Giáo án môn Ngữ văn 9 - Chuẩn kiến thức kỹ năng - Tuần 2

Giáo án môn Ngữ văn 9 - Chuẩn kiến thức kỹ năng - Tuần 2

TUẦN 2 : Ngày soạn : 20.08.2011

TIẾT 6,7 : Ngày dạy : 22.08.2011

ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH .

(G.Mác-két)

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.

- Nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt nhân.

- Có nhận thức hành động đúng để góp phần bảo vệ hòa bình .

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ.

1. Kiến thức: - Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản.

- Hệ thống luận cứ, luận điểm, cách lập luận.

2. Kĩ năng: Đọc - hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình của nhân loại.

3.Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu chuộng hoà bình chống chiến tranh

C. PHƯƠNG PHÁP: Đàm thoại, thuyết trình

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, chỗ ngồi, trang phục.

2.Bài cũ: (1) Nêu con đường hình thành phong cách văn hoá của Hồ Chí Minh. (3 đ)

 ( Hoàn cảnh tiếp thu văn hóa thế giới . Cách tiếp thu. Kết quả tiếp thu)

(2)Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh. thể hiện ở những phương diện nào?Nêu biểu hiện cụ thể? (4 đ)

 ( Nêu bốn phương diện : Nơi làm viêc, trang phục, bữa ăn, tư trang ; Chỉ ra biểu hiện)

(3) Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” viết về vấn đề gì? (3đ)

 (Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang tiềm ẩn đe dọa toàn thể sự sống của nhân loại)

 3. Bài mới: Chiến tranh thế giới thứ 2 Mĩ đã ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản đã làm 2 triệu người Nhật bị thiệt mạng và còn di hoạ đến bây giờ.Thế kỉ XX đã phát minh ra nguyên tử hạt nhân, phát minh ra vũ khí giết người hàng loạt. Từ đó đến nay nguy cơ chiến tranh luôn luôn tiềm ẩn và đe dọa toàn thể nhân loại. Trong cuộc họp của 6 nguyên thủ quốc gia bàn về chống chiến tranh hạt nhân nhà văn Mác – két đã có bài tham luận về vấn đề này được đề cập trong văn bản mà chúng ta sẽ học hôm nay.

 

doc 9 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 753Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 - Chuẩn kiến thức kỹ năng - Tuần 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 2 : 	 Ngày soạn : 20.08.2011	
TIẾT 6,7 :	 	Ngày dạy : 22.08.2011	
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH 	.
(G.Mác-két)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
- Nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt nhân.
- Có nhận thức hành động đúng để góp phần bảo vệ hòa bình .
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ.
1. Kiến thức: - Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản..
- Hệ thống luận cứ, luận điểm, cách lập luận. 
2. Kĩ năng: Đọc - hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình của nhân loại.
3.Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu chuộng hoà bình chống chiến tranh 
C. PHƯƠNG PHÁP: Đàm thoại, thuyết trình
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, chỗ ngồi, trang phục.
2.Bài cũ: (1) Nêu con đường hình thành phong cách văn hoá của Hồ Chí Minh. (3 đ)
 ( Hoàn cảnh tiếp thu văn hóa thế giới . Cách tiếp thu. Kết quả tiếp thu)
(2)Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh. thể hiện ở những phương diện nào?Nêu biểu hiện cụ thể? (4 đ)
	( Nêu bốn phương diện : Nơi làm viêc, trang phục, bữa ăn, tư trang ; Chỉ ra biểu hiện)
(3) Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” viết về vấn đề gì? (3đ)
	(Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang tiềm ẩn đe dọa toàn thể sự sống của nhân loại)
 3. Bài mới: Chiến tranh thế giới thứ 2 Mĩ đã ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản đã làm 2 triệu người Nhật bị thiệt mạng và còn di hoạ đến bây giờ.Thế kỉ XX đã phát minh ra nguyên tử hạt nhân, phát minh ra vũ khí giết người hàng loạt. Từ đó đến nay nguy cơ chiến tranh luôn luôn tiềm ẩn và đe dọa toàn thể nhân loại. Trong cuộc họp của 6 nguyên thủ quốc gia bàn về chống chiến tranh hạt nhân nhà văn Mác – két đã có bài tham luận về vấn đề này được đề cập trong văn bản mà chúng ta sẽ học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRÒ
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HĐ1. Tìm hiểu chung. 
G. Em biết gì về lịch sử giải thưởng Noben?
G. Em biết gì về bom nguyên tử và chiến tranh nguyên tử?
G. Đấu tranh cho một thế giới hoà bình chúng ta phải làm gì?
G. Hãy gới thiệu về Mác – két và văn bản?
* HĐ2. Đọc hiểu văn bản.
G. Hướng dẫn đọc, đọc giọng rõ ràng, dứt khoát, đanh thép. Gv đọc 1 đoạn sau đó gọi hs đọc.
- Tìm hiểu từ khó: như: FAO, UNICEF, kỉ địa chất,dịch hạch “hạt nhân”,thanh gươm Đa- mô-clet
G. Văn bản viết theo phương thức biểu đạt nào?Luận điểm chính của văn bản là gì?
G. Tác giả đã triển khai luận điểm đó bằng hệ thống luận cứ nào? 
+ Thảo luận theo cặp (5ph)
+ Đại diện nhóm trình bày.
+ Lớp nhận xét, bổ sung.
(Luận điểm: nguy cơ chiến tranh hạt nhân... đấu tranh loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại.) 
Luận cứ: 
+ Nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
+ Cuộc sống tốt đẹp của con người bị đe dọa.
+ Chiến tranh hạt nhân đi ngược lí trí loài người, tự nhiên.
+ Nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình.
-Đoạn 1: Từ đầu.tốt đẹp hơn: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
-Đoạn 2: Tiếp theo .điểm xuất phát của nó: Cuộc chạy đua vũ trang và những hậu quả của nó.
-Đoạn 3: Phần còn lại: Lời đề nghị khiêm tốn của tác giả..
G. Ở đoạn 1. Bằng những lí lẽ và chứng cớ nào, tác giả đã làm rõ nguy cơ chiến tranh hạt nhân?
- Tự bộc lộ.
G. Chứng cớ nào làm em ngạc nhiên nhất? Cách đưa lí lẽ và chứng cớ có gì đặc biệt?
- Tự nêu theo cảm nhận của mình. Đặc biệt đó là lí lẽ kết hợp với dẫn chứng, đều dựa trên sự tính toán khoa học và kết hợp với sự bộc lộ thái độ của tác giả. 
G. Trong thực tế em biết được nước nào đang sản xuất và sử dụng vũ khí hạt nhân?
+ Phát hiện các nước như : Anh, Pháp, Mĩ – các cường quốc tư bản phát triển.
G. Thảm họa minh chứng cho sự nguy hiểm của chiến tranh hạt nhân đã từng xảy ra ở nước nào?.
+ Liên hệ với Nhật Bản.
GV: Nói rõ hơn về hai thành phố Hi- Rô- Si- Ma và Na-Ga-Sa-Ki của Nhật bị Mĩ ném xuống hai quả bom nguyên tử vào năm 1945.
G. Theo tác giả 4 tấn thuốc nổ có sức hủy diệt như thế nào? 
G. Hãy nhận xét cách vào đề của tác giả?Tác dụng?
- Tự bộc lộ, giáo viên chốt ý ghi lên bảng.
Hết tiết 1
(?) Cuộc chạy đua vũ trang được tác giả chỉ ra bằng những chứng cớ nào? Sự phi lí của cuộc chạy đua vũ trang được tác giả nêu ra bằng những dẫn chứng nào? 
* Làm mất đi cuộc sống tốt đẹp của con người.
Đầu tư cho nước nghèo.
Chi phí cho vũ khí hạt nhân.
- 100 tỉ đô la cho 500 triệu trẻ em nghèo.
- Phòng bệnh trong 14 năm, bảo vệ hơn một tỉ người khỏi sốt rét, cứu hơn 14 triệu trẻ em.
- Cung cấp kalo cho 575 triệu người.
- Trả tiền nông cụ cho nước nghèo
- Chi phí xóa mù chữ cho toàn thế giới.
 =>Chỉ là giấc mơ 
-100 máy bay ném bom B.1B, 7000 tên lửa
- 10 chiếc tàu sân bay mang vũ khí hạt nhân.
-149 tên lửa MX .
- 27 tên lửa MX.
- 2 chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân.
=> Đã và đang thực hiện 
-> So sánh, lập luận chặt chẽ.
* Đi ngược lý trí, phản lại sự tiến hóa tự nhiên.
- Lịch sử tiến hoá: 
+ 380 triệu năm: bướm mới bay được.
+ 180 triệu năm: bông hồng mới nở.
+ 4 kỉ địa chất: con người mới hát hay hơn chim
- Chiến tranh: Đẩy lùi sự tiến hóa, xóa sạch nền văn minh loài người.
Gv. Cuộc chạy đua vũ trang là cực kì tốn kém đã cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sông con người, nhất là những nước nghèo.
G: Cách lập luận của tác giả có gì đăc biệt? Tác dụng của cách lập luận đó?
-Chứng cứ cụ thể, xác thực, dùng lối so sánh đối lập. Tác dụng: làm nổi bật sự tốn kém, nêu bật được sự vô nhân đạo, gợi cảm xúc mỉa mai, châm biếm ơ người đọc.
G: Cuộc chạy đua vũ trang là một việc làm như thế nào?
-Hs tự bộc lộ gv chốt ý.
G: Cuộc chạy đua vũ trang mang lại những hậu quả gì?
G: Phần cuối, thể hiện thái độ của tác giả như thế nào? Tác giả đã có sáng kiến gì? Theo em sáng kiến đó như thế nào?
- Là tiếng nói yêu chuộng hoà bình với niềm lo lắng và công phẫn cao độ. Giữ kín kí ức của mình, lịch sử lên án thế lực hiếu chiến đẩy nhân loại vào thảm hoạ.
Tích hợp môi trường : Theo em môi trường sống có bị chiến tranh hủy diệt hay không ?
Gv. Liên hệ đến Irắc, Li Băng.
* HĐ3. Tổng kết. 
- Nghệ thuật lập luận trong văn bản giúp em học tập được điều gì khi làm văn thuyết minh?
- Liên hệ với thực tế thế giới hiện nay, văn bản có ý nghĩa như thế nào? (Vấn đề chống chiến tranh và giữ gìn ngôi nhà chung Trái Đất của chúng ta)
+ Tự liên hệ thực tiễn.
- Giải thích nhan đề của văn bản?
* Hđ 4. Luyện tập.
- Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học xong bài “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”?
- Định hướng.
+ Tự nêu cảm nghĩ riêng của từng em.
Gv cho học sinh đọc câu hỏi ở sgk để hs tự bộc lộ ý kiến của mình. 
- Cho lớp hát bài “ Chúng em cần bầu trời hoà bình
I . Giới thiệu chung:
1. Tác giả: 
Mác –két là nhà văn có nhiều đóng góp cho nền hòa bình nhân loại, thông qua hoạt động xã hội và sáng tác văn.
- Ông nhận giải thưởng Nô-ben văn học 1982 .
2. Tác phẩm: 
Trích từ bản tham luận “Thanh gươm Đa-mô-clét” của tác giả đọc tại hội nghị ở Mê Hi Cô vào 8/1986.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1.Đọc và tìm hiểu từ khó.
2.Tìm hiểu văn bản.
2.1 Kiểu loại văn bản: 
VB nhật dụng. Nghị luận chính trị xã hội.
2.2 .Bố cục: 3 phần.
2.3 Phân tích:
a.Nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
- Thời gian: 8-8-1986.
- Số liệu: 50.000 đầu đạn hạt nhân được bố trí trên khắp hành tinh.
- 4 tấn thuốc nổ/người.
->So sánh, lí lẽ, dẫn chứng xác thực
=> Tiềm tàng nhất, ghê gớm nhất, khủng khiếp nhất do con người tạo ra đang đe dọa toàn nhân loại..
b.Tác hại của cuộc chạy đua vũ trang.
- Cực kì tốn kém cướp đi điều kiện cải thiên cuộc sống tốt đẹp của con người.
- Ngược lại lí trí của con người, phản lại sự tiến hoá của tự nhiên.
-> Dẫn chứng cụ thể, xác thực, so sánh, đối lập.
=> Việc làm điên rồ, phi lí, phản nhân đạo. 
=> Tiêu diệt nhân loại, tiêu huỷ mọi sự sống trên trái đất.
c. Lời kêu gọi của tác giả. 
- Chống lại việc đó, tham gia ngăn chặn chiến tranh hạt nhân.
- Đưa ra sáng kiến.
-> Nghị luận kết hợp với biểu cảm.
=> Đoàn kết đấu tranh vì một thế giới hoà bình, phản đối ngăn chặn chạy đua vũ trang, tàng trữ vũ khí.
3. Tổng kết:
- Lập luận chặt chẽ, chứng cứ cụ thể, xác thực.
- Nghệ thuật so sánh, đối lập.
- Thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, tích cực, đầy trách nhiệm của tác giả về nền hòa bình của nhân loại.
4. Luyện tập: 
III. Hướng dẫn về nhà: 
- Nắm lại nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Sưu tầm một số bài báo,tranh, ảnh nói về thảm họa chiến tranh hạt .
- Thái độ của nhà văn đối với chiến tranh hạt nhân và hòa bình của nhân loại.
- Chuẩn bị: Các phương châm hội thoại:(t)
+ Đọc kĩ các ví dụ và trả lời câu hỏi ở dưới.
 + Tìm thành ngữ liên quan đến phương châm lịch sự.
E. Rút kinh nghiệm:
TUẦN 2 : 	 Ngày soạn : 22.08.2011	
TIẾT 8 :	 Ngày dạy : 24.08.2011	
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (TT)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
- Nắm được những hiểu biết cốt yếu về ba phương châm hội thoại: phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự.
- Biết vận dụng hiệu quả phương châm quan hệ , phương châm cách thức, phương châm lịch sự.
B. TRỌNG TÂM, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ.
1. Kiến thức: Nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự.
2. Kĩ năng: - Vận dụng phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong hoạt động giao tiếp.
-Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong một tình huống giao tiếp cụ thể.
3.Thái độ: Có ý thức lịch sự trong giao tiếp.
C. PHƯƠNG PHÁP: Đàm thoại, thuyết trình, quy nạp.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, chỗ ngồi, trang phục.
2. Kiểm tra bài cũ: 
 (1) Nêu cách hiểu biết của em về hai phương châm hội thoại đã học:phương châm về lượng và phương châm về chất.(6đ) (dựa theo khái niệm)
 (2) Xác định phương châm hội thoại cho các thành ngữ sau: Nói có sách mách có chứng, nói nhăng nói cuội, hứa hươu hứa vượn, khua môi múa mép.(4đ) (PC về chất)
3. Bài mới: Ở tiết trước các em đã tìm hiểu được hai phương châm hội thoại đó là phương châm về lượng và phương châm về chất. Vậy ở tiết học này chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp ba phương châm hội thoại còn lại đó là phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự.
 HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY- TRÒ
NỘI DUNG BÀI DẠY
HĐ1:Hình thành khái niệm về phương châm quan hệ.
G: Thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt” chỉ tình huống hội thoại nào? Hậu quả của tình huống trên là gì?
-Chỉ tình huống mỗi người nói một đề tài, không khớp nhau; hậu qủa con người sẽ không giao tiếp với nhau được.
G: Qua đây em rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
- Cần nói đúng vào đề tài, tránh nói lạc đề.
Hãy cho ví dụ để minh họa.
HĐ2. Hình thành khái niệm phương châm cách thức.
G: Thành ngữ “Dây cà ra dây muống” và “Lúng túng như ngậm hột thị”dùng để chỉ những cách nói như thế nào? Cách nói đó có ảnh hưởng như thế nào để giao tiếp
 -Người nghe không hiểu hoặc hiểu sai lạc ý của người nói. Người nghe bị ức chế, không có thiện cảm ...  thuyết minh: làm cho đối tượng thuyết minh hiện lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm nhận hoặc nổi bật, gây ấn tượng.
- Vai trò của miêu tả trong văn bản thuyết minh: phụ trợ cho việc giới thiệu nhằm gợi lên hình ảnh cụ thể của đối tượng cần thuyết minh.
2. Kĩ năng: - Quan sát sự vật, hiện tượng.
 - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp với việc tạo lập văn bản thuyết minh.
C. PHƯƠNG PHÁP: Đàm thoại, thuyết trình, quy nạp.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, chỗ ngồi, trang phục.
2. Kiểm tra bài cũ: 
(1) Nêu vai trò những biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.(3đ)
(2)Viết đoạn thuyết minh ngắn có sử dụng biện pháp nghệ thuật.(6đ)
3. Bài mới: Ở tiết trước các em đã biết trong văn bản thuyết minh cũng rất cần những biện pháp nghệ thuật. Vậy ở bài này chúng ta sẽ tìm hiểu biện pháp nghệ thuật miêu tả trong văn bản thuyết minh có tác dụng gì? Và đưa vào bằng cách nào?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY –TRÒ
NỘI DUNG BÀI DẠY
HĐ1. Đọc và tìm hiểu bài.
Yêu cầu hs đọc văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam”
G: Thế nào là văn thuyết minh? Thế nào là văn miêu tả?
G: Thế nào là yếu tố miêu tả?
+ Nhắc lại kiến thức đã học.
- Yêu cầu học sinh thay nhau đọc hết bài: Cây chuối trong đời sống Việt Nam.
 G: Nhan đề của văn bản có ý ghĩa gì? Phân biệt nhan đề “ Cây chuối trong đời sống Việt Nam” và “ Cây chuối trong vườn nhà em” khi xác định kiểu văn bản?
 + Giải thích: Vai trò và tác dụng của cây chuối với đời sống con người Việt Nam.
G: Tìm và gạch dưới những câu thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối trong ba đoạn?
+ Chỉ ra đặc điểm bằng cách gạch bút chì vào Sgk.
- Khái quát ba đặc điểm chính.
G: Hãy tìm và chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối và cho biết tác dụng của yếu tố miếu tả đó? 
+ Tìm những câu miêu tả về thân chuối, các loại
 chuối, cách ăn chuối xanh
+ Tác dụng: giàu hình ảnh, người đọc dễ dàng hình dung về cây chuối.
G: Thuyết minh thêm công dụng của chuối:
+ Thân chuối thái gém làm rau sống ăn rất mát, tác dụng giải nhiệt. Tập hợp nhiều cây chuối với nhau làm bè, sợi tơ của bẹ chuối đan dụng cụ.
+ Hoa chối thái sợi nhỏ ăn sống, làm nộm.
+ Quả chuối tiêu xanh lấy nhựa làm thuốc chữa bệnh hắc lào, quả chuối hột làm thuốc.
+ Nõn chuối: hơ nóng dùng để gói đồ ăn, lá chuối gói bánh 
G: Em hiểu vai trò và ý nghĩa của yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh như thế nào? 
G: Những đối tượng nào cần dùng miêu tả khi thuyết minh?
+ Đối tượng cần dùng thuyết minh là sự vật.
G: Hãy nêu yêu cầu về các đặc điểm của thuyết minh? 
+ Đọc ghi nhớ. - Khái quát kiến thức cơ bản.
HĐ2. Luyện tập.
Gọi hs đọc và nêu yêu cầu của bài tập 1.
Cho học sinh thảo luận nhóm 10’ và làm bài tập viết kết quả thảo luận của nhóm mình trong bảng phụ treo lên trước lớp cho các nhóm nhận xét.
-Đọc bài tập 2 nêu yêu cầu của bài tập 2 
Gv gọi hs đứng dậy xác định câu văn miêu tả.
- Đọc và nêu yêu cầu của bài tập 3.
Xác định câu văn miêu tả.
Học sinh đọc từng đoạn và chỉ ra câu văn miêu tả.
- Miêu tả trò chơi múa lân, kéo co, cờ người, đua thuyền.
G: Theo em dùng yếu tố miêu tả trong bài văn này có tác dụng gì? 
I.Tìm hiểu văn bản.
1. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
1.1. Ví dụ:
 a. Ý nghĩa nhan đề: Vai trò của cây chuối đối với đời sống của người dân Việt Nam.
 b. Xác định câu văn thuyết minh:
- Cây chuối rất ưa nước nên người ta thường trồng bên hồ
- Cây chuối có thể sử dụng từ chân đến gốc
- Qủa chuối là một món ăn ngon
 c. Xác định câu văn miêu tả:
- Đi khắp Việt Namnúi rừng.
-Tả chuối trứng cuốc
-Tả cách ăn chuối xanh
 d.Chú ý thuyết minh thêm công dụng của chuối:
1.2. Ghi nhớ: sgk/25.
2. Luyện tập:
1.Hoàn thiện câu văn: (chơi trò viết tiếp câu)
-Thân chuối thẳng tròn như một cái cột trụ mọng nước, gợi cảm, mát mẽ, dễ chịu.
- Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại, vừa thoang thoảng mùi hương dân dã cứ ám ảnh tâm trí những kẻ tha hương.
=> Viết thành đoạn văn.
2. Xác định những yếu tố miêu tả.
-Tách nó có tai.
-Chén của ta không có tai.
-Khi mời ai mà uống rất nóng.
3. Xác định câu văn miêu tả.
Văn bản: “Trò chơi ngày xuân”
- Qua sông Hồng.làn điệu quan họ mượt mà.
-Lân được trang trí công phuhoạ tiết đẹp.
-Múa lân rất sôi độngCó ông địa chạy quanh.
-Kéo co thu hút nhiều người..ý thức tập thể ở mỗi người.
- Bàn cờ là sân bãi rộngkí hiệu quân cờ.
- Hai tướng được che lọng.
-Với khoảng thời gian nhất địnhkhông bị cháy, khê.
-Sau hiệu lệnhrộn rã đôi bờ sông. 
-> Tác dụng: nhằm tái hiện sinh động các trò chơi ngày xưa
-> Giúp người đọc hình dung dễ dàng hơn.
II. Hướng dẫn tự học : 
- Nắm tác dụng của yếu tố miêu tả.
- Viết đoạn văn thuyết minh một sự vật tự chọn có sử dụng yếu tố miêu tả.
 - Chuẩn bị bài luyện tập lập dàn ý cho đề: 
“ Con trâu ở làng quê Việt Nam”.
E. Rút kinh nghiệm:
TUẦN 2 : 	 Ngày soạn : 22.08.2011	
TIẾT 10 :	 Ngày dạy : 26.08.2011	
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG 
VĂN BẢN THUYẾT MINH 
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
Có ý thức và biết sử dụng tốt yếu tố miêu tả trong việc tạo lập văn bản thuyết minh. 
B. TRỌNG TÂM, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.
1. Kiến thức: 	- Những yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh
- Vai trò của yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh. 
2. Kĩ năng: Viết đoạn văn, bài văn thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
C. PHƯƠNG PHÁP: Đàm thoại, thuyết trình, quy nạp.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số, trang phục, chỗ ngồi.
2. Kiểm tra bài cũ: 
(1) Nêu vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.(3đ)
(2)Viết đoạn thuyết minh ngắn về một sự vật tự chọn có sử dụng yếu tố miêu tả .(6đ)
3. Bài mới: Ở bài trước chúng ta đã nhận thấy yếu tố miêu tả đưa vào trong bài văn thuyết minh làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng. Vậy ở tiết học này sẽ giúp các em biết cách đưa yếu tố miêu tả đó vào trong một đoạn thuyết minh cụ thể. 
HOẠT ĐỘNG THẦY- TRÒ
NỘI DUNG BÀI DẠY
* Hoạt động 1: Tìm hiểu đề bài.
- Yêu cầu học sinh đọc đề.
G: Đề yêu cầu trình bày vấn đề gì?
G: Cụm từ “con trâu ở làng quê Việt Nam” bao gồm những ý gì? 
G: Có thể hiểu đề bài muốn trình bày con trâu trong đời sống làng quê Việt Nam không?
+ Trình bày:Con trâu gắn bó với nghề làm ruộng, công việc đồng áng của người dân Việt.
G: Hãy rút ra những ý cần trinh bày.(có thể tìm từ văn bản khoa học)
- Nguồn gốc; sức kéo. 
+ Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà để nêu những ý cơ bản.
+ Lớp nhận xét, bổ sung.
G: Bố cục của bài thuyết minh gồm mấy phần?
G: Mở bài cần trình bày những ý gì? 
+ Giới thiệu chung về con trâu.
G: Phần thân cần nêu những ý nào?
G: Hãy sắp xếp những ý đã tìm được theo thứ tử trong phần thân bài?
G: Trong nghề làm ruộng con trâu đóng vai trò như thế nào? 
G: Ở huyện ta có lễ hội nào mà trâu tham gia không? Lễ hội đó của dân tộc nào? Ý nghĩa?
- Giải thích rõ hơn về lễ hội đâm trâu của dân tộc Châu Mạ ở Đạ Tẻh.
G: Thịt, da, sừng trâu có tác dụng gì?
G: Đối với người nông dân con trâu có giá trị như thế nào?
G: Đối với những đứa trẻ nơi thôn dã con trâu gắn với những kỉ niệm gì về tuổi thơ của chúng?
+ Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà trình bày.
+ Lớp nhận xét, bổ sung.
G: Từng gắn bó lâu đời với mình, người nông dân đã có tình cảm như thế nào đối với con trâu?
-Thử tìm vài câu ca dao, tục ngữ nói về tình cảm của con người đối với con trâu.
+ Lấy một số ví dụ như:
 a. Con trâu là đầu cơ nghiệp.
 b. Trâu ơi ta bảo trâu này,
 Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta
* Hoạt động 2: Hướng dẫn viết bài. 
- Nêu yêu cầu khi viết bài và hướng dẫn,quy định thời gian thảo luận.
- Chia lớp làm 4 nhóm:
+ Nhóm 1,2 : Thuyết minh “Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn”
+ Nhóm 3,4: Thuyết minh “Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn”
Thực hiện các bước như sau: 
G: Xác định xem đoạn văn thuyết minh sẽ chi tiết nào để miêu tả. 
G: viết các câu văn miêu tả cho từng đoạn.
G: Tiến hành viết các đoạn thuyết minh vào giấy nháp.
- Theo dõi hướng dẫn thêm cho những nhóm yếu.
- Gọi đại diện nhóm trình bày.
+ Lớp nhận xét, bổ sung.
- Sửa chữa, cho điểm tuyên dương.
- Củng cố kién thức cơ bản. 
G: Miêu tả trong văn thuyết minh có vai trò gì?
 a. Làm cho đối tượng thuyêt minh hiên lên cụ thể, gần gũi, dễ hiểu.
 b. Làm cho đối tượng thuyết minh có tính cách và cá tính riêng.
 c. Làm cho bài văn thuyết minh có tính biểu cảm.
 d. Làm cho bài văn thuyết minh giàu tính lôgic và màu sắc triết lí. 
+ Chọn đáp án đúng và đọc lại ghi nhớ. 
I. Tìm hiểu bài:
 Đề: Con trâu ở làng quê Việt Nam.
1.Tìm hiểu đề:
- Thể loại: Thuyết minh về con vật.
- Nội dung: Giá trị nhiều mặt của con trâu.
- Phạm vi giới hạn: Giới thiệu con trâu ở làng quê Việt Nam.
2. Tìm ý và lập dàn ý chi tiết.
 a. Mở bài: 
 Giới thiệu chung về con trâu ở làng quê Việt Nam.
 b. Thân bài: 
 + Nguồn gốc của con trâu.
 + Đặc điểm hình thức của con trâu.
 + Con trâu trong nghề làm ruộng: là sức kéo chủ yếu kéo cày, kéo bừa, kéo xe, trục lúa..
 + Trâu là giá trị vật chất và tinh thần. 
- Con trâu trong lễ hội, trong đình đám truyền thống.
- Con trâu cung cấp thịt, da để thuộc, sừng trâu làm đồ mĩ nghệ
c. Kết bài:
 Con trâu trong tình cảm của người nông dân.
3.Viết bài:
 * Xây dựng đoạn: “Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn”
- Về bất cứ miền quê nào ở Việt Nam ta cũng bắt gặp hình ảnh đàn trâu mộng chăm chú gặm cỏ trên cánh đồng xanh mướt. Lũ trẻ chăn trâu tha hồ mà tắm mát, chơi trận giả. Chiều về trên lưng trâu tiếng sáo vắt vẻ, du dương 
- Không có ai chưa sinh ra và lớn lên ở các làng quê Việt Nam mà lại không có tuổi thơ gắn bó với con trâu. Thuở nhỏ, theo cha ra đồng mải mê ngắn nhìn con trâu được thả lỏng say sưa gặm cỏ một cách ngon lành. Lớn lên một chút, nghiểu nghiện cưỡi trên lưng trâu trong những buổi chiều đi chăn trở về nhà.Thú vị biết bao ! Con trâu hiền lành ngoan ngoãn để lại trong kí ức tuổi thơ mỗi người bao kỉ niệm ngọt ngào.
* Viết đoạn văn con trâu với công việc đồng áng. 
- Bao đời nay hình ảnh con trâu lầm lũi kéo cày trên đồng ruộng là hình ảnh rất quen thuộc, gần gũi với người nông dân Việt Nam. Vì thế đôi khi con trâu đã trở thành người bạn tâm tình của người nông dân.
Trâu ơi ta bảo trâu này
 -Chiều chiều, khi một ngày lao động đã tạm ngừng, con trâu được tháo cày và đủng đỉnh trên đường làng, miệng luôn nhai trầu bỏm bẻm .Khi ấy cái dáng đi khoan thai, chậm rãi của con trâu khiến cho người ta cảm giác không khí của làng quê Việt Nam sao mà thanh bình và thân quen quá đỗi.
II. Hướng dẫn tự học:
1.Hướng dẫn viết bài TLV số 1.
-Về nhà xem kĩ lại cách làm bài văn thuyết minh có vận dụng các biện pháp nghệ thuật, yếu tố miêu tả.
- Chuẩn bị kĩ những kiến thức liên quan đến đề 2, 3 sgk/42 để chuẩn bị cho tiết sau làm bài viết số 1.( Chú ý có thể làm dàn ý chứ không viết thành bài văn hoàn chỉnh)
2. Hướng dận tự học:
- Chuẩn bị: Văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
 - Soạn câu 1-> câu 5 Sgk/tr35.
E. Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_mon_ngu_van_9_chuan_kien_thuc_ky_nang_tuan_2.doc