Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến tiết 71

Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến tiết 71

 A. Mục tiêu cần đạt:

Giúp học sinh: bước đầu nắm được định nghĩa truyền thuyết

- Hiểu được nội dung, ý nghĩa của hai truyền thuyết " Con Rồng cháu Tiên "và "Bánh chưng ,bánh giầy ".

- Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo của hai truyện.

- Kể được 2 truyện

B.Chuẩn bị của giáo viên- học sinh

- Giáo viên: soạn bài, đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài soạn, tranh minh hoạ được cấp

- Học sinh: đọc bài và soạn bài, trả lời các câu hỏi ở cuối mỗi bài

C. Tổ chức dạy học bài mới

- Giới thiệu bài: Truyền thuyết là một thể loại tiêu biểu, rất phát triển ở Việt Nam, được nhân dân bao đời yêu thích. Truyện Con Rồng Cháu Tiên là một truyện truyền thuyết tiêu biểu, mở đầu cho chuỗi truyền thuyết về thời đại các vua Hùng cũng như truyền thuyết Việt Nam nói chung. Nội dung, ý nghĩa của truyện Con Rồng cháu Tiên là gì ? Để thể hiện nội dung, ý nghĩa ấy truyện đã dùng những hình thức nghệ thuật độc đáo nào? Vì sao nhân dân ta, qua bao đời, rất tự hào và yêu thích câu truyện này? tiết học hôm nay sẽ giúp trả lời những câu hỏi ấy.

 

doc 142 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 846Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến tiết 71", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày 1 tháng 9 năm 2007
Tuần 1 :Bài 1
 Tiết 1 : Văn bản
Con rồng cháu tiên
 Truyền thuyết
 A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh: bước đầu nắm được định nghĩa truyền thuyết
Hiểu được nội dung, ý nghĩa của hai truyền thuyết " Con Rồng cháu Tiên "và "Bánh chưng ,bánh giầy ".
Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo của hai truyện.
Kể được 2 truyện
B.Chuẩn bị của giáo viên- học sinh
- Giáo viên: soạn bài, đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài soạn, tranh minh hoạ được cấp
- Học sinh: đọc bài và soạn bài, trả lời các câu hỏi ở cuối mỗi bài
C. Tổ chức dạy học bài mới
- Giới thiệu bài: Truyền thuyết là một thể loại tiêu biểu, rất phát triển ở Việt Nam, được nhân dân bao đời yêu thích. Truyện Con Rồng Cháu Tiên là một truyện truyền thuyết tiêu biểu, mở đầu cho chuỗi truyền thuyết về thời đại các vua Hùng cũng như truyền thuyết Việt Nam nói chung. Nội dung, ý nghĩa của truyện Con Rồng cháu Tiên là gì ? Để thể hiện nội dung, ý nghĩa ấy truyện đã dùng những hình thức nghệ thuật độc đáo nào? Vì sao nhân dân ta, qua bao đời, rất tự hào và yêu thích câu truyện này? tiết học hôm nay sẽ giúp trả lời những câu hỏi ấy.
- Bài mới
Hoạt động của học sinh:
(dưới sự hướng dẫn của giáo viên)
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung.
Học sinh đọc chú thích trongSgk và cho biết:
?Truyện truyền thuyết là gì ?
GV: giới thiệu qua các truyện truyền
 thuyết sẽ học ở lớp 6
?Truyện con Rồng cháu Tiên thuộc loại truyện gì ? Vì sao ?
GV: đọc mẫu 1 đoạn, 2 h/s đọc tiếp
GV: nhận xét, sửa lỗi( nếu có)
GV cho h/s tìm hiểu kỹ các chú thích 1,2,3,4- 
? Em hãy cho biết truyện này có thể chia thành mấy đoạn? nội dung mỗi đoạn?
Hoạt động II: Hướng dẫn đọc hiểu nội dung ý nghĩa truyện .
? Kể tóm tắt đoạn 1
? Em biết gì về nguồn gốc, hình dạng của Lạc long Quân và Âu Cơ?
?Em có nhận xét gì về những chi tiết miêu tả nguồn gốc và hình dạng của Long Quân và Âu Cơ?
? Cảm nhận của em về sự kỳ lạ, lớn lao, đẹp đẽ của Long Quân và Âu Cơ? học sinh phát biểu-. Giáo viên kết luận->
? Em có nhận xét gì về các chi tiết này?
? Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kỳ ảo trong truyện truyền thuyết? Vai trò của nó trong truyện?
? Vậy theo em chuyện sinh nở của Âu Cơ có ý nghĩa gì.( HS trả lời GV mở rộng )
Nhưng dù cho có kỳ lạ, hoang đường như thế nào cũng phải xuất phát từ hiện thực => Những chi tiết ấy cho ta thấy trí tưởng tượng phong phú của người xưa, sự thăng hoa của cảm xúc.
GV treo tranh:
?Em hãy quan sát tranh , theo dõi đoạn 3 và cho biết chuyện gì đã xảy ra với gia đình Long Quân và Âu Cơ ?
? Long Quân và Âu Cơ đã chia con như thế nào ? Và chia như vậy để làm gì
( HS thảo luận ) 
Liên hệ: ? Chúng ta đã làm được những gì để thực hiện ý nguyện này của Long Quân và Âu Cơ? (Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ).
Hoạt động III : Hướng dẫn tổng kết - Luyện tập
?Truyện cho ta biết thêm điều gì về xã hội , phong tục tập quán của người Việt cổ xưa?
? GV: Cũng bởi sự tích này mà về sau, người Việt Nam ta - Con cháu vua Hùng khi nhắc đến nguồn gốc của mình, thường xưng là con Rồng, cháu Tiên.
? Khi biết mình là dòng dõi tiên rồng thì em có suy nghĩ gì ?
? Em hãy nêu ý nghĩa lịch sử của chuyện là gì?
 Em có nhận xét gì về cách xây dựng truyện ?
 +? Truyện có những nhân vật nào?
 +? Có sự việc gì?
 +? Diễn biến ra sao?
Học sinh đọc lại ghi nhớ
HS thảo luận theo 2 nhóm các câu hỏi sau:
? Chi tiết hoang đường kì ảo là gì ? Hãy chỉ ra các yếu tố hoang đường kì ảo trong truyện ?
? Vì sao nói truyện Con Rồng cháu Tiên là truyện truyền thuyết? Hãy cho biết những chi tiết trong truyện có liên quan đến lịch sử
Hoạt động IV - Hướng dẫn học ở nhà
- Làm bài tập 1, 2, 3 sách ngữ văn (BT) ở nhà
- Kể lại chuyện
Nội dung bài học:
( kết quả hoạt động của học sinh)
I . Tìm hiểu chung
1.Truyện truyền thuyết:
- Là truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
-Thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo.
- Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử
2. Truyện " Con Rồng cháu Tiên " : 
- Thể loại : Truyền thuyết, vì :
+ Là truyện dân gian, nhân vật , sự kiện có liên quan đến quá khứ (lịch sử)
+ Có yếu tố tưởng tượng, kỳ ảo
+ Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân.
* Đọc :
-Phát âm đúng, giọng đọc đúng
- Chú ý: giọng, lời nói của LLQuân khẳng khái, rõ ràng, lời của Âu Cơ: dịu dàng, thắc mắc
* Chú thích:1,2,3,5,7
*. Bố cục
-Đoạn 1: từ đầuLong Trang
Nguồn gốc và hình dạng của Long Quân và Âu Cơ.
- Đoạn 2: tiếp theo đến lên đường.
Việc kết duyên của Âu Cơ và Long Quân
-Đoạn 3. Còn lại
II. Tìm hiểu chi tiết 
1.Nguồn gốc, hình dạng của Lạc Long Quân và Âu Cơ
*Nguồn gốc : đều là thần
- Long Quân :nòi rồng, con thần Long Nữ
- Âu Cơ: nòi tiên, thuộc họ thần Nông
*Hình dạng:
- Long Quân có sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ
- Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần
-> Chi tiết tưởng tượng kì lạ, đẹp đẽ, lớn lao
*LQ mang vẻ đẹp kì vĩ, dũng mãnh, nhân hậu
*Âu Cơ mang vẻ đẹp dịu dàng, trong sáng, thơ mộng
-> Đó chính là vẻ đẹp anh hùng mà tình nghĩa của dân tộc VN.
2) Việc kết duyên và chuyện sinh nở của Long Quân và Âu Cơ
* Rồng ở biển cả, Tiên ở núi cao gặp nhau à yêu nhau à kết duyên.
* Âu Cơ có mang sinh ra cái bọc trăm trứng, nở thành 100 con trai. Đàn con không cần bú mớm tự lớn như thổi, mặt mũi khôi ngô, khỏe mạnh như thần.
à Hoang đường, kỳ ảo (là chi tiết không có thật, được tác giả dân gian sáng tạo nhằm mục đích nhất định).
=> Giải thích cội nguồn của dân tộc Việt Nam:Toàn thể nhân dân ta đều sinh ra trong một bọc, cùng chung một nòi giống tổ tiên. Từ đó mà 2 tiếng đồng bào thiêng liêng ruột thịt đã vang lên tha thiết giữa lúc Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập 2.9.1945 khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa “Tôi nói đồng bào nghe rõ không?” - Người đã nhắc lại 2 tiếng đồng bào, từ câu chuyện Bố Rồng, mẹ Tiên trong ngày mở nước xưa.
=> Để từ đó mọi người Việt Nam đều tự hào về nòi giống, hiện diện về tổ tiên mình khi ý thức được rằng mình là con Rồng cháu Tiên.
* Chia con:
- 50 xuống biển
- 50 lên rừng
Cai quản 4 phương, gặp khó khăn thì giúp đỡ nhau.
à Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước. Người Việt Nam ta dù ở miền xuôi hay miền ngược, nước ngoài đều cùng chung một cội nguồn, đều là con của Long Quân và Âu Cơ. (Đồng bào: cùng 1 bọc trứng sinh ra), vì vậy phải luôn thương yêu, đoàn kết.
III- Tổng kết - Luyện tập
1. ý nghĩa của truyện 
* Cơ sở lịch sử:
- Người con cả của Long Quân và Âu Cơ lên làm Vua gọi là Hùng Vương.
- Đặt tên nước là Văn Lang, đóng đô ở Phong Châu, làm nên thời đại Hùng Vương trong lịch sử dựng nước của dân tộc Việt Nam.
- Tự hào về dòng dõi của mình Nguyện cố gắng học tập tốt để xứng đáng với cội nguồn.
* ý nghĩa:
Chuyện giải thích nguồn gốc các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam. Giáo dục lòng tự hào dân tộc, truyền thống yêu nước, đoàn kết dân tộc.
2.Nghệ thuật: Truyện thường có nhân vật, sự việc, diễn biến à Đó chính là văn bản tự sự (văn kể) (Sự việc diễn ra bao giờ cũng có nhân vật, có mở chuyện - diễn biến - kết chuyện, sự việc nào xảy ra trước kể trước, sự việc nào sảy ra sau kể sau à trật tự thông thường). Để tìm hiểu kỹ hơn về văn tự sự tiết học tập làm văn các em sẽ rõ hơn.
3. Ghi nhớ: SGK
4. Luyện tập
IV- Hướng dẫn học ở nhà
* Rút kinh nghiệm giờ dạy :
	Ngày 1 tháng 9 năm 2007
Tiết 2 :Văn bản: 	
Bánh chưng, bánh Giầy
(Tự học có hướng dẫn)
A. Mục tiêu cần đạt: Như tiết 1
B.Chuẩn bị của thầy và trò:
- Giáo viên : Đọc sách giáo khoa ngữ văn 6, sách giáo viên ngữ văn 6, sách tham khảo có liên quan đến bài. Tranh minh hoạ .
- Học sinh: Đọc, chuẩn bị bài ở nhà.
C. Hoạt động dạy và học
* Bài cũ : 1) Thế nào là truyện truyền thuyết ?
 2) Kể các chi tiết tưởng tượng kỳ ảo trong truyện “Con Rồng cháu Tiên” Và cho biết em thích chi tiết nào nhất, vì sao ?
* Bài mới:
a) Giới thiệu bài: 
b) Tiến trình tổ chức các hoạt động:
Hoạt động 1 :
Hướng dẫn HS Đọc - tìm hiểu chung văn bản
- Cho học sinh đọc theo đoạn ( 3 đoạn)
- Giáo viên nhận xét góp ý cách đọc
- Giáo viên giúp các em hiểu kỹ hơn về các chú thích 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 12, 13.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS Đọc- hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện.
GV cho HS thảo luận hệ thống câu hỏi phần đọc hiểu văn bản:
?Hoàn cảnh, ý định, cách thức vua Hùng chọn người nối ngôi ?
? Em có nhận xét gì về cách thức chọn người nối ngôi của vua Hùng
? Vì sao trong các con vua, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ ?
Theo em nhân vật thần ở đây là chỉ ai ? vì sao?
? Em có nhận xét gì về chi tiết “thần” được sử dụng ở đoạn này?
GV treo tranh 
? Bức tranh miêu tả điều gì?
Sau khi được thần báo mộng Lang Liêu đã làm gì và kết quả của việc làm đó ra sao à phần 3
? Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu được vua cha chọn để tế trời đất, Tiên vương, Lang Liêu được nối ngôi vua?
? Hãy giải thích lý do hai thứ bánh được vua Hùng chọn làm lễ vật ?
Qua việc Lang Liêu làm 2 thứ bánh bánh để cúng tiên vương và đã được vua truyền ngôi cho.
Vậy theo em Lang Liêu được truyền ngôi như vậy có xứng đáng không.?
?Theo em Lang Liêu có được những phẩm chất nào mà đáng để cho em học tập?.
? ý nghĩa của truyền thuyết “Bánh trưng, bánh giầy” ?
Hoạt động III:
Hướng dẫn Tổng kết - Ghi nhớ - luyện tập
HS đọc to ghi nhớ
HS làm bài tập 1,2
Hoạt động IV : Hướng dẫn học bài ở nhà:
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các bài phân tích, bình giảng, các dị bản của truyện Bánh chưng, bánh giầy.
I. Đọc và tìm hiểu chung
1. Đọc
2. Chú thích 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 12, 13
II. Tìm hiểu chi tiết :
1. Hoàn cảnh, ý định, cách thức vua Hùng chọn người nối ngôi.
a) Hoàn cảnh:
- Đất nước: giặc ngoài đã yếu, vua có thể tập trung chăm lo cho dân được no ấm.
- Sức khỏe: vua đã già yếu, muốn truyền ngôi
b) ý định:
- Về tài đức: phải nối được chí vua
- Về thứ bậc trong gia đình: không nhất thiết phải là con trưởng.
c) Cách thức: Điều vua đòi hỏi mang tính một câu đố đặt biệt để thử tài:
“Nhân lễ tiên vương” truyền ngôi à Đó là một ý định đúng đắn, vì nó coi trọng cái chí à không bị ràng buộc vào luật lệ triều đình à Cuộc thi trí
2. Lang Liêu được thần dạy “Lấy gạo làm bánh” lễ Tiên vương
- Chàng là người thiệt thòi nhất
- Sống giản dị, gần gũi với nhân dân
- Chàng hiểu được ý thần và thực hiện được ý thần.
à Chi tiết thần báo mộng à hoang đường à nghệ thuật tiêu biểu của truyện dân gian à giáo viên lý giải cho học sinh hiểu vì sao truyện lại được xếp vào thể loại truyền thuyết.
3. Lang Liêu được nối ngôi vua
- Hai thứ bánh có ý nghĩa thực tế quý trọng nghề nông, quý trọng hạt gạo nuôi sống con người và là sản phẩm do chính con người làm ra.
- Hai thứ bánh có ý tưởng sâu xa (Tưởng trời, tưởng đất, tưởng muôn loài).
- Hai thứ bánh làm vừa ý vua, hợp ý vua 
à Lang Liêu là con người có tài năng, đức độ thông minh, hiếu thảo, trân trọng những người sinh  ...  17.
Tiết 69 - : 
Chương trình địa phương:
Nhìn chung văn học dân gian Thanh Hoá
A. Mục tiêu cần đạt.
	HS nắm được những thể loại chủ yếu của văn học dân gian Thanh hoá, từ đó thêm hiểu, thêm yêu, thêm tự hào về quê hương. 
	 Rèn kĩ năng kể chuyện dân gian khi được nghe kể hoặc giới thiệu một trò chơi dân gian mà em yêu thích.
B. Chuẩn bị : Những chuyện kể dân gian Thanh Hoá
C. Tổ chức các hoạt động dạy học.
 *Giới thiệu bài :
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu vài nét khái quát về văn học dân gian Thanh Hoá
HS đọc đoạn đầu văn bản và trả lời câu hỏi :
? Có thể căn cứ vào những yếu tố nào để phân biệt văn học dân gian Thanh Hoá với các địa phương khác ? Lấy dẫn chứng minh hoạ ?
Hoạt động 2 : Tìm hiểu các thể loại van học dân gian Thanh Hoá
HS đọc thầm phần còn lại
? Văn học dân gian Thanh Hoá có những thể loại nào ?
HS thảo luận theo nhóm theo hệ thống câu hỏi sau :
+ Nhóm 1: Em hiểu gì về thể loại ( 1,2) ở Sgk ? Kể tên những tryuện mà em biết ? Hãy kể một truyện tiêu biểu ?
+ Nhóm 2: Nêu hiểu biết của em về thể loại (3,4) ở Sgk ? Kể một truyện mà em biết ?
+ Nhóm 3: Nêu hiểu biết của em về thể loại ( 5,6,7 ) ở Sgk? Đọc một bài ca dao mà em biết ?
+ Nhóm 4 : Nêu hiểu biết của em về thể loại ( 8,9,10 ) ở Sgk ? Em hãy hát một bài dân ca Thanh Hoá mà em biết ?
Các nhóm cử đại diện lên trình bày.
Lớp nhận xét 
GV tổng hợp , chốt vấn đề 
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết - luyện tập
? Có ý kiến cho rằng văn học dân gian Thanh Hoá khác nhiều so với kho tàng văn học dân gian cả nước . ý kiến của em thế nào 
Hoạt động 4 : Hướng dẫn học ở nhà 
Tìm hiểu , ghi lại một số tác phẩm văn học dân gian Thanh Hóa theo thể loại 
I.Vài nét khái quát về văn học dân gian Thanh Hoá:
+ Sắc thái địa phương Thanh Hoá : Địa danh, dấu tích cụ thể như ngọn núi, dòng sông,trong cách cảm cách nghĩ ,lời ăn tiếng nói ,.....hoặc một con người cụ thể ở Thanh Hoá.
+ Chủ nhân của văn học dân gian Thanh Hoá là người Thanh Hoá .
+ Thể loại : Hát Ru con Tĩnh Gia , Hò sông mã ,Trạng Quỳnh... các nơi khác không có.
II.Các thể loại văn học dân gian Thanh Hoá :
1.Truyện về sự hình thành núi sông đồng ruộng :
Là những truyện nhằm giải thích địa danh vừa mang yếu tố thần thoại ,vừa mang yếu tố truyền thuyết.Nhân vật là những anh hùng văn hoá có công khai sáng quê hương, được truyền tụng ,thờ cúng ,gắn với tín ngưỡng dân gian. 
VD: Chuyện chàng Go, Ông Bưng, Ông Vồm....., 
2. Sử thi dân gian:
 Là những sáng tác tự sự dài bằng văn vần hoặc văn xuôikết hợp kể lại những sự kiện quan trọng đối với toàn thể cộng đồng
VD: +Tooi oặm oóc nặm đìn - Kể chuyện sinh ra đất nước 
 + Đẻ đất đẻ nước ...
3. Dã sử :
Làn những truyện về các nhân vật lịch sử được nhân dân lưu giữ và kể lại bằng phong cách dân gian
VD:Khởi nhĩa Lam Sơn và người anh hùng Lê Lợi , Bà Triệu ...
4. Truyện cổ tích:
Phần lớn là cổ tích sinh hoạt gắn với những cuộc đời , những điều kiện hoàn cảnh cụ thể ở địa phương
VD: Vọng phu, Quả dưa đỏ,Từ Thức , Phương Hoa, Trời biển Sầm Sơn...
5. Truyện thơ dân gian:
Là một thứ cổ tích sinh hoạt vừa mang yếu tố truyện ( tự sự ) vừa mang yếu tố thơ ( trữ tình )
Có hai loại : có tên tác giả và khuyết danh 
VD: Truyện Khăm Panh, Nàng Nga - Hai Mối,Tiếng hát làm dâu....
6. Truyện cười và giai thoại 
+ Truyện cười lấy tiếng cười để phê phán đả kích những biểu hiện tiêu cực trong xã hội ,đả kích giai cấp thống trị ,thực dân phản động : Truyện Trạng Quỳnh,Xiển Bột 
+ Giai thoại là những truyện đẹp ,truyện hay đề cao những tấm gương tu dưỡng ,học tập ,ca ngợi trí thông minh ...gắn với các nhân vật như : Lê Văn Hưu Lê Thánh Tông,Đào Duy Từ....
7 Tục ngữ - Phương ngôn - Câu đố:
Làm nổi bật lòng tự hào về quê hương Thanh Hoá bằng lối diễn đạt thô phác , bộc trực ....
8. Ca dao : Mang cái hồn chung của ca dao toàn quốc ,nhưng qua đó thấy được tâm tình người xứ Thanh.
9. Dân ca : Dân ca gắn với yếu tố địa phương và thường theo một hệ thống rất chặt chẽ
10. Ca vè : Mang tính thời sự ,gắn với sự kiện cụ thể từ đời sống sinh hoạt đến đời sống chính trị - xã hội 
III. Tổng kết - Luyện tập :
+ Văn học dân gian Thanh Hoá có sắc thái riêng của địa phương Thanh hoá nhưng nó là một bộ phận quan trọng trong kho tàng văn học dân gian toàn quốc .Văn học dân gian Thanh Hoá rất phong phú về thể loại như văn học dân gian cả nước . Nhiều tác phẩm đã hoà chung vào văn học dân gian toàn quốc , trở thành tài sản tinh thần chung cho đất nước . Văn học dân gian Thanh Hoá góp phần làm phong phú thêm nội dung văn học dân gian của dân tộc ta...
Rút kinh nghiệm giờ dạy:
18 - 12 - 2006
Tiết 70: 	Đọc hiểu một số bài ca dao Thanh Hoá
Mục tiêu cần đạt : 
+ HS phân loại được những bài ca dao theo những chủ đề khác nhau ,từ đó nắm được những nét cơ bản nhất về nội dung và nghệ thuật của những bài ca dao ấy
+Bước đầu rèn kĩ năng viết văn ,tìm hiểu ca dao theo chủ đề 
+ Bước đầu rèn kĩ năng cảm thụ ca dao ( Đối với HS khá giỏi )
Chuẩn bị : 
+ HS chuẩn bị tốt mục 3 phần đọc hiểu văn bản
+ Gv đọc những tài liệu có liên quan đến bài dạy 
Tổ chức các hoạt động trên lớp
Kiểm tra bài cũ :
 ? Kể tên những thể loại văn học dân gian Thanh Hoá mà em biết ?
 Giới thiệu bài: 
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung
GV hướng dẫn Hs đọc 
GV đọc mẫu , Hai hs đọc 
HS đọc chú thích Sgk
Gv giải nghĩa một số từ ngữ khó
Thang mộc , Bể lặng tăm kình,Thần Phù,sông Tuần ,Hàm Rồng ,....
? Hãy phân loại theo chủ đề 11 bài ca dao theo yêu cầu sau:
a, Các bài nói về Đất Thanh
b, Các bài nói về con người Thanh Hoá
Hoạt động 2 : Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết các bài ca dao
HS đọc bài ca dao 1,2,3,4:
? Hãy cho biết mỗi bài ca dao thể hiên nội dung gì ?
? Em có nhận xét gì về cách diễn đạt của các bài ca dao thuộc chủ đề ca ngợi đất Thanh ở đây ? 
? Ngoài những bài ca dao trên em còn biết những bài ca dao nào mà có cùng chủ đề này?
? Qua những bài ca dao ấy đã giúp em cảm nhận được điều gì về tâm hồn của những con người xứ Thanh? 
GV chốt lại vấn đề, chuyển ý 2
HS đọc các bài ca dao còn lại 
? Bài nào nói đến đạo làm cha mẹ ? Đạo làm cha mẹ đề cập đến những vấn đề gì ?
? Bài nào nói về đạo làm con ? Những bài ca dao này khuyên chúng ta những gì?
? Bài nào nói về tình yêu đôi lứa? Điều ấy được thể hiện như thế nào?
? Bài nào nói về tình vợ chồng ? Tình vợ chồng ở đây thể hiện ra sao ?
? Em có nhận xét gì về cách thể hiện trong những bài ca dao này ?
? Qua những bài ca dao nói về con người em hiểu thêm được những gì về con người xứ Thanh thời xưa?
Hoạt động 3 : Hướng dẫn đọc thêm"Phác thảo ca dao Thanh Hoá "
GV cho HS đọc bài đọc thêm
Hoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết - Luyện tập 
HS thảo luận theo nhóm :
?Qua việc tìm hiểu những bài ca dao trên em cảm nhận được những nội dung gì?
? Những đặc sắc về nghệ thuật thể hiện của ca dao ? 
? Đọc những bài ca dao có cùng chủ đề trên mà em đã sưu tầm ?
Hướng dẫn học ở nhà : Làm bài tập 4
Tìm hiểu chung :
Đọc :
Từ khó :
 3. Chủ đề:
+Các bài nói về Đất Thanh : Bài 1,2,3,4
+ Các bài nói về con người Thanh Hoá: Bài 5,6,7,8,9,10,11
Tìm hiểu chi tiết các bài ca dao :
 1. Chủ đề ca ngợi Đất Thanh:
+Ca ngợi thanh Hoá là nơi đất sinh vua chúa, là mảnh đất yên bình ,muôn dân no ấm ,thái bình .( Bài 1 + 2)
+Ca ngợi vẻ đẹp " địa thế" " địa danh " nổi tiếng của một vùng ( Hàm Rồng ) - Bài 3
+ Ca ngợi sự giàu có ,trù phú ,phong phú về sản vật của que thanh gắn liền với các địa danh ( Bài 4)
->Cách diễn đạt mộc mạc bộc trực hồn nhiên => Dưới con mắt người lao động Thanh Hoá ,cảnh vật vừa thân quen ,vùă dạt dào yêu mến.Lòng yêu mến gửi vào từng cảnh vật ,từng xóm làng...góp lại thành niềm tự hào lớn về cả xứ Thanh.
 2.Chủ đề Con người Thanh Hoá
*Đạo làm cha mẹ : Bài 5,6
+ Cha mẹ phải dạy con từ khi con còn nhỏ tuổi, phải có trách nhiệm dạy dỗ ,giáo dục con,dạy cho con hiểu biết sự vật hiện tượng ...
+ Cha mẹ phải luôn gương mẫu ,mẫu mực ,sống phải nhân đức để làm gương cho con cháu,chịu khó ,chăm chỉ , có chí thì sẽ giàu có phong lưu
*Đạo làm con : Bài 7,8
+ Phận làm con phải biết tới công ơn sinh thành nuôi dưỡng của cha mẹ , phải biết tới nguồn gốc tổ tiên , để từ đó có trách nhiệm ,bổn phận hiếu kính với cha mẹ ,tổ tiên.
*Tình yêu đôi lứa :Bài 10
+ Lời tỏ tình của chàng trai với cô gái thật mộc mạc ,chân chất, ....
*Đạo vợ chồng: Bài 9,11
+ Vợ chồng cùng nhau bảo ban ,động viên nhau làm việc .
+ Ca ngợi đức hi sinh , chịu thương ,chịu khó , siêng năng của người vợ ...
=>Thể hiện một cách chân thành mộc mạc, bộc trực hồn nhiên.
"Họ có đời sống nội tâm phong phú, mộc mạc , nhưng hết sức sâu sắc.Từ đó ta thêm tự hào và yêu mến con người xứ Thanh hơn.
Hướng dẫn đọc thêm " Phác thảo ca dao Thanh Hoá "
Tổng kết - Luyện tập :
1.Nội dung : 
+ Đất Thanh - cảnh vật - Con người xứ Thanh là một trong những nội dung tiêu biểu ,đặc sắc trong kho tàng ca dao Thanh Hoá.
+ Qua đó thể hiện lòng tự hào và tình yêu quê hương của con người xứ Thanh...
2.Nghệ thuật :
Cách diễn đạt mộc mạc ,hồn nhiên ,cảm hứng trữ tình.
Những câu ca dao thường gắn với tên làng ,tên xóm....
Rút kinh nghiệm giờ dạy : 
20 - 12 - 2006
Tiết 71 : tập làm văn
	Hoạt động ngữ văn cuối học kỳ i
	 	 (Thi kể chuyện)
A. Mục tiêu cần đạt.
	1. Động viên toàn lớp, nhiệt tình tham gia.
	2. Chuẩn bị kĩ để buổi thi tiến hành có kết quả, vui tươi, thiết thực và bổ ích.
* Dự kiến phương pháp, biện pháp, hình thức tổ chức.
- Kết hợp với kể chuyện là chính, xen với hình thức đọc, ngâm thơ, hát...
- Có hình thức động viên, khen thưởng, thích đáng kịp thời.
B. Thiết kế nội dung và tiến trình thực hiện
	1. Chuẩn bị học sinh tổ chức, dẫn chương trình.
	2. Chuẩn bị đề thi, đáp án, giám khảo.
	3. Chuẩn bị các tiết mục văn nghệ xen kẽ.
	4. Nêu yêu cầu thể lệ cuộc thi.
	5. Bốc thăm câu hỏi.
	6. Theo dõi học sinh thi, đánh giá, nhận xét về : Nội dung truyện, giọng kể , tư thế kể , lời mở , lời kết, minh hoạ ,nếu có.
7. Giáo viên tổng kết.
	20 - 12 - 2006
Tiết 72 : 
	Trả bài kiểm tra ngữ văn học kì i
A. Mục tiêu cần đạt.
	1. Học sinh nhận rõ ưu, nhược điểm trong bài làm của bản thân.
	2. Biết cách chữa các loại lỗi trong bài làm để rút kinh nghiệm cho học kì II.
B. Tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động 1 : 
	- Giáo viên trả bài trước 3 ngày.
	- Đọc kĩ, tự sửa lỗi.
Hoạt động 2 :
	- Giáo viên nhận xét tổng hợp các loại ưu, nhược trong bài làm của học sinh.
	- Giáo viên cùng học sinh thống nhất yêu cầu trả lời cho từng câu tuỳ ý.
	- Giáo viên nhận xét phần bài viết tự luận.
	- Học sinh đọc một bài tự luận khá nhất.
Hoạt động 3 :
- Giáo viên rút kinh nghiệm chung về các phương pháp, biện pháp học tập môn Ngữ văn theo hướng tích hợp, chuẩn bị cho học kì 2.
- Học sinh yêu cầu, đề nghị.
Sở giáo dục và đào tạo Thanh hoá
Phòng giáo dục huyện Đông sơn
	 Trường trung học cơ sở đông tân
Kế hoạch bài học
Giáo dục công dân 9
Giáo viên : Ngô thị thanh giang
 Đơn vị : Tổ xã hội
Năm học : 2007 - 200

Tài liệu đính kèm:

  • docngu van 6(2).doc