-Soạn bài: Tiếng nói của văn nghệ.
 Tiết 93. Tiếng Việt
Soạn:02/02/2010
Dạy :
Khởi ngữ
A.Mục tiêu bài dạy:
 HS nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
 Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
 Biết đặt những câu có khởi ngữ.
B.Chuẩn bị
1. Thầy : Soạn giáo án 
 2. Trò : Chuẩn bị bài
C.Tiến trình tổ chức bài học
1.Tổ chức(1)
2.Kiểm tra bài cũ
3.Bài mới(39’)
 Hoạt động của Thầy và trò
 Nội dung
*GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài, sử dụng bảng phụ viết những câu cần phân tích.
? Phân biệt những từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong những câu sau về vị trí trong trong câu và quan hệ với vị ngữ ?
*GV : + Các từ được gạch chân (in đậm) đứng trước chủ ngữ.
+ Các từ được gạch chân(in đậm) không có quan hệ chủ vị với vị ngữ.
?Những từ in đậm nói trên có thể thay bằng những quan hệ từ nào?
( còn, về, đối với, với)
-Hãy khái quát đặc điểm và công dụng của những từ ngữ in đậm trên?
-HS đọc ví dụ và trả lời câu hỏi
? Xác định KN trong Vd trên?
? KN là gì ?
 * Bài tập nhận diện (BT1 SGK)
-HS đọc yêu cầu bài tập. Xác định khởi ngữ trong câu( chú ý có thể thêm quan hệ từ ( còn, về, đối với, với) để nhận diện khởi ngữ.
- HS đọc ghi nhớ.
-Hai HS lên bảng làm bài tập.
-Hs ghi bài tập về nhà, có thể viết đoạn văn có sử dụng khởi ngữ.
I.Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu
1.Ví dụ
 a.Còn anh, anh không gìm nổ xúc động.
 KN C
b.Giàu, tôi cũng giàu rồi.
 KN C
c.Về các văn thể trong lĩnh vực văn 
 KN
nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, 
 C
không sợ nó thiếu giàu và đẹp.
 2.Nhận xét 
-Các từ được gạch chân (in đậm) đứng trước chủ ngữ.
- Có thể thay bằng các từ( còn, về, đối với, với)
+Ví dụ: Còn chị, chị công tác ở đây à?
KL : Thành phần đứng trước chủ ngữ để nêu nên đề tài nói đến trong câu
=> đó chính là khởi ngữ.
- Trước khởi ngữ có thể thêm quan hệ từ(còn, về, đối với, với)
3.Ghi nhớ
II- Luyện tập
*GV hướng dẫn HS làm bài tập
Bài 1.Khởi ngữ
a.điều này
b.đối với chúng mình
c.một mình
d.làm khí tượng
e.đối với cháu
Bài 2. Chuyển phần in đậm SGK làm khởi ngữ 
a.Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
b.Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được .
Bài tập về nhà.Đặt câu có sử dụng khởi ngữ.
4.Củng cố( 3’)
-Khởi ngữ là gì? Cho ví dụ minh hoạ?
5. Hướng dẫn về nhà(2’)
- Nắm vững kiến thức cơ bản
- Làm bài tập về nhà
- Chuẩn bị tiết sau: Các thành phần biệt lập.
 __________________________________________
 Tiết 94. Tập làm văn
Soạn:02/02/2010
Dạy :
 Phép phân tích và tổng hợp
A.Mục tiêu bài dạy:
 HS hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
B.Chuẩn bị
 1. Thầy :Soạn giáo án
 2. Trò : Chuẩn bị bài
C.Tiến trình tổ chức bài học
1.Tổ chức(1)
2.Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới(39’)
 Hoạt động của Thầy và trò
	 Nội dung
*GV yêu cầu 1-2 HS đọc văn bản
-Bài văn đã nêu những chứng cứ gì về trang phục ?
-Vì sao “ không ai” làm cái điều phi lí như tác giả đã nêu?
- Việc làm đó cho thấy những quy tắc nào trong ăn mặc của con người? 
- Tác giả dùng phép lập luận nào để nêu ra các dẫn chứng ?
*GV: Phép lập luận phân tích : trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật hiện tượng.
+ Biện pháp: giả thiết, so sánh, đối chiếu, giảI thích, chứng minh
( Ví dụ : Hỡi cô yếm thắm loà xoà.
 Lại đây đập đất trồng cà với anh.)
2.Phép lập luận tổng hợp
*GV hỏi: “ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội” có phải là câu tổng hợp các ý đã phân tích ở trên không?
-Nó có thâu tóm được các ý trong từng dẫn chứng cụ thể nêu trên không?
- Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên, bài viết đã mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp như thế nào? Nêu các điều kiện quy định cái đẹp của trang phục như thế nào?
- Như vậy, phép lập luận nào đã chốt lại vấn đề? Phép lập luận đó ở vị trí nào trong văn bản?
*GV: Phép lập luận tổng hợp : rút ra cáI chung từ những điều đã phân tích, thường xếp vị trí cuối đoạn, bài, kết luận.
3.Ghi nhớ
-Vậy, vai trò của phép lập luận phân tích, tổng hợp trong bài văn nghị luận là gì?
-Phép phân tích giúp hiêủ vấn đề cụ thể như thế nào?
- Phép tổng hợp giúp khái quát vấn đề như thế nào?
-HS đọc tìm hiểu yêu cầu bài tập 1 và trả lời các câu hỏi.
-HS dựa văn bản nêu nguyên nhân.
-HS phân tích
( Đọc ít mà kĩ quan trọng hơn đọc nhiều mà qua loa, không có lợi ích gì.)
-HS lí giải vai trò của phân tích trong lập luận.
I.Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp
1.Phép lập luận phân tích
a.Đọc văn bản Trang phục
-HS phát biểu, chú ý các dẫn chứng thể hiện cho các nguyên tắc ăn mặc.
+ Dẫn chứng 1: Cô gái
+Dẫn chứng 2: Anh thanh niên
+Dẫn chứng 3,4( P1)
=>Quy tắc ngầm của văn hoá chi phối cách ăn mặc của con người.
-HS lưu ý biện pháp nội dung nhân vật, hiện tượng được sử dụng ở văn bản Trang phục
( Lđ1: Trang phục có quy tắc ngầm phải tuân thủ đó là văn hoá xã hôị.
Lđ2: ăn mặc phải phù hợp với hoàn cảnh bản thân và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội )
- HS suy nghĩ trả lời
+ Câu tổng hợp các ý đã phân tích trên thâu tóm các ý trong từng dẫn chứng cụ thể.
-HS thảo luận và phát biểu
+ Ăn mặc đẹp: phù hợp với văn hoá, hiểu biết, môI trường.
+ Không có phân tích thì không có tổng hợp.
-HS phát biểu, đọc ghi nhớ SGK
II-Luyện tập
Bài 1.Phân tích ý : đọc sách rút cuộc là một con đường của học vấn( xem lại SGK).
Bài 2.Lí do phải chọn sách để đọc 
+ Do sách nhiều, chất lượng khác nhau=> chọn sách tốt đọc mới có ích.
+ Do sức người có hạn, không chọn thì lãng phí sức.
+ Sách có loại chuyên môn, thường thức, chúng liên quan đến nhau, nhà chuyên môn cũng cần đọc sách thường thức.
+Chọn sách đọc tránh lạc hướng.
Bài 3.Phân tích tầm quan trọng của việc đọc sách.
+Không đọc thì không có điểm xuất phát cao.
+ Đọc là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức.
+ Không chọn lọc sách thì đời người ngắn ngủi, không đọc xuể, không có hiệu quả.
Bài 4. Phương pháp phân tích rất cần thiết trong lập luận, vì có sự phân tích lợi – hại, đúng- sai thì kết luận rút ra mới có sức thuyết phục.
4. Củng cố( 3’)
 - Nêu đặc điểm, vai trò của phép phân tích, phép tổng hợp?
5. Hướng dẫn về nhà(2’)
- Nắm vững kiến thức cơ bản.
- Làm bài tập về nhà phần Luyện tập(tiếp).
Tiết 95. Tập làm văn
Soạn:02/02/2010
Dạy :
Luyện tập phân tích và tổng hợp
A.Mục tiêu bài day:
Củng cố kiến thức về phép lập luận phân tích và tổng hợp
Luyện kĩ năng lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
B.Chuẩn bị
 1. Thầy : Soạn giáo án
 2. Trò : Soạn bài
C.Tiến trình tổ chức bài học
1.Tổ chức(1)
2.Kiểm tra bài cũ( 4’)
-Nêu sự khác nhau và mối quan hệ phép phân tích và phép tổng hợp trong lập luận?
3. Bài mới(35’)
 Hoạt động của Thầy và trò
 Nội dung
*GV hướng dẫn đọc, trả lời câu hỏi bài tập 1
-HS đọc đoạn văn( a) và thảo luận và chỉ ra trình tự phân tích của đoạn văn.
- Tác giả đã vận dụng phép lập luận nào và vận dụng như thế nào?
- HS đọc phát biểu
* GV cho HS đọc đoạn văn bản và chỉ ra trình tự phân tích.
- HS thảo luận, giải thích hiện tượng, phân tích.
- Nhóm ghi các ý ra giấy sau đó trình bày.
* GV chia 2 nhóm: N1- B2;
N2- B3
* GV gọi HS trình bày, chưa bài tập trước lớp.
-HS thảo luận làm dàn bài vào giấy, trình bày nhận xét và bổ sung( Đọc sách không cần nhiều, phải đọc kĩ, hiểu sâu và nắm chắc => có ích)
VD: Học đối phó là lối học bị động, hình thức, không lấy việc học là mục đích chính, lối học đó chẳng những làm người học mệt mỏi mà còn không tạo ra được những nhân tài đích thực cho đất nước
VD : Tóm lại, muốn đọc sách có hiệu quả, phải chọn những sách quan trọng nhất mà đọc cho kĩ, đồng thời cũng chú trọng đọc rộng thích đáng để hỗ trợ cho việc nghiên cứu chuyên sâu.
I- Đọc, nhận dạng, đánh giá
 Bài tập 1:
+Từ cái hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài
tác giả chỉ ra từng cái hay hợp thành cái hay cả bài: hay ở các điệu xanh, những cử động, các vần thơ, các chữ không non ép.
+ Đoạn nhỏ mở đầu nêu các quan niệm mấu chốt của sự thành đạt.
+ Đoạn nhỏ tiêp phân tích từng quan niệm đúng – sai và kết lại ở việc phân tích bản thân chủ quan của mỗi người.
II- Thực hành phân tích
Bài 2.Phân tích thực chất lối học đối phó
- Học đối phó là học không lấy việc học làm mục đích , xem học là phụ.
+ Học bị động cốt đối phó với đòi hỏi của gia đình, thấy cô, thi cử.
+ Không hứng thú, chán học, hiệu quả thấp.
+ Học hình thức, không đi sâu vào kiến thức bài.
+ Học đối phó dù có bằng cấp nhưng đầu óc vẫn rỗng tuếch.
Bài 3.Phân tích lí do bắt buộc mọi người đọc sách
+ Đọc sách chuyên sâu, đọc bổ sung.
+ Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại đã tích luỹ từ xưa
+ Muốn tiến bộ, phát triển thì phải đọc sách để tiếp thu tri thức khái niệm.
 III- Thực hành tổng hợp
Bài 4.
a. Nêu tổng hợp các tác hại của lối học đối phó trên cơ sở phân tích của bài 2?
b. Nêu tổng hợp những điều đã phân tích về việc đọc sách ở bài tập 4?
4.Củng cố( 3’)
 - Nêu đặc điểm, vai trò của phép phân tích, phép tổng hợp?
5. Hướng dẫn về nhà(2’)
- Nắm vững kiến thức cơ bản, thấy rõ mối quan hệ của phép phân tích, phép tổng hợp?
- Làm bài tập về nhà ( Bài 4, 6-SBT).
 Tổ chuyên môn
 Ban giám hiệu

Tài liệu đính kèm:

  • docVan9 tuan 19.doc