I/ Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Hiểu được tác giả bài nghị luận văn chương đã dùng biện pháp so sánh hình tượng con Cừu và chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông nhằm làm nổi bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng phân tích và viết văn bản nghị luận cho học sinh.
3. Thái độ:
- Học sinh có thái độ nhìn nhận đúng đắn đặc trưng sáng tác nghệ thuật, các hiện tượng nhân vật văn học.
II/ Chuẩn bị:
+ Phương pháp phân tích tổng hợp, liên hệ thực tế, vấn đáp, giảng bình theo đặc trưng của văn bản nghị luận.
- Cách thức tổ chức: Hướng dẫn học sinh khai thác văn bản theo đặc điểm của một thể loại văn bản nghị luận.
+ Bảng phụ, chân dung tác giả
TUẦN : 23 TIẾT: 106 Ngày soạn:01/02/2009 Ngày dạy:03/02/2009 BÀI 20, 21, 22 CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN LA PHÔNG TEN .................................................. I/ Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Hiểu được tác giả bài nghị luận văn chương đã dùng biện pháp so sánh hình tượng con Cừu và chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông nhằm làm nổi bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật. 2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng phân tích và viết văn bản nghị luận cho học sinh. 3. Thái độ: - Học sinh có thái độ nhìn nhận đúng đắn đặc trưng sáng tác nghệ thuật, các hiện tượng nhân vật văn học. II/ Chuẩn bị: + Phương pháp phân tích tổng hợp, liên hệ thực tế, vấn đáp, giảng bình theo đặc trưng của văn bản nghị luận. - Cách thức tổ chức: Hướng dẫn học sinh khai thác văn bản theo đặc điểm của một thể loại văn bản nghị luận. + Bảng phụ, chân dung tác giả III/Tiến trình lên lớp HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG GHI 1.Ổn định: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: - Qua văn bản "Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới" (Vũ Khoan), tác giả đã phân tích những luận điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam như thế nào? Em đã chuẩn bị được những hành trang gì để bước vào thế kỷ mới? 3. Bài mới: Ai cũng biết chó sói hung dữ, ranh ma. Còn cừu là loài vật ăn cỏ hiền lành, yếu ớt, thường là món mồi ngon của sói. Nhưng dưới ngòi bút của một nhà sinh vật- một nhà thơ, những con vật này lại được miêu tả, phân tích rất khác nhau, đó là thế nào? Vì sao có sự khác nhau đó. Đọc đoạn văn nghị luận của La Phông Ten, các em sẽ hiểu điều đó. * HĐ 1: HD đọc- chú thích văn bản + Giáo viên hướng dẫn và gọi HS đọc: Rõ ràng, mạch lạc. + Giải thích một số từ khó theo SGK. + Gọi HS đọc chú thích. Hỏi: Nguồn gốc tác phẩm? * HĐ 2: Hướng dẫn đọc- hiểu văn bản Hỏi: Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn La Phông Ten là nhan đề do người biên soạn SGK đặt. Theo em, vì sao có thể đặt cho văn bản này cái tên ấy? Hỏi: Đây là văn bản nghị luận. Vì sao văn bản này được gọi là văn nghị luận? Hỏi: Xác định bố cục của văn bản và đặt tiêu đề cho từng đoạn? Hỏi: Chỉ ra cách lập luận giống nhau giữa các phần? (Xác định từng bước ở mỗi đoạn) và cách triển khai khác nhau không lặp lại? Hỏi: Nhà khoa học Buy Phông nhận xét về loài cừu, loài chó sói căn cứ vào đâu? Và có đúng không? Hỏi: Tại sao Buy Phông không nói đến “sự thân thương của loài cừu và “nỗi bất hạnh” của loài chó sói? - Giáo viên: Cho HS đọc dẫn chứng trong văn bản 4. Củng cố: 5. Hướng dẫn học bài ở nhà: - Tìm hiểu tiếp phần còn lại - Báo cáo sĩ số - Trả lời trước lớp. - HS đọc: - HS suy nghĩ, trả lời: + Tên ấy nêu được nội dung chính của văn bản: bình luận về chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông Ten. - HS thảo luận, trả lời: + Viết theo phương thức lập luận. + 2 đoạn: a)Từ đầu... tốt bụng như thế: Hình tượng cừu trong thơ ngụ ngôn La Phông Ten. b) Còn lại: Hình tượng chó sói trong thơ ... + Cả 2 đoạn đều triển khai theo 3 bước: Dưới ngòi bút của LPTen- dưới ngòi bút của Buy Phông- dưới ngòi bút của LPT. Nhưng khi bàn về con cừu, tác giả thay bước thứ nhất bằng trích đoạn thơ ngụ ngôn của LPT; tác giả “nhờ” LPT tham gia vào mạch nghị luận ông. Vì vậy bài nghị luận trở nên sinh động hơn. + Căn cứ vào những đặc tính cơ bản của chúng. (Cừu: nhút nhát, ngu ngốc”chính vì sợ hãi mà chúng thường tụ tập thành bầy...ở đâu là cứ đứng nguyên tại đấy...không biết trốn tránh những nguy hiểm...Chó sói: chinh chiến, ồn ào, thù ghét mọi sự kết bạn. Sống thì đáng ghét, chết thì vô dụng.) Tóm lại: Đó là những nhận xét rất chính xác. - HS thảo luận, trả lời: + Nhà khoa học không nhắc đến “tình cảm mẫu tử, thân thương” của cừu vì không phải chỉ ở loài cừu mới có. Ông cũng không nhắc đến “nỗi bất hạnh” của chó sói, vì đấy không phải là nét cơ bản của nó ở mọi nơi, mọi lúc I/ Đọc- Hiểu văn bản 1) Tác giả: SGK. 2) Tác phẩm: Trích trong”La Phông Ten và thơ ngụ ngôn của ông”. II/ Đọc- hiểu văn bản 1) Bố cục văn bản và cách lập luận. - 2 phần. 2) Hai con vật dưới ngòi bút của nhà khoa học: ¯ Rút kinh nghiệm:.............................................................................................................................. .............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................ TUẦN : 23 TIẾT: 107 Ngày soạn:01/02/2009 Ngày dạy:05/02/2009 BÀI 20, 21, 22 CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN LA PHÔNG- TEN .................................................. I/ Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Hiểu được tác giả bài nghị luận văn chương đã dùng biện pháp so sánh hình tượng con Cừu và chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông nhằm làm nổi bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật. 2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng phân tích và viết văn bản nghị luận cho học sinh. 3. Thái độ: - Học sinh có thái độ nhìn nhận đúng đắn đặc trưng sáng tác nghệ thuật, các hiện tượng nhân vật văn học. II/ Chuẩn bị: + Phương pháp phân tích tổng hợp, liên hệ thực tế, vấn đáp, giảng bình theo đặc trưng của văn bản nghị luận. - Cách thức tổ chức: Hướng dẫn học sinh khai thác văn bản theo đặc điểm của một thể loại văn bản nghị luận. III/Tiến trình lên lớp HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG GHI 1.Ổn định: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: - Trình bày hiẻu biết về tác giả LPT 3. Bài mới: Hỏi: Tác giả đã nhận xét về hình tượng con cừu trong thơ của LPT qua những câu nào? Hỏi: Để xây dựng hình tượng con cừu trong bài “Chó sói và cừu non” LPT đã lựa chọn khía cạnh chân thực nào của loài vật này? Hỏi: Theo em, nếu so sánh với Buy Phông thì cách xây dựng hình tượng con cừu trong bài này có gì sáng tạo? Hỏi: Hình tượng chó sói trong thơ ngụ ngôn LPT hiện lên như thế nào? Hỏi: Chứng minh rằng trong bài “chó sói và cừu non” hình ảnh chó sói không hoàn toàn đúng như nhận xét của LPT (tác giả) mà chỉ phần nào có thể xem là đáng cười, còn chủ yếu lại là đáng ghét.( Yêu cầu HS đọc kĩ câu cuối của văn bản) * HĐ 3: Tổng kết Em có nhận xét gì về nghệ thuật lập luận của tác giả qua bài văn nghị luận này? Hỏi: Lời văn của tác giả thuyết phục người đọc vì đâu? Hỏi: Qua văn bản này, tác giả muốn khẳng định và nêu bật nên điều gì? GV: Gọi học sinh đọc nội dung ghi nhớ SGK – 41. 4. Củng cố: Qua văn bản này em học tập được điều gì? - Giáo viên treo bảng phụ: Gọi học sinh lên bảng điền năm sinh... 5. Hướng dẫn học bài ở nhà: Đọc lại toàn bộ nội dung văn bản, phân tích theo hướng dẫn. - Học sinh về nhà đọc thêm nội dung văn bản "Chó sói và chiên con" (SGK – 41). - Soạn nội dung bài tiếp theo "Con cò" (Chế Lan Viên). - Báo cáo sĩ số - Trả lời trước lớp. + “Giọng chú cừu non tội nghiệp mới buồn rầu và dịu dàng làm sao!” + Căn cứ vào những đặc điểm vốn có của loài cừu là tính chất hiền lành, nhút nhát, chẳng bao giờ làm hại ai mà cũng chẳng có thể làm hại ai. - HS thảo luận, trả lời: + So với Buy Phông, con cừu (chỉ chung loài cừu hoặc loài sói), còn với LPT là 1 con cừu cụ thể. Nhà thơ lựa chọn 1 chú cừu non bé bỏng và đặt chú cừu non ấy vào 1 hoàn cảnh đặc biệt, đối mặt với chó sói bên dòng suối. + Khắc hoạ tính cách của chú cừu biểu hiện qua thái độ, ngôn từ... + Vận dụng đặc trưng của thể loại thơ ngụ ngôn, LPT còn nhân cách hoá cừu: nó cũng suy nghĩ, nói năng và hành động như người (dẫn chứng). + Là 1 con sói cụ thể, 1 tên bạo chúa khát máu trong hoàn cảnh đói meo, gầy giơ xương đi kiếm mồi. Muốn ăn thịt cừu non nhưng che dấu tâm địa của mình, kiếm cớ bắt tội để gọi là”trừng phạt”chú cừu non tội nghiệp. + Chó sói cũng được nhân cách hoá như cừu non. + Dựa trên những đặc tính vốn có của loài sói là săn mồi, ăn tươi nuốt sống những con vật yếu đuối hơn. + Trong thơ của LPT có nhiều bài có “nhân vật” chó sói (Chó sói và chó nhà; Chó sói và cò; Chó sói trở thành gã chăn cừu...). nhận định của LPT (câu cuối) là đúng vì ông bao quát tất cả bài ấy. Riêng ở văn bản này, nhận xét chưa đúng vì LPT cũng chỉ xây dựng 1 vở bi kịch về sự độc ác, sự đáng cười chỉ là thứ yếu. Vì cuối cùng mặc cho cừu con kêu van thảm thiết, sói vẫn quát nạt lôi vào rừng sâu để ăn thịt. - HS dựa theo ghi nhớ SGK trả lời. - Đọc ghi nhớ 3) Hình tượng cừu trong ngụ ngôn: - Tội nghiệp, hiền lành, nhút nhát 4) Hình tượng chó sói trong thơ ngụ ngôn: - 1 tên bạo chúa khát máu trong hoàn cảnh đói meo, gầy giơ xương III/ TỔNG KẾT: SGK trang 41. ¯ Rút kinh nghiệm:.............................................................................................................................. .............................................................................................................................................................. .............................................................................................................................................................. TUẦN : 23 TIẾT: 108 Ngày soạn:03/02/2009 Ngày dạy:06/02/2009 BÀI 20, 21, 22 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VÂN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ .................................................. I/ Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp HS nắm được đặc điểm, yêu cầu về nội dung và hình thức của một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý. 2. Kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý với những luận điểm rõ ràng, đầy đủ, lời văn sinh động có sức thuyết phục cao. 3. Thái độ: Có ý thức quan tâm, bàn luận đến vấn đề tư tưởng đạo lý ® giáo dục bản thân và bạn bè. II/ Chuẩn bị: 1. GV: + Phương pháp: Phân tích tổng hợp ® Rút ra kiến thức cơ bản + Bảng phụ, tư liệu 2. HS: Đọc, nghiên cứu bài. III/Tiến trình lên lớp HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG GHI 1.Ổn định: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: - Theo em, đẻ làm tốt một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống, chúng ta phải làm gì? Nêu dàn bài chung? 3. Bài mới: Nói đến tư tưởng đạo lí chúng ta thường nghe nhiều những câu tục ngữ, danh ngôn, ngụ ngôn hoặc khái niệm như: Học đi đôi với hành; có chí thì nên; không có gì quí hơn độc lập tự do... Những tư tưởng đạo lí ấy thường được nhắc đến trong đời sống, song hiểu cho rõ, cho sâu, đánh giá đúng là một yêu cầu cần thiết đối với mỗi con người. *HĐ 1: Tìm hiểu bài văn. - Gọi HS đọc bài Tri thức là sức mạnh. Hỏi: Văn bản trên bàn về vấn đề gì? Hỏi: Văn bản có thể chia làm mấy phần? Chỉ ra nội dung của mỗi phần và mối quan hệ của chúng với nhau? Hỏi: Đánh dấu các câu mang luận điểm chính trong bài? Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa? Hỏi: Văn bản đã sử dụn ... n điểm trên đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết. Nói cách khác, người viết muốn tô đậm, nhấn mạnh hai ý. - Tri thức là sức mạnh. - Vai trò to lớn của người tri thức trên mọi lĩnh vực của đời sống. + Phép lập luận chủ yếu là chứng minh. + Cách lập luận thuyết phục: dùng thực tế để nêu 1 vấn đề tư tưởng, phê phán tư tưởng không biết trọng tri thức , dùng sai mục đích. + Sự khác biệt đó là: * Nghị luận về vấn đề tưtưởng đạo lí: Dùng giải thích chứng minh... làm sáng tỏ các tư tưởng, đạo lí quan trọng đối với đời sống con người. * Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống là từ một sự việc hiện tượng thực tế đời sống mà khái quát (nêu ra) những vấn đề tư tưởng. - HS nêu (ghi nhớ) - HS đọc ghi nhớ. - HS đọc. + Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. + Nghị luận về giá trị thời gian. + Luận điểm của từng đoạn: * Thời gian là sự sống. * Thời gian là thắng lợi. * Thời gian là tiền bạc. * Thời gian là tri thức. Sau mỗi luận điểm là một dẫn chứng thuyết phục cho giá trị của thời gian. + Chủ yếu là phân tích và chứng minh. + Lập luận rất giản dị dễ hiểu: Các luận điểm được triển khai theo lời phân tích những biểu hiện chứng tỏ thời gian là vàng. Sau mỗi luận điểm là dẫn chứng, chứng minh cho luận điểm I/ Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí: - Ghi nhớ SGK trang 36. II/ Luyện tập: ¯ Rút kinh nghiệm:.............................................................................................................................. .............................................................................................................................................................. .............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................ ============= TUẦN :23 TIẾT: 109 Ngày soạn:05/02/2009 Ngày dạy:09/02/2009 BÀI 20, 21, 22. LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN .................................................. I/ Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp HS nâng cao hiểu biết và kỹ năng sử dụng phép liên kết đã học từ tiểu học. 2. Kĩ năng: Rèn kỹ năng sử dụng phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong văn bản 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng phương tịên, biện pháp liên kết khi viết đoạn văn, bài văn II/ Chuẩn bị: 1. GV: + Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm, tổ Khái quát hoá sau khi phân tích tổng hợp các ngữ liệu, kiến thức và liên hệ thực tế, làm bài tập... + Bảng phụ, tư liệu. 2. HS: Đọc, soạn bài, đọc và tìm hiểu, làm các bài tập trong SGK, lấy ví dụ III/Tiến trình lên lớp HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG GHI 1.Ổn định: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: Phân biệt các thành phần biệt lập của câu 3. Bài mới: * HĐ 1: Hình thành về kiến thức về liên kết nội dung và liên kết hình thức. - Gọi Học sinh đọc ví dụ SGK. Hỏi: Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì? Vấn đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề chung của văn bản? Hỏi: Nội dung chính của mỗi câu văn trong đoạn văn trên là gì? Những nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn văn? Hỏi: Nhận xét về trình tự sắp xếp của các câu trong đoạn văn? Hỏi: Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào?(chú ý từ in đậm!) - Gọi Học sinh đọc mục ghi nhớ. *HĐ 2: Luyện tập - Gọi Học sinh đọc kĩ đoạn văn mục luyện tập. Hỏi: Chủ đề đoạn văn là gì? Hỏi: Nội dung của các câu trong đoạn phục vụ chủ đề ấy như thế nào? Trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn hợp lí ra sao? Hỏi: Các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên kết nào? 4. Củng cố: - sao các câu trong đoạn văn trong văn bản cần phải có sự liên kết với nhau về cả nội dung lẫn hình thức? - Có những phép liên kết nào? 5. Hướng dẫn học bài ở nhà: - Xem lại toàn bộ nội dung bài học, học bài theo nội dung ghi nhớ và nội dung bài học. - Làm hết nội dung bài tập vào vở. -Đọc và tỡm hiểu nội dung bài tiếp theo: "Luyện tập liên kết câu và liên kết đoạn văn" - Báo cáo sĩ số - Trả lời + . (Thành phần tình thái: dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.) + Thành phần cảm thán: Để bộc lộ tâm lí của người nói. + Thành phần gọi- đáp: Tạo lập hoặc duy trì cuộc giao tiếp. + Thành phần phụ chú: Bổ sung 1 số chi tiết cho nội dung chính của câu. - Học sinh đọc ví dụ. - Học sinh trao đổi, thảo luận, trả lời: + Bàn về cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ. + Đây là 1 trong những yếu tố ghép vào chủ đề chung của văn bản: Tiếng nói của văn nghệ. + (1) Tác phẩm nghệ thuật là phản ánh thực tại. (2) Khi phản ánh thực tại, nghệ sĩ muốn nói lên 1 điều mới mẽ. (3) Cái mới mẽ ấy là lời gửi của 1 nghệ sĩ. + Các nội dung này hướng vào chủ đề của đoạn văn. + Trình tự sắp xếp các ý hợp lí: * Tác phẩm nghệ thuật làm gì?(phản ánh thực tại) * Phản ánh thực tại như thế nào?(tái hiện và sáng tạo) * Tái hiện và sáng tạo để làm gì?(để nhắn gởi 1 điều gì đó. + Lặp từ ngữ: Tác phẩm- tác phẩm. + Dùng từ cùng trường liên tưởng: Tác phẩm; nghệ sĩ (tác giả, nhà văn, nhà thơ, hoạ sĩ, nhạc sĩ...) + Phép thế: “Anh” thay”nghệ sĩ”, dùng cụm từ”cái đã có rồi”thay thế cụm từ”những vật liệu mượn ở thực tại” + Phép nối: Dùng quan hệ từ”Nhưng”. - Học sinh đọc ghi nhớ. (3 Học sinh) - Học sinh đọc. + Khẳng định năng lực trí tuệ của con người Việt Nam và quan trọng hơn là những hạn chế cần khắc phục. - Học sinh trao đổi, thảo luận, trả lời: + Mặt mạnh của trí tuệ Việt Nam (câu 1; 2) + Những điểm hạn chế và phân tích những biểu hiện (câu 3; 4) +Nhiệm vụ cấp bách là phải khắc phục(câu 5) +”Bản chất trời phú ấy”: Nối câu (2) với (1): Phép đồng nghĩa. +”Nhưng”: Nối câu (4) với (3): Phép nối. +”Lỗ hổng”: Nối (4) với (5): Lập từ ngữ. +”Thông minh”: Câu (5) với (1): Phép lập từ ngữ. I/ KHÁI NIỆM LIÊN KẾT: Ghi nhớ SGK trang 43. II/ LUYỆN TẬP: ¯ Rút kinh nghiệm:.............................................................................................................................. .............................................................................................................................................................. TUẦN : 23 TIẾT: 110 Ngày soạn:04/02/2009 Ngày dạy:10/02/2009 BÀI 20, 21, 22. LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN Luyện tập .................................................. I/ Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp HS Nhận biết phép liên kết trong các câu văn và đoạn văn 2. Kĩ năng:Rèn kỹ năng sử dụng phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong văn bản. 3. Thái độ: Học sinh nhận biết lỗi liên kết và có ý thức sửa lại cho đúng II/ Chuẩn bị: 1. GV: + Phương pháp: Khái quát hoá sau khi phân tích tổng hợp các ngữ liệu, kiến thức và liên hệ thực tế, làm bài tập... Vấn đáp, thảo luận nhóm, tổ + Bảng phụ, tư liệu. 2. HS: Đọc, soạn bài,đọc và tìm hiểu, làm các bài tập trong SGK, SBT, lấy ví dụ III/Tiến trình lên lớp HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG GHI 1.Ổn định: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: Tại sao phải liên kết câu và liên kết đoạn văn? Có mấy loại liên kết và các dấu hiệu để nhận biết các loại liên kết đó? 3. Bài mới: Giới thiệu tiết luyện tập liên kết câu và liên kết đoạn văn nhằm mục đích ôn tập, củng cố kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng phân tích liên kết văn bản và sử dụng phép liên kết khi viết văn bản. HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn Học sinh thực hiện bài tập 1- SGK + Gọi Học sinh đọc bài tập 1 SGK trang 49. Xác định yêu cầu bài tập. + Gọi Học sinh trình bày, lớp nhận xét sau đó Giáo viên sửa hoàn chỉnh. HOẠT ĐỘNG 2: Gọi Học sinh đọc và thực hiện bài tập 2. HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn Học sinh làm bài tập 3. + Học sinh đọc yêu cầu bài tập HOẠT ĐỘNG 4: Hướng dẫn làm bài tập 4. Gọi Học sinh đọc và xác định yêu cầu bài Khi sữa lỗi liên kết về nội dung và hình thức trong câu văn, đoạn trích chúng ta cần chú ý điều gì? 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Làm hết nội dung bài tập vào vở. - Đọc và tìm hiểu nội dung bài tiếp theo “ Nghĩa tường minh và hàm ý” - Báo cáo sĩ số - Trả lời + Vì các câu trong đoạn phải liên kết với nhau thì ta mới có 1 đoạn văn hoàn chỉnh. Nếu các câu không liên kết nhau thì ta chỉ có”một chuỗi câu hỗn độn”. + Liên kết nội dung: Các câu trong đoạn văn phải tập trung làm rõ chủ đề của cả đoạn văn. Dấu hiệu nhận biết là các đoạn văn được sắp xếp theo 1 trình tự hợp lí. + Liên kết hình thức: Các câu liên kết với nhau bằng 1 số biện pháp chính như: Liên tưởng, phép lập, đồng nghĩa, trái nghĩa, phép thế, phép nối. + Học sinh đọc và xác định yêu cầu. + Học sinh làm việc độc lập. - Học sinh đọc. -Trao đổi; trình bày, bổ sung. + Học sinh đọc và xác định yêu cầu. + Học sinh làm theo nhóm. Lớp trao đổi; nhận xét, bổ sung. - Học sinh làm việc độc lập, đứng tại chỗ trả lời, lớp nhận xét, bổ sung. 1Xác định phép liên kết câu và liên kết đoạn văn: a) Trường học- trường học (lặp, liên kết câu).”Như thế” thay thế cho câu cuối ở đoạn trước (thế- liên kết đoạn văn). b) Văn nghệ- văn nghệ (lặp, liên kết đoạn văn).”Sự sống- sự sống” (lặp, liên kết đoạn văn). c) Thời gian = thời gian- thời gian; con người- con người (lặp, liên kết câu). d) Yếu đuối- mạnh; hiền lành- ác (trái nghĩa). 2/ Tìm các cặp từ trái nghĩa có tác dụng liên kết: + Thời gian vật lí- thời gian tâm lí. + Vô hình- hữu hình. + Giá lạnh- nóng bỏng. + Thẳng tắp- hình tròn. + Đều đặn- lúc nhanh lúc chậm. 3/ Lỗi liên kết nội dung và cách sửa: a) Lỗi liên kết nội dung: Các câu không phục vụ chủ đề chung của văn bản. + Sửa: “Cấm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên 1 dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc 2 bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.” b) Lỗi liên kết về nội dung: Trật tự các sự việc nêu trong câu không hợp lí. + Sửa: Thêm trạng nhữ chỉ thời gian vào câu 2 để làm rõ mối quan hệ thời gian giữa các sự kiện: “Suốt 2 năm anh ốm nặng, chị làm quần quật...”. 4/ Lỗi liên két về hình thức và cách sửa: a) Lỗi dùng từ ở câu 2 và câu 3 không thống nhất. + Sửa: Thay đại từ”Nó” bằng đại từ”Chúng”. b) Lỗi: Từ văn phòng và từ hội trường không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này. + Sửa: Thay từ”Hội trường” ở câu 2 bằng từ “Văn phòng”. ¯ Rút kinh nghiệm:................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................
Tài liệu đính kèm: