MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Học sinh thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. Thấy được những nét nổi bật về nghệ thuật của văn bản.
2. Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng học tập và rèn luyện theo gương Bác.
3. Rèn kĩ năng phân tích một văn bản nhật dụng.
CHUẨN BỊ
*Giáo viên: Tư liệu về cuộc đời hoạt động cách mạng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Ảnh trang 6 (SGK)
*Học sinh: Đọc sách giáo khoa và soạn bài. Tìm hiểu tư liệu về cuộc đời hoạt động cách mạng và tấm gương đạo đức của Bác.
Tuần 1 Tiết 1 Văn bản Phong cách Hồ Chí Minh Soạn 18/8/2008 (Lê Anh Trà) Dạy 22/8/2008 Mục tiêu cần đạt 1. Học sinh thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. Thấy được những nét nổi bật về nghệ thuật của văn bản. 2. Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng học tập và rèn luyện theo gương Bác. 3. Rèn kĩ năng phân tích một văn bản nhật dụng. Chuẩn bị *Giáo viên: Tư liệu về cuộc đời hoạt động cách mạng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. ảnh trang 6 (SGK) *Học sinh: Đọc sách giáo khoa và soạn bài. Tìm hiểu tư liệu về cuộc đời hoạt động cách mạng và tấm gương đạo đức của Bác. Tiến trình dạy học A - ổn định lớp (1’) 9B vắng: B - Kiểm tra (3’) 1. Sự chuẩn bị sgk, vở ghi của học sinh. 2. ? Những tác phẩm, văn bản viết về Bác được học ở lớp 6,7,8? C - Bài mới (37’) GV giới thiệu bài: Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh. (Hoặc trong thời kì hội nhập quốc tế ...) -Học sinh theo dõi SGK. -Giáo viên nêu một số nét tiêu biểu về tác giả Lê Anh Trà: Nhà giáo – Nhà lí luận phê bình văn học ?Nêu những hiểu biết của em về xuất xứ bài viết “Phong cách Hồ Chí Minh”? GV hướng dẫn học sinh tiếp cận văn bản HS theo dõi SGK GV hướng dẫn đọc: Đọc chậm rãi, khúc chiết với thái độ trân trọng và ngợi ca. GV đọc mẫu đoạn 1 I - Giới thiệu chung (4’) 1.Tác giả (2’) 2.Tác phẩm (2’) -Trích trong “Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị” , in trong “HCM và văn hoá Việt Nam” II - .Đọc - hiểu văn bản (33’) 1-Đọc, chú thích (6’) a-Đọc HS đọc đoạn 2,3 Học sinh theo dõi chú thích (SGK) GV giải thích thêm: “bất giác”:Một cách tự nhiên ngẫu nhiên, không định trước; “Đạm bạc”: sơ sài, giản dị, không cầu kì bày vẽ ?Bố cục bài viết có thể chia thành mấy phần ?Nêu nội dung từng phần. Phần 1: Từ đầu đến “rất mới, rất hiện đại” (Sự hình thành phong cách văn hoá của Hồ Chí Minh) Phần 2: Tiếp đến “cà muối, cháo hoa” (Lối sống của Hồ Chí Minh Phần 3: còn lại ( Bình luận về phong cách HCM) GV hướng dẫn học sinh phân tích văn bản ? Xác đinh phương thức biểu đạt của văn bản? (Nghị luận + Thuyết minh) Học sinh đọc phần 1 ? Xác định cách trình bày nội dung đoạn văn? ? Câu mở đầu cho chúng ta biết thông tin gì? ? ở đây từ “văn hoá” được hiểu như thế nào? ? Theo em trong vì sao Người có thể có điều kiện tiếp xúc với nền văn hoá của nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới? GV giới thiệu thêm tư liệu về cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác từ 1911 đến 1941 ? Vốn tri thức văn hoá của Chủ tịch HCM được giới thiệu như thế nào? ?Theo em, do đâu Hồ Chí Minh có được vốn tri thức văn hoá phong phú ấy? + Người có vốn ngoại ngữ phong phú (phương tiện giao tiếp) + Đến đâu cũng học hỏi, tìm hiểu + Tìm hiểu qua LĐ (Làm nhiều nghề: Bồi tàu, quét tuyết, rửa ảnh, viết báo ...) GV đọc thơ Chế lan Viên “Người đi tìm hình của nước” và phân tích rõ hơn. “Đời bồi tầu lênh đênh theo sóng bể Người đi hỏi khắp bóng cờ châu Mĩ châu Phi Những đất tự do những trời nô lệ Những con đường cách mạng đang tìm đi” b-Chú thích 2 - Bố cục: (2’) 3 phần 3 - Phân tích (25’) a- Sự hình thành phong cách văn hoá của Hồ Chí Minh + Người đã tiếp xúc với văn hoá của nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới. + Am hiểu về các DT...Văn hoá TG sâu sắc...đến mức uyên thâm ? Bác Hồ đã tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại như thế nào? ? Câu kết đoạn đã khẳng định điều gì? ? NX cách viết của tác giả trong phần này? - Trình bày ND theo lối tổng - phân – hợp, sử dụng phương pháp thuyết minh: So sánh, liệt kê + Bình luận ? Từ đó tác giả làm nổi bật, khẳng định điều gì? GV: Hồ Chí Minh đã tiếp thu văn hoá nhân loại để tạo nên một nhân cách, một lối sống rấtViệt Nam, rất phương Đông nhưng đồng thời cũng rất mới, rất hiện đại. GV :Như vậy trên nền tảng văn hoá dân tộc mà vẫn tiếp thu tinh hoa văn hoá quốc tế. Người luôn hội nhập với thế giới mà vẫn giữ đợc bản sắc dân tộc. Nói cách khác chỗ độc đáo kì lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà những phẩm chất rất khác nhau thống nhất trong một con người Hồ Chí Minh. Đó là con người truỳên thống và hiện đại, phương Đông và phương Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tế, vĩ đại và bình dị. Đó là sự kết hợp và thống nhất hài hoà bậc nhất trong lịch sử dân tộc Việt nam từ xưa đến nay. Một mặt tinh hoa Hồng Lạc đúc nên Người, nhưng mặt khác, tinh hoa nhân loại cũng góp phần làm lên phong cách Hồ Chí Minh. D/Củng cố ?Em hãy rút ra bài học cho bản thân mình trong sự hội nhập Quốc tế hiện nay? GV khái quát nét đẹp trong phong cách HCM + Chịu ảnh hưởng của tất cả mọi nền vh - Tiếp thu cái hay, cái đẹp - Phê phán những tiêu cực + Người - một nhân cách rất VN - một lối sống bình dị... rất hiện đại - Lập luận chặt chẽ, khéo léo kết hợp các phương thức biểu đạt (Nghị luận + Thuyết minh) => ở Bác có sự kết hợp hài hoà giữa tinh hoa Vh DT với tinh hoa Vh nhân loại. E/Hướng dẫn về nhà * Nắm chắc bài * Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm đọc và kể lại những câu chuyện về lối sống giản dị mà thanh cao của chủ tịch Hồ Chí Minh * Soạn tiếp tiết 2 ---------------------------------------------------------- Tiết 2 Văn bản Phong cách Hồ Chí Minh Soạn 18/8/2008 (Lê Anh Trà) Dạy 22/8/2008 (Tiếp) Mục tiêu cần đạt 1. Học sinh thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị ở phần 2,3. Thấy được những nét nổi bật về nghệ thuật của văn bản. 2. Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng học tập và rèn luyện theo gương Bác. 3. Rèn kĩ năng phân tích một văn bản nhật dụng. Chuẩn bị *Giáo viên: Tư liệu về cuộc đời hoạt động cách mạng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. ảnh trang 6 (SGK) *Học sinh: Đọc sách giáo khoa và soạn bài. Tìm hiểu tư liệu về cuộc đời hoạt động cách mạng và tấm gương đạo đức của Bác. Tiến trình dạy học A - ổn định lớp (1’) 9B vắng: B - Kiểm tra (4’) 1. Cho biết sự tiếp thu văn hoá nhân loại của HCM? 2. Tại sao trong luận điểm đầu tiên, tác giả lại nêu vấn đề vốn tri thức văn hoá nhân loại của HCM? C - Bài mới (36’) GV giới thiệu bài: -Học sinh theo dõi phần 2 ?Lối sống của Bác được biểu hiện như thế nào? ?Hãy nhận xét về cách thuyết minh của tác giả trong đoạn văn này? ? Qua đó tác giả làm nổi bật vẻ đẹp gì trong cách sống của Bác Hồ? GV: Bình về lối sống giản dị mà thanh cao của Bác I - Giới thiệu chung II -.Đọc-hiểu văn bản (30’) 1-Đọc, chú thích 2 - Bố cục 3 - Phân tích b.Lối sống của Bác (20’) Nơi ở và làm việc: Nhà sàn nhỏ bằng gỗ...vẻn vẹn chỉ có vài phòng Trang phục: Bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ ăn uống: Đạm bạc với những món ăn dân tộc không chút cầu kì Tư trang: Chiếc va li con, vài vật kỉ niệm... - Cách viết giản dị,với thái độ trân trọng ngợi ca -> Lối sống giản dị, thanh cao. -Học sinh theo dõi phần 3. ? Phần cuối, tác giả dùng phương pháp thuyết minh nào? -Phương pháp so sánh ? Tác giả đã so sánh lối sống của Bác với lối sống của những ai? -So sánh với lối sống của một vị lãnh tụ, một vị tổng thống, một vị vua hiền... ? Để rồi khẳng định điều gì? -Nét đẹp trong lối sống của Bác gợi ta nhớ đến cách sống của những vị danh nhân hiền triết ngày xưa. Đó là Nguyễn Trãi với: Bữa ăn dầu có dưa muối áo mặc nài chi gấm thêu (GV giới thiệu thêm hình ảnh Nguyễn Trãi trong “Quốc âm thi tập” hay là Nguyễn Bỉnh Khiêm: Thu ăn măng trúc đông ăn giá Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao Đó là nét đẹp thanh cao trong tâm hồn con người khi được trở về sống hoà hợp với thiên nhiên, để di dưỡng tinh thần ?Nét giống nhau giữa cách sống của HôHôHô Fạ AKJSDFKJ JáLKFJ LKáDFK Hồ Chí Minh với cách sống của các vị danh nho xưa? ? Theo t/g, cách sống của Bác là một quan niệm thẩm mĩ, một cách di dưỡng tinh thần. Em hiểu về nhận xét này như thế nào? HS trao đổi, thảo luận, trả lời. ? Với em, sống thế nào là sống đẹp? ?Nhận xét về nét nổi bật trong nghệ thuật của đoạn văn? ?Từ đó, nêu cảm nhận của mình về nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh? -Hướng dẫn học sinh rút ra nội dung cần ghi nhớ -Học sinh đọc sách giáo khoa - Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm đọc và kể lại những câu chuyện về lối sống giản dị mà thanh cao của chủ tich HCM. c-Bình luận về phong cách Hồ Chí Minh (10’) + Không có ai sống giản dị tiết chế đến như vậy + Không phải là cách tự thần thánh hoá làm cho khác đời. + Là lối sống thanh cao, một quan niệm thẩm mĩ, một cách d i dưỡng tinh thần. -Đan xen giữa kể và bình luận, sử dụng nhiều từ Hán Việt, nghệ thuật đối lập ->Nét đẹp kết tinh của văn hoá nhân loại, của truyền thống và hiện đại. III - Ghi nhớ (3’) *Nghệ thuật: VB thuyết minh kết hợp miêu tả biểu cảm. *Nội dung: Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là kết hợp hài hoà giữa thanh cao và giản dị, giữa dân tộc và hiện đại. IV.- Luyện tập (3’) ?Từ bài học em rút ra kinh nghiệm gì khi viết bài văn thuyết minh? - Kết hợp liệt kê, so sánh, bình luận. D - Củng cố (2’) - Chủ đề của văn bản ? Em hãy rút ra bài học cho bản thân mình sau khi học văn bản“Phong cách Hồ Chí Minh” (Cách trình bày đoạn văn, cách kết hợp các phương thức biểu đạt...) - Cho HS chép một số câu thơ nói về cuộc sống thanh cao, giản dị của Bác Hồ. E - Hướng dẫn (2’) - Học bài - Sưu tầm những bài thơ, bài hát có nội dung liên quan đến bài học (Tức cảnh Pác Bó, Đôi dép Bác Hồ...), sưu tầm những câu chuyện nói về cuộc sống giản dị và thanh cao của Bác Hồ. - Chuẩn bị : “Các phương châm hội thoại” ------------------------------------------------------- Tiết 3 Các phương châm hội thoại Soạn 20/8/2008 Dạy 25/8/2008 Mục tiêu cần đạt - Giúp học sinh nắm được phương châm về lượng và phương châm về chất. - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. Chuẩn bị *Giáo viên: Bảng phụ ghi VD, BT *Học sinh: Ôn lại phần hội thoại học ở lớp 8 Tiến trình dạy học A - ổn định lớp (1’) 9B vắng: B - Kiểm tra (2’) Sự chuẩn bị của HS C – Bài mới (38’) GV treo bảng phụ ghi VD HS đọc VD 1 ?Em hiểu “bơi” có nghĩa là gì ? - Di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể. ? An muốn biết điều gì khi hỏi “Cậu học bơi ở đâu vậy?” -Điều An muốn biết là một địa điểm cụ thể nào đó như bể bơi, sông, hồ ... ? Đọc lại câu trả lời của Ba và cho biết câu trả lời của Ba có đáp ứng điều An muốn biết? ?Vậy Ba cần trả lời như thế nào ? ?Từ đó em rút ra bài học gì khi giao tiếp? -Học sinh đọc truyện cười trong SGK ?Vì sao truyện này lại gây cười? - Các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. Lẽ ra chỉ cần hỏi: “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” và chỉ cần trả lời: “Tôi không thấy”. ?Vậy phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp? ? Qua hai VD, em rút ra bài học gì khi giao tiếp? HS đọc ghi nhớ GV nhấn mạnh: Nói có nội dung, đúng yêu cầu không thừa, không thiếu. HS làm BT (trắc nghiệm L9 – Câu 20 – tr 17) I/Phương châm về lượng (12’) 1 -Ví dụ (SGK) (2’) 2 - nhận xét (7’) VD1 *Câu trả lời không đáp ứng điều An muốn biết (chưa đủ) ->Khi giao tiếp, cần nói đúng yêu cầu, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. VD2 Hai nhân vật đều trả lời thừa không đúng mục đích (thừa) ->Khi giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. 3 - Ghi nhớ (SGK) (3’) HS đọc truyện cười. ?Truyện cười này phê phán điều gì? ?Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh? ?Nếu không biết chắc một tuần nữa, lớp sẽ tổ chức cắm trại, thì em có thông báo điều đó với các bạn cùng lớp không? -Không ?Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có trả lời với thầy (cô) là bạn ấy nghỉ họcvì ốm không? -Không, chỉ nên nói: “Hình như bạn ấy bị ốm” hoặc “Em nghĩ là bạn ấy bị ốm”. ?Từ đó, em rút ra bài học gì nữa trong giao tiếp? ? Qua hai VD, em rút ra bài học gì khi giao tiếp? GV: Hướng dẫn học sinh hệ thống hoá kiến thức rút ra ghi nhớ. HS đọc ghi nhớ HS đọc BT GV yêu cầu HS phân tích lỗi (vi phạm phương châm về lượng) HS đọc BT GV hướng dẫn HS trả lời miệng HS đọc BT ? Trong truyện, phương châm hội thoại nào không được thực hiện? I/Phương châm về chất (12’) 1 -Ví dụ (SGK) (2’) 2 - nhận xét (7’) VD1 - Phê phán tính nói khoác ->Không nên nói những điều mình không tin là thật. VD2 -Không nói những điều mình không có bằng chứng xác thực. 3 - Ghi nhớ (SGK) (3’) III/Luyện tập (14’) 1-Bài tập 1: (2’) a) Thừa cụm từ “nuôi ở nhà” bởi vì “gia súc” đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi ở nhà. b) Thừa cụm từ “có hai cánh” =>Liên quan đến phương châm về lượng. 2-Bài tập 2: (3’) a)....nói có sách mách có chứng b)....nói dối c)....nói mò d)....nói nhăng nói cuội e)....nói trạng =>Liên quan đến phương châm về chất. 3-Bài tập 3: (3’) Người nói không tuân thủ phương châm về lượng bởi vì hỏi một điều rất thừa: “rồi có nuôi được không? HS đọc BT, vận dụng các phương châm hội thoại đã học để giải thích. HS đọc BT Mỗi nhóm giải thích một thành ngữ. 4-Bài tập 4: (3’) a)Như tôi được biết, tôi tin rằng..... -Dùng khi phải truyền đạt một thông tin khi chưa có bằng chứng chắc chắn. Cách nói trên báo cho người nghe tính xác thực của thông tin hay nhận định chưa được kiểm chứng. ->Tuân thủ phương châm về chất. b)Như tôi đã trình bày, như mọi người được biết -Nhắc lại một nội dung nào đó đã nói hay mọi người đã biết ->Tuân thủ phương châm về lượng. 5-Bài tập 5: (3’) -ăn đơm nói đặt: vu khống đặt điều bịa chuyện cho người khác -ăn không nói có: vu khống bịa đặt . -Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ. Khua môi múa mép: nói năng ba hoa khoách lác phô trương. Nói dơi nói chuột:nói lăng nhăng, linh tinh không xác thực. -Hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện. ->Không tuân thủ phương châm về chất. D – Củng cố (2’) *Giáo viên khái quát nội dung kiến thức toàn bài *Học sinh đọc sách giáo khoa E – Hướng dẫn vè nhà (2’) *Nắm chắc nội dung bài *Hoàn thành các bài tập còn lại trong sách giáo khoa và sách bài tập. *Chuẩn bị bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh ----------------------------------------------------------------- Tiết 4 Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật Soạn : 21/8/2008 trong văn bản thuyết minh Dạy : 27/8/2008 Mục tiêu cần đạt - Qua bài học, học sinh hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, làm cho văn bản thuyết minh thêm sinh động, hấp dẫn. -Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. Chuẩn bị Giáo viên: Một số VB thuyết minh có sử dụng biện pháp NT, ảnh Vịnh HL Học sinh: Ôn lại văn thuyết minh Tiến trình dạy học A - ổn định lớp (1’) 9B vắng: B - Kiểm tra (4’) ? Thuyết minh là gì? Các phương pháp thuyết minh? C – Bài mới (36’) GV giới thiệu bài -Học sinh theo dõi sách giáo khoa I/Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh (20’) 1/Ôn tập văn bản thuyết minh ?Văn bản thuyết minh là gì a)Khái niệm: Là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống nhằm cung cấp những tri thức về đặc điểm, tính chất nguyên nhân của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên và xã hội. ?Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh b)Đặc điểm: Tri thức đòi phải là gì . khách quan xác thực hữu ích. ?Các phương pháp thuyết minh c)Phương pháp: -Định nghĩa -Phân loại -Nêu ví dụ -Liệt kê -Số liệu -So sánh 2-Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật -Học sinh thay nhau đọc văn bản “Hạ Long- Đá và Nước” ?Văn bản này thuyết minh đặc điểm gì của *Thuyết minh về sự kì lạ vô tận đối tượng nào? của Hạ Long do Đá và Nước tạo nên. ?Văn bản có cung cấp được tri thức khách *Cung cấp được những tri thức quan về đối tượng không? khách quan về đối tượng. *Phương pháp: ?Trong văn bản tác giả vận dụng phương -Phương pháp liệt kê. pháp thuyết minh nào là chủ yếu -Liệt kê Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo nhiều hang động lạ lùng. ?Nhưng nếu chỉ dùng phương pháp liệt kê như thế thì đã nêu được sự kì lạ của Hạ Long chưa. -Chưa. ?Theo em hiểu sự kì lạ này là gì, hãy phát hiện câu văn nêu khái quát sự kì lạ của Hạ Long. - “Chính nước làm cho Đá sống dậy.... có tâm hồn” ? Để cho bài viết được sinh động, tác giả đã vận dụng những biện pháp nghệ -Biện pháp tưởng tượng liên tưởng thuật nào. -GV: Tác giả tưởng tượng những cuộc dạo chơi (toàn bài dùng 8 chữ “có thể”), khơi gợi những cảm giác có thể có (trong bài dùng nhiều từ “đột nhiên, bỗng nhiên, bỗng hoá thân, ...” ) -Biện pháp nhân hoá -Nhân hoá khi tả các đảo đá (gọi chúng là “thập loại chúng sinh”, là “thế giới người”, là : “bọn người bằng đá hối hả trở về”.... ?Các biện pháp nghệ thuật ấy đã có tác dụng gì trong bài viết giới thiệu về Vịnh ->Giới thiệu Vịnh Hạ Long không Hạ Long chỉ là Đá và Nước mà là một thế giới sống có hồn. -Bài viết là một bài thơ văn xuôi mời gọi du khách đến với Hạ Long thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam được công nhận là di sản văn hoá thế giới. -Giáo viên hướng dẫn học sinh khái quát 3-Ghi nhớ (SGK) II/Luyện tập (16’) Bài tập 1: “Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh” a)Đây là một văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật: -Yếu tố thuyết minh và yếu tố nghệ thuật kết hợp chặt chẽ. -Tính chất thuyết minh thể hiện ở chỗ : giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống (tính chất chung về họ, giống, loài, các tập tính sinh sống, đặc điểm cơ thể, thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh phòng bệnh....) -Phương pháp thuyết minh được sử dụng: +Định nghĩa: thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới. +Phân loại: các loại ruồi +Số liệu: số vi khuẩn, số lượng sinh sản của một cặp ruồi. +Liệt kê: mắt lưới, chân tiết ra chất dính. b)Các biện pháp nghệ thuật: -Nhân hoá -Có tình tiết như một truyện ngắn c)Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật: -Gây hứng thú cho người đọc, vừa là truyện vui, vừa biết thêm tri thức. Bài tập 2: -Đoạn văn nói về tập tính của chim cú dưới dạng một định kiến (ngộ nhận) thời thơ ấu. Sau này lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại nhầm lẫn này. -Biện pháp nghệ thuật là lấy sự ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối cho câu chuyện. D – Củng cố (2’) *?Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, cần lưu ý điều gì. *Giáo viên khái quát nội dung kiến thức toàn bài *Học sinh đọc ghi nhớ trong sách giáo khoa E – Hướng dẫn về nhà (36’) *Học thuộc ghi nhớ trong sách giáo khoa *Hoàn thành các bài tập còn lại trong sách giáo khoa và sách bài tập. *Xem kiến thức bài tiếp theo (chuẩn bị bài viết thuyết minh về một số đồ dùng (cái quạt, bút, kéo, nón, mũ.....) --------------------------------------------------------------- Tiết 5 Luyện tập Sử dụng một số biện pháp Soạn : 21/8/2008 nghệ thuật trong văn bản thuyết minh Dạy : 27/8/2008 Mục tiêu cần đạt Qua bài học, học sinh được củng cố, hệ thống kiến thức về văn bản thuyết minh. Biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. Rèn kĩ năng làm văn thuyết minh Chuẩn bị *Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, và soạn bài *Học sinh: Ôn lại bố cục bài văn thuyết minh về một đồ vật. Tìm hiểu về cái bút máy, cái kéo, chiếc nón lá. Tiến trình dạy học A - ổn định lớp (1’) 9B vắng: B - Kiểm tra (4’) ? Thuyết minh là gì? Các phương pháp thuyết minh? C – Bài mới (36’) GV giới thiệu bài -Phân lớp học thành các nhóm. -Mỗi nhóm lập dàn ý cho một trong 4 đề thuyết minh (đã chuẩn bị trước) I/Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà II/Luyện tập 1-Yêu cầu a)Nội dung -GV nêu yêu cầu về nội dung và hình thức của Nêu được công dụng, cấu tạo bài thuyết minh chủng loại, lịch sử của đồ vật b)Hình thức Vận dụng một số biện pháp nghệ thuật để làm cho bài viết vui tươi hấp dẫn (kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp theo lối nhân hoá...) 2-Luyện tập -Học sinh trình bày và thảo luận, mỗi nhóm trình bầy một dàn ý chi tiết. -Học sinh thảo luận, nhận xét, bổ sung, sửa chữa dàn ý vừa trình bày. GV: Gợi ý cho đề bài “Thuyết minh về chiếc quạt” -Có thể sáng tạo ra một câu chuyện nào đó (phỏng vấn các loại quạt, thăm một nhà sưu tầm các loại quạt, chiếc quạt tự thuật về mình....) -Trong lời tự thuật vẫn phải sử dụng phương pháp thuyết minh: +Định nghĩa quạt là một dụng cụ như thế nào. +Họ nhà quạt đông đúc, nhiều chủng loại ra sao. +Mỗi loại có cấu tạo, công dụng và cách bảo quản như thế nào. +Gặp người biết bảo quản thì số phận quạt như thế nào. +Ngày xưa quạt giấy còn là một sản phẩm mĩ thuật, người ta vẽ tranh, đề thơ, tặng nhau làm vật kỉ niệm. +Có nhiều loại quạt bây giờ không còn được sử dụng nhiều nữa như là quạt thóc, quạt mo ở nông thôn. D – Củng cố (2’) Giáo viên khái quát nội dung bài : Những biện pháp NT làm tăng sức hấp dẫn cho bài văn thuyết minh. E– Hướng dẫn về nhà (2’) Nắm chắc các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài văn thuyết minh Làm các bài tập còn lại. Đọc bài đọc thêm Soạn “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” -------------------------------------------------------------------
Tài liệu đính kèm: